HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2015/NQ-HĐND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 20 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ
KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ
Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn;
Căn cứ Thông
tư số 43/2014/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành danh mục sản phẩm nông lâm thủy sản, sản phẩm phụ trợ,
sản phẩm cơ khí để bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản được hỗ trợ theo Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông
tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Thực hiện
Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân về một số
chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Một số chính sách
đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết
này quy định một số chính sách hỗ
trợ đầu tư đặc thù đối với các dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung và cơ sở bảo quản, chế biến các sản phẩm đặc thù của tỉnh, thực hiện tại
các địa bàn nông thôn.
b) Những
nội dung khác có liên quan đến chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn nhưng không được cụ thể hoá trong Quy định này, được
thực hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nhà đầu tư
là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
b) Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị
quyết này.
3. Nguyên tắc áp dụng hỗ trợ đầu tư
a) Các trường hợp sau đây được ưu tiên trước khi xem xét
hỗ trợ đầu tư
- Nhà đầu tư
có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm ổn định cho người
dân;
- Nhà đầu tư
thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để thực hiện dự án đầu tư
và triển khai dự án đúng tiến độ cam kết.
b) Trong cùng
một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức hỗ trợ đầu
tư khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức hỗ trợ đầu tư có lợi
nhất.
c) Các dự án
đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà nước không thuộc
đối tượng được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách theo quy định tại Quyết
định này.
d) Đối với
trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng nội dung ưu đãi, hỗ trợ so với
quyết định hỗ trợ đầu tư; Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định thu hồi
các ưu đãi, hỗ trợ của nội dung thực hiện không đúng và nộp về ngân sách Nhà
nước.
4. Các chính sách hỗ trợ đầu tư
a) Hỗ trợ đầu
tư cơ sở giết mổ gia súc và gia cầm tập trung
- Chính sách hỗ trợ
+ Hỗ trợ thấp nhất 01
tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng
về điện, nước, nhưng tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án;
+ Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống
điện đến hàng rào dự án, được ngân sách Nhà nước hỗ trợ thêm 70% chi phí nhưng
tối đa không quá 02 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
- Điều kiện hỗ
trợ
+ Công suất giết mổ một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt
công suất tối thiểu 200 gia súc hoặc 100 con gia súc và 1.000 con gia cầm;
+ Dự án nằm trong
quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung được duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch
được duyệt;
+ Bảo đảm vệ sinh
thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo
các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
+ Doanh nghiệp
phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương trên tổng số lao động của doanh
nghiệp.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản, chế biến nho, táo; chế biến
thịt gia súc, gia cầm
- Chính sách hỗ
trợ
+ Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ
không quá 1,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước
trong hàng rào dự án;
+ Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống
điện đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 02 tỷ đồng/dự
án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có thể lập dự án riêng).
- Điều kiện hỗ
trợ
+ Giá trị sản phẩm
sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu;
+ Bảo đảm tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và có quy
mô công suất tối thiểu theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại thời điểm xem xét cấp
quyết định hỗ trợ đầu tư;
+ Dự án nằm trong
quy hoạch được duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho
phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
+ Bảo đảm các yêu
cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
+ Doanh nghiệp
phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương trên tổng số lao động của doanh
nghiệp và 60% nguyên liệu nông sản chính tại địa phương.
5. Nguồn vốn và cơ chế, thủ tục thực hiện hỗ trợ đầu tư
a) Nguồn vốn
hỗ trợ đầu tư: nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn Nhà nước ngoài ngân
sách (vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn lồng ghép từ các chương trình dự án, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung và các nguồn vốn
hợp pháp khác).
Căn cứ vào nhu
cầu hỗ trợ các dự án, hàng năm tỉnh dành khoảng 5% từ nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung để thực hiện hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết này.
b) Cơ chế hỗ trợ đầu tư:
ngân sách Nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư theo đúng quy định tại Điều 17
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ và phải
thực hiện đầy đủ các thủ tục, hồ sơ theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư
số 30/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2015.
c) Việc lập kế
hoạch hỗ trợ đầu tư, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện, phương thức hỗ trợ và
thủ tục hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số
05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 210/2013/NÐ-CP.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm
vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá IX, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày
15 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày./.