CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần
thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần
thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII ngày 16 tháng 6 năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT NGHỊ:
Trong những năm qua, được sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước, hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) đã có nhiều chuyển
biến tích cực cả về số lượng và chất lượng hoạt động. Tính đến hết tháng 12 năm
2022, cả nước có 19.431 HTX NN, chiếm khoảng 67% tổng số HTX trong các lĩnh vực,
thu hút gần 3,8 triệu thành viên tham gia, trong đó chủ yếu là hộ nông dân. Các
HTX NN từng bước trở thành mắt xích quan trọng trong phát triển chuỗi giá trị
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản; là tiền đề quan trọng thúc đẩy
hình thành các tổ hợp sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản quy mô vừa và nhỏ tại
nhiều vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung. Ngoài ra, nhiều HTX NN đã
tham gia cung ứng các dịch vụ ở khu vực nông thôn như: bảo hiểm nông nghiệp, bảo
hiểm y tế, du lịch sinh thái, tín dụng nội bộ, quản lý chợ, vệ sinh môi trường,
nước sạch và nhiều dịch vụ khác, với mục tiêu đem lại lợi ích tối đa cho thành
viên, cộng đồng.
Tuy nhiên, HTX NN chưa phát huy
tốt vai trò tổ chức, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nhất là các dịch vụ sơ chế, chế biến, bảo quản, đóng gói, vận chuyển và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp; hiệu quả hoạt động chưa cao. Nguyên nhân chính là do còn
nhiều HTX NN quy mô nhỏ, trình độ, năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán
bộ quản lý, nhất là năng lực của người đứng đầu còn hạn chế; vai trò kết nối giữa
hộ nông dân với doanh nghiệp thông qua liên kết chưa cao; chính sách ưu đãi, hỗ
trợ phát triển HTX NN còn bất cập, hạn chế và phân tán trong triển khai chính
sách; thiếu các chương trình hành động, kế hoạch và các giải pháp cụ thể, nhất
là ở cấp cơ sở.
Trong thời gian tới, để HTX
NN phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong thực hiện chiến lược phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn bền vững; cung cấp các dịch vụ phục vụ sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp; thúc đẩy hình thành, phát triển các chuỗi giá trị
sản phẩm nông nghiệp vùng, miền; tổ chức quản trị tốt chất lượng, nâng cao giá
trị thương hiệu nông sản; chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số
trong sản xuất, kinh doanh; từng bước hình thành các trung tâm logistics phục vụ
nông nghiệp; góp phần quan trọng phát triển kinh tế xanh, kinh tế tri thức,
nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn, tích hợp đa giá trị và phát triển bền
vững; xây dựng quan hệ bình đẳng, môi trường hợp tác, liên kết lành mạnh; tạo
thêm nhiều cơ hội việc làm, nâng cao vị thế, vai trò của người dân trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; Chính phủ ban hành “Nghị
quyết về phát triển HTX NN trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới” với những quan điểm chỉ đạo, định hướng và các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu sau:
I. QUAN
ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
chỉ đạo
a) Hỗ trợ phát triển HTX NN
phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần
thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; xây dựng các HTX NN
trở thành một trong những mô hình kinh tế nòng cốt ở khu vực nông thôn, hoạt động
và liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu
thị trường; thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức
tham gia; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của thành viên, cộng
đồng.
b) Tạo điều kiện thuận lợi hỗ
trợ phát triển HTX NN nhằm tổ chức lại sản xuất, kinh doanh ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn hiệu quả, bền vững phù hợp với định hướng “nông nghiệp
sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”; xây dựng và phát triển các
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, thu hút đầu tư, chia sẻ lợi ích - trách nhiệm
giữa các bên liên kết.
c) Phát triển HTX NN hướng đến
mục tiêu củng cố, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của HTX NN; thực hiện
đúng bản chất và nguyên tắc HTX, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển đổi tư duy từ “sản xuất nông nghiệp” sang
“kinh tế nông nghiệp”; thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia, không giới
hạn về quy mô, lĩnh vực, địa giới hành chính; thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh đa chức năng, đa dịch vụ, phục vụ lợi ích của thành viên và người
dân; đa dạng về mô hình tổ chức, hoạt động, phù hợp với tính chất và điều kiện
đặc thù vùng, miền, địa phương, trình độ phát triển và nhu cầu của thành viên; ứng
dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển
các HTX NN gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức;
tăng cường liên kết giữa các HTX NN, hình thành các Liên hiệp HTX NN.
d) Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước để phát triển HTX NN, đáp ứng yêu cầu
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; phù hợp với đặc thù và
định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; ứng phó kịp thời với các rủi
ro về thiên tai, dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa các
nguồn lực đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX NN bằng nhiều hình thức, phù hợp với quy
định của pháp luật; sử dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước cho phát
triển HTX NN.
e) Huy động sự tham gia của
hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương và các tổ chức, cá nhân khác
trong tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phát triển HTX NN.
