HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/NQ-HĐND
|
Quảng
Trị, ngày 18 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, KHỞI NGHIỆP DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG
TRỊ, GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày
26/11/2014, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2018/NĐ-CP
ngày 11/3/2018 quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét Tờ trình số 2740/TTr-UBND ngày
29/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị,
giai đoạn 2018 - 2021; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,
khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018 - 2021, với những nội
dung chủ yếu sau:
I. Phạm vi, đối tượng
và nguyên tắc áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về đối tượng, nguyên tắc, giải
pháp, nguồn lực để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi nghiệp doanh
nghiệp theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành
lập, tổ chức và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị (bao gồm cả chi nhánh các doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại
địa bàn tỉnh);
- Nhà đầu tư thực hiện các hoạt động
đầu tư theo Luật đầu tư về lĩnh vực du lịch và nông nghiệp công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Nguyên tắc áp dụng
- Trong cùng một thời gian, nếu doanh
nghiệp được hưởng các mức hỗ trợ khác nhau thì được lựa chọn
mức hỗ trợ có lợi nhất cho doanh nghiệp.
- Trong cùng một nội dung hỗ trợ, nếu
doanh nghiệp đã được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thì không được hưởng hỗ trợ
của ngân sách tỉnh và ngược lại.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm
chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn có hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện
được ưu tiên hỗ trợ trước. Ngoài ra, doanh nghiệp nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện
trước thì được hỗ trợ trước.
- Đầu tư vào lĩnh vực du lịch và nông
nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ngoài việc được hưởng các
chính sách ưu đãi theo quy định tại Luật Đầu tư, chính sách ưu đãi được Chính
phủ quy định, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày
19/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được hưởng thêm các chính sách hỗ trợ tại Nghị
quyết này.
II. Mục tiêu
- Số lượng doanh nghiệp thành lập mới
tăng bình quân 9 - 10%/năm và đạt khoảng 4.500 doanh nghiệp đang hoạt động vào
năm 2021.
- Dành một phần kinh phí thích đáng từ
nguồn ngân sách tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển về cả số lượng cũng như
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh; giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
của người lao động và tăng thu cho ngân sách.
- Hàng năm, bố trí 4-5 tỷ đồng từ nguồn
ngân sách tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp.
- 100% mô hình khởi nghiệp sáng tạo,
mô hình liên kết chuỗi giá trị được tỉnh hỗ trợ.
- 100% các kiến nghị về khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền xử lý của các cấp, các ngành thuộc tỉnh
được chỉ đạo giải quyết kịp thời.
- Hướng dẫn, hỗ trợ để 100% doanh
nghiệp (nộp hồ sơ đề xuất) đủ điều kiện được thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ của Chính phủ và của tỉnh ban hành.
- Phấn đấu trung bình mỗi năm thu hút
được 5 -10 dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và du lịch có
quy mô vốn đầu tư từ 50 tỷ đồng trở lên.
III. Nội dung, giải
pháp trọng tâm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp đến năm
2021
1. Nội dung và giải
pháp hỗ trợ chung
a) Hỗ trợ cung cấp thông tin và tư vấn
pháp lý
- Xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu chính thống, kịp thời cập nhật,
công khai minh bạch trên trang thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ban, ngành
và địa phương. Vận hành hiệu quả trang, cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, khởi
nghiệp; chia sẻ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trên các mạng
xã hội như các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước mới ban hành; các chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp của Trung ương và địa phương. Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách tỉnh bố trí từ nguồn chi phí sự nghiệp thông tin truyền thông hàng
năm với mức 100 triệu đồng/năm (bao gồm cả nâng cấp cổng
thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp).
- Hỗ trợ tư vấn pháp lý. Bố trí mạng
lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật trên các lĩnh vực thuế, bảo hiểm, hợp đồng,
đất đai, môi trường, giải quyết tranh chấp, về đầu tư và chính sách đầu tư của
tỉnh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp được miễn chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ
tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
Dự kiến kinh phí thực hiện: Ngân sách
tỉnh bố trí 150 triệu đồng/năm.
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nhân lực
- Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực
quản trị cho đội ngũ quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: Theo quy chuẩn về đào tạo, bồi dưỡng; chủ yếu tổ chức các khóa học trực
tuyến qua mạng điện tử (E-learning)
nhằm mở rộng đối tượng, giảm chi phí.
Định mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo;
doanh nghiệp do nữ làm chủ được miễn học phí tham gia khóa đào tạo.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh và nguồn xã hội hóa. Trong đó, ngân sách tỉnh bố trí từ
300 - 500 triệu đồng/năm.
- Hỗ trợ đào tạo nghề
Đối tượng đào tạo: Lao động có hộ khẩu ở tỉnh đã làm việc tại doanh nghiệp tối thiểu 6
tháng liên tục có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp; tuổi đời
không quá 55 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ.
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ học phí lao động tham gia các khóa
đào tạo có trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 3 tháng theo nhu cầu
của doanh nghiệp.