2. Mục tiêu
đến năm 2025
a) Mục tiêu chung: Nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTX NN theo định hướng phát triển bền vững; ứng
dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển
HTX NN gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; mở
rộng quy mô, thu hút nông dân, người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tham gia,
đưa HTX NN trở thành mô hình kinh tế - xã hội quan trọng ở khu vực nông thôn;
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; tăng thu nhập cho
người nông dân; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện,
động lực thu hút đầu tư, đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Số lượng HTX NN hoạt động
đạt loại tốt, khá chiếm từ 60% trở lên trong tổng số HTX NN cả nước.
- Xây dựng ít nhất 300 mô
hình HTX NN điển hình hoạt động hiệu quả, có nhiều thành viên tham gia; doanh
thu bình quân/HTX NN đạt từ 05 tỷ đồng/năm trở lên; phù hợp với điều kiện, yêu
cầu sản xuất kinh doanh ở mỗi địa phương, ngành hàng.
- Mở rộng số lượng thành
viên, quy mô kinh doanh, thông qua các hình thức liên kết, hợp tác giữa các
HTX; vận động từ 40 - 45% tổng số hộ nông, lâm, ngư nghiệp tham gia thành viên
HTX NN.
- Giá trị sản phẩm trên một
đơn vị diện tích sản xuất nông nghiệp tăng ít nhất 10%; doanh thu tăng ít nhất
20%; khoảng 30% HTX NN có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu có trên 3.000 HTX NN ứng dụng công nghệ cao,
áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế tri thức.
- Có khoảng 30% cán bộ quản
lý HTX NN (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được đào
tạo nghề giám đốc HTX NN theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ,
cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX NN.
- Hình thành mạng lưới khuyến
nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm
tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX NN.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng
mô hình HTX NN phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả, phù hợp với đặc thù từng
lĩnh vực, ngành hàng và vùng, miền, địa phương
a) Mỗi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tập trung nguồn lực đầu tư, xây dựng tối thiểu 05 mô hình HTX
NN phát triển bền vững, hiệu quả, phù hợp với vùng, miền, địa phương. Ưu tiên hỗ
trợ phát triển mô hình HTX NN kiểu mới, hoạt động hiệu quả, gắn với vùng sản xuất
sản phẩm chủ lực, liên kết với doanh nghiệp hình thành chuỗi giá trị quy mô lớn,
cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về sản lượng, chất
lượng, phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
b) Xây dựng mô hình HTX NN gắn
với ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và quản
lý HTX, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch thông tin và an toàn thực
phẩm; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, phân loại, sơ chế
và tổ chức cung cấp dịch vụ logistics của HTX NN.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện
để cán bộ khuyến nông, chuyên gia các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo tham gia
tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phát triển HTX NN.
2. Rà
soát, nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung
cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển HTX NN
a) Chính sách đất đai
- Triển khai có hiệu quả
chính sách ưu đãi về đất đai đối với HTX NN; tạo điều kiện thuận lợi cho HTX NN
thuê đất ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích HTX NN tập trung, tích tụ đất đai; hình thành vùng
nguyên liệu tập trung, quy mô đủ lớn, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản
phẩm nông nghiệp.
- Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều
kiện cho HTX NN được chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng
cơ sở hạ tầng (kho tàng, nhà xưởng, cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản
sản phẩm…) gắn với điều kiện thực tiễn và phương án sản xuất, kinh doanh của
HTX NN.
b) Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách thuế, phí, lệ phí để HTX NN và thành viên HTX NN biết
và tiếp cận được chính sách ưu đãi hiện hành.
c) Chính sách tín dụng
- Tạo điều kiện thuận lợi để
HTX NN tiếp cận tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ HTX NN vay vốn; có cơ chế
ưu tiên tiếp cận vốn đối với HTX NN có phương án sản xuất, kinh doanh theo chuỗi
giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực vùng, miền, địa phương.
- Nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả hoạt động tín dụng nội bộ HTX NN; báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp quản
lý, hướng dẫn HTX NN thực hiện; bảo đảm theo đúng bản chất, nguyên tắc HTX và
các quy định của pháp luật.
d) Chính sách khoa học, công
nghệ
- Hỗ trợ HTX NN tham gia
chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, có trách nhiệm và bền vững;
ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, quy trình sản
xuất an toàn thực phẩm; phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ
cao, hữu cơ, giảm phát thải khí nhà kính, kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến
đổi khí hậu.
- Khuyến khích, hỗ trợ HTX
NN tham gia phát triển vùng nguyên liệu, hình thành liên kết chuỗi giá trị nông
sản; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi gắn với phát triển vùng nguyên liệu và
truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho HTX NN
tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển sơ chế, chế biến quy mô nhỏ
và vừa.
đ) Chính sách hỗ trợ phát
triển hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm, mua sắm trang thiết bị, máy
móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX NN.
- Xây dựng và hoàn thiện hạ
tầng logistics phục vụ nông nghiệp theo quy hoạch, trong đó nghiên cứu bố trí
phù hợp các cơ sở tập kết nguyên liệu, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản và
phụ phẩm nông nghiệp cho các HTX NN.
3. Tạo dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển bền vững HTX NN
a) Lồng ghép nội dung hỗ trợ
HTX NN vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn; xây dựng mô hình HTX NN điển hình; bố trí nguồn lực hỗ trợ phát triển HTX
NN.
b) Nghiên cứu xây dựng chỉ
tiêu, chỉ số, hình thức đánh giá, xếp hạng “môi trường kinh doanh cấp tỉnh đối
với kinh tế tập thể, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp”; thực hiện đánh giá và
công bố kết quả.
c) Quan tâm, hỗ trợ xây dựng
và phát triển các loại hình hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp như: câu lạc
bộ của người sản xuất, hội quán, tổ hợp tác, nhóm, đội cùng sở thích. Tạo điều
kiện để người nông dân tìm hiểu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, xây dựng lòng tin trong hợp tác, liên kết sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp.
4. Đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý,
thành viên HTX NN
a) Nghiên cứu đưa nội dung
phát triển HTX NN vào chương trình đào tạo, giảng dạy của trường cao đẳng, đại
học, trường nghề và cơ sở đào tạo lý luận, chính trị; đào tạo, bồi dưỡng lực lượng
khuyến nông cộng đồng, chuyên gia tư vấn phát triển HTX NN. Đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, cả hình thức đào tạo tập trung, từ xa và trực tuyến, phù hợp với
nhu cầu của HTX NN.
b) Nâng cao chất lượng đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý HTX NN thông qua các chương trình
đào tạo, huấn luyện nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức
sản xuất nông nghiệp an toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức;
nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý và thành
viên HTX NN.
c) Phát triển đội ngũ chuyên
gia tư vấn, lực lượng khuyến nông, khuyến nông cộng đồng hỗ trợ HTX NN.
d) Tăng cường xã hội hóa,
thu hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý,
thành viên HTX NN; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực
quản trị sản xuất, kinh doanh cho HTX NN; hợp tác, liên kết đưa cán bộ quản lý,
lao động làm việc trong các HTX NN đi học tập, lao động tại nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
đ) Rà soát, bổ sung cơ chế,
chính sách tạo động lực thu hút lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp vào làm việc trong các HTX NN.
5. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX NN
a) Các bộ, ngành, địa phương
tạo điều kiện, hỗ trợ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn tài chính hợp
pháp khác hỗ trợ phát triển HTX NN.
b) Khuyến khích doanh nghiệp
và các thành phần kinh tế khác hợp tác, liên kết đầu tư, chia sẻ nguồn lực,
kinh nghiệm hỗ trợ phát triển HTX NN thông qua các hình thức sau:
- Tổ chức nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
của vật tư đầu vào khi đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động
của doanh nghiệp tham gia hỗ trợ HTX NN liên kết, kinh doanh theo chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ chuyển
đổi số; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; công nhận giống, chất lượng
nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo, huấn luyện
cho cán bộ quản lý, thành viên HTX NN; có chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên và người
lao động làm việc trong HTX NN.