Hình
thức đào tạo, bồi dưỡng: Theo quy chuẩn về đào tạo, bồi
dưỡng; chủ yếu theo hình thức học trực tuyến qua mạng điện
tử nhằm mở rộng đối tượng, giảm chi phí.
Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% học phí của khóa học nhưng không quá 03 triệu đồng đối với
trình độ sơ cấp và không quá 02 triệu đồng đối với khóa học dưới 3 tháng.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn kinh phí đào tạo nghề hàng năm và nguồn
xã hội hóa. Trong đó, ngân sách tỉnh bố trí 100 triệu đồng/năm.
c) Hỗ trợ tiếp cận đất đai
- Hỗ trợ 50% giá thuê mặt bằng cho
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp, khu sản xuất tập trung phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa
bàn thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp. Thời gian hỗ
trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng,
số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa
phương.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố bố trí quỹ đất sạch từ 300 ha-500 ha trở lên để thu hút doanh nghiệp
đầu tư. Có trách nhiệm đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc thỏa thuận đền
bù, giải phóng mặt bằng phục vụ sản xuất kinh doanh. Đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường ổn định cho doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn.
- Thực hiện quy định về công bố công
khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê
nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Trong quá trình sắp xếp lại quỹ đất
công, các công trình trụ sở, cơ sở hạ tầng thuộc tài sản công hiện có, ưu tiên
bố trí cho cơ sở thực hiện xã hội hóa và các doanh nghiệp đầu tư vào ngành nghề
hoặc địa bàn ưu đãi có khó khăn về mặt bằng thuê dài hạn với giá ưu đãi để sản
xuất kinh doanh.
- Đối với các lĩnh vực xã hội hóa đáp
ứng nhu cầu của tỉnh cần theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước xem xét
giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng
các công trình xã hội hóa.
d) Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
- Hỗ trợ lãi suất doanh nghiệp nhỏ và
vừa vay tại các tổ chức tín dụng để đầu tư sản xuất, kinh doanh hoặc mở rộng sản
xuất, kinh doanh vào các lĩnh vực gồm: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, du lịch, ứng dụng khoa học công nghệ, công
nghiệp phụ trợ; doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
+ Điều kiện để khoản vay được hỗ
trợ lãi suất:
Khoản vay đã được ký hợp đồng tín dụng
và đã được giải ngân vốn vay tại các tổ chức tín dụng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có sử dụng trên 10 lao động
làm việc thường xuyên (có danh sách đóng bảo hiểm xã hội của công ty).
Doanh nghiệp đã triển khai thực hiện
hoàn thành đưa dự án có vay vốn vào hoạt động.
+ Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa 50% lãi suất vay vốn (theo hợp đồng tín dụng đã ký kết) của
doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp.
+ Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ 1,5 - 02 tỷ đồng/năm.
- Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu thống
nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hình thành Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng để triển khai các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên đầu tư của tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu
đãi nước ngoài của Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và
Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ; tiếp cận các hoạt động
hỗ trợ của các Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số
601/QĐ-TTg ngày 17 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quỹ Hỗ trợ thanh
niên khởi nghiệp do Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp điều hành; Đề
án Vietnam Silicon Valley của Bộ Khoa học công nghệ; Quỹ Đầu tư
khởi nghiệp và sáng tạo Hồ Chí Minh (HSIF).
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 1355/QĐ-NHNN ngày 28/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng góp phần cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp năm 2016- 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn.
- Giám sát việc thực hiện lãi suất
huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng. Giữ nguyên lãi suất huy động tiền
gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của các tổ chức tín dụng đối với 5 lĩnh vực ưu tiên đó là: nông
nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp phụ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa;
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Rà soát, thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, nhằm đơn giản hóa các thủ tục tạo điều kiện
cho doanh nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện hiệu quả chương trình kết
nối ngân hàng - doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc
triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp;
tổ chức đối thoại giữa ngân hàng với doanh nghiệp thông qua hội nghị, hội thảo
hoặc giao ban trực tuyến để thông tin, phổ biến cơ chế chính sách về tiền tệ,
tín dụng, lãi suất và các cơ chế chính sách khác có liên quan, cũng như giải
đáp, phản hồi các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Gắn kết Chương trình kết nối ngân
hàng- doanh nghiệp với chương trình cho vay bình ổn giá thị trường, thông qua
việc các ngân hàng cam kết dành gói hỗ trợ với lãi suất phù hợp cho các doanh
nghiệp bình ổn giá. Thực hiện cho vay theo chuỗi liên kết
từ khâu sản xuất đến khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nhất là các mặt hàng
nông, thủy sản.
đ) Hỗ trợ kết nối thị trường
- Hỗ trợ tư vấn định hướng thị trường
tiềm năng; hỗ trợ tối đa không quá 80% chi phí gian hàng doanh nghiệp tham gia
hội chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước; tổ chức
tuyên truyền, thông tin quảng cáo, giới thiệu doanh nghiệp trên các website của
ngành và các cơ quan quản lý nhà nước. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp làm đầu
mối tiêu thụ nông, sản phẩm chủ lực của tỉnh, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp với các công ty sản xuất có tên tuổi, uy
tín.