- Có cơ chế ưu tiên hỗ trợ hợp
tác đầu tư, liên kết với các HTX NN trong phát triển vùng nguyên liệu, cung ứng
vật tư đầu vào, khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngư - khuyến diêm; áp dụng
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; xúc tiến thương mại và liên kết tiêu thụ
sản phẩm.
c) Căn cứ các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, các bộ, ngành, địa phương ưu tiên cân đối
bố trí nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển HTX NN.
6. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ phát triển HTX NN
a) Củng cố tổ chức quản lý
nhà nước HTX NN ở trung ương và địa phương; bố trí công chức có năng lực, kinh
nghiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX NN.
b) Nâng cao chất lượng dịch
vụ công hỗ trợ phát triển HTX NN về: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch
vụ công khác theo quy định của pháp luật.
c) Định kỳ hàng năm, các bộ,
ngành, địa phương tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng
HTX NN hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển
HTX NN.
7. Nâng cao
vai trò cấp ủy đảng, chính quyền, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội
a) Nâng cao vai trò cấp uỷ đảng,
chính quyền địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ phát triển
HTX NN; không can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy,
nhân sự của HTX NN.
b) Tăng cường phối hợp hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hệ thống Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam trong tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham
gia phát triển HTX NN.
8. Tổ chức
truyền thông, nâng cao nhận thức cho cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, tổ chức
đoàn thể và người dân về bản chất, vị trí, vai trò, tầm quan trọng, quan điểm,
mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển HTX NN trong tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng kinh nghiệm các mô hình HTX NN tiêu biểu, sáng tạo, hiệu quả, gắn kết
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, do thanh niên, phụ nữ khởi
nghiệp thành công; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; làm chủ thể sản phẩm
OCOP, chủ sở hữu thương hiệu và kết nối sản xuất với tiêu thụ tại thị trường
trong và ngoài nước.
9. Tăng cường
hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng, phát triển HTX NN với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Huy động các tổ chức quốc tế tài trợ cho HTX NN
và thành viên tham gia các chương trình, đề án, dự án sản xuất nông nghiệp an
toàn, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính,
bảo vệ môi trường, chế biến phụ phẩm nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu,
xóa đói giảm nghèo.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết; tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết.
b) Phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển HTX NN.
c) Chủ động phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí hỗ trợ phát triển HTX NN; lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX NN vào các chương
trình, đề án của bộ, ngành, địa phương.
d) Hỗ trợ thí điểm xây dựng,
nhân rộng các mô hình HTX NN phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả; mô hình
HTX NN tham gia phát triển liên kết chuỗi giá trị, vùng nguyên liệu nông, lâm,
thủy sản, diêm nghiệp.
đ) Phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương đẩy mạnh tuyên truyền HTX NN trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan liên quan triển khai có hiệu quả các chính sách đối với HTX NN theo
quy định của Luật HTX năm 2023 sau khi Luật
có hiệu lực thi hành.
b) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan liên quan và các địa phương cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư và các
nguồn vốn hợp khác ưu tiên bố trí hỗ trợ phát triển HTX NN.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan, địa phương ưu tiên xây dựng
mô hình HTX NN kiểu mới.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hỗ trợ, tạo
điều kiện cho HTX NN phát triển.
4. Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam
a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương xây dựng và nhân rộng các mô
hình HTX NN hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện vùng, miền, địa phương.
b) Đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý, thành viên và người lao
động trong HTX NN.
c) Kiện toàn, nâng cao vai
trò, hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX trong hỗ trợ, phát triển
HTX NN.
d) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, chuyển đổi
số, xúc tiến thương mại đối với HTX NN.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình vận động hội viên,
nông dân tham gia HTX NN; định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực
hiện chính sách, quy định của Nhà nước về hỗ trợ phát triển HTX NN.
6. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Căn cứ Nghị quyết này,
ban hành Chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển HTX NN trên địa bàn, phù hợp
với từng giai đoạn cụ thể và điều kiện đặc thù của địa phương; ưu tiên bố trí
ngân sách địa phương cho phát triển HTX NN.
b) Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết. Hàng năm tổng hợp, báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
IV. HIỆU
LỰC THI HÀNH
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- BCĐ Đổi mới và Phát triển KTTT, HTX;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|