- Tuyển chọn các sản phẩm đặc trưng,
đặc sản chất lượng trong tỉnh để hỗ trợ tham gia vào các quầy hàng giới thiệu,
quảng bá và bán sản phẩm của tỉnh tại các hội chợ trong tỉnh, trong nước và nước
ngoài, các siêu thị, các điểm tham quan du lịch, các khu trưng bày để quảng bá,
giới thiệu sản phẩm địa phương.
- Tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách đẩy mạnh việc hợp tác trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, phát triển
hạ tầng thương mại, xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại, đầu mối thu
mua nhằm đảm bảo lưu thông hàng hóa được thuận tiện và nhanh chóng.
- Hỗ trợ thông tin, kỹ thuật để các hộ
sản xuất, kinh doanh nhỏ có cơ hội tham gia trực tiếp vào chuỗi liên kết sản xuất
- tiêu thụ hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập.
- Tổ chức chương trình “Kết nối doanh
nghiệp” giữa doanh nghiệp của tỉnh với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Trước mắt, tổ chức chương trình kết nối giữa doanh nghiệp dân doanh với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, nhất là các
doanh nghiệp đang đầu tư ở Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp tiếp xúc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm,
chuyển giao khoa học công nghệ, từng bước hình thành các cụm liên kết doanh
nghiệp theo ngành và lĩnh vực hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ từ nguồn
kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm và nguồn xã hội hóa. Trong đó, phần ngân
sách tỉnh 01 - 1,2 tỷ đồng/năm.
e) Truyền thông khởi nghiệp
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, đào
tạo góp phần nâng cao nhận thức khởi nghiệp cho xã hội, kích thích tinh thần khởi
nghiệp trong mỗi người dân, đặc biệt là trong thanh niên, sinh viên về văn hóa
khởi nghiệp, kinh doanh, đề cao và xây dựng tinh thần doanh nhân, doanh trí và
nhân bản cho các doanh nhân trẻ và những người muốn tạo lập sự nghiệp kinh
doanh riêng.
- Các hoạt động chủ yếu: Biên soạn và
triển khai chương trình giáo dục khởi nghiệp; tổ chức hội thảo chuyên đề; tổ chức
cho những người có ý tưởng, hoài bão, kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt đi
nghiên cứu, học tập, tham quan các cơ sở sản xuất kinh doanh, các Viện nghiên cứu,
các trường đào tạo, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học. Xây
dựng chuyên mục giới thiệu các sản phẩm mới, đặc trưng, đặc thù trên sóng truyền
hình tỉnh.
- Xây dựng các chương trình truyền
thông, các trang thông tin tuyên truyền để phổ biến các chính sách ưu đãi hỗ trợ
của Chính phủ và của tỉnh đến cộng đồng doanh nghiệp nhằm tăng cường minh bạch
và thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận và tăng khả năng thụ hưởng
của các doanh nghiệp đủ điều kiện.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh bố trí từ nguồn chi phí sự nghiệp thông tin truyền
thông 50 triệu đồng/năm.
f) Cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường kinh doanh
- Triển khai có hiệu quả công tác cải
cách hành chính, nâng cao trình độ chất lượng chuyên môn, đạo đức công vụ của đội
ngũ cán bộ công chức. Nâng cao chất lượng hoạt động bộ phận một cửa, đảm bảo
tính thống nhất và chuyên nghiệp trong thực thi công vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, gây nhũng nhiễu, thực hiện nghiêm minh
kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Nghiên cứu thành lập Trung tâm Xúc
tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh làm đầu mối tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp
phù hợp với quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính.
- Tổng kết, đánh giá mô hình kiểm tra
“một cửa, một lần dừng” tại cặp cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo -
Đensavẳn gắn với cải cách thủ tục hành chính; giảm thiểu lực lượng kiểm tra, kiểm
soát, thời gian kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng trên tuyến Quốc
lộ 9, Quốc lộ 15D đi cửa khẩu La Lay để tạo môi trường thông thoáng để thu hút
hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh.
- Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính
những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp.
- Cung cấp nước liên tục, đảm bảo chất
lượng, thi công hệ thống cấp nước đến đồng hồ khách hàng đối với các dự án đầu
tư tại khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế. Đầu tư lưới điện đến tận
chân hàng rào dự án cho các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp. Cung cấp thông tin liên lạc kịp thời cho nhà đầu tư.
- Cung ứng đủ lao động và cơ sở đào tạo
lao động cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trực
tiếp giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp qua đường dây nóng
theo cam kết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; sẵn sàng tiếp nhận và thảo luận
với các nhà đầu tư bất kể thời gian nào (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ
hành chính).
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm);
kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung
trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất
khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
2. Nội dung và giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh; doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
a) Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới
+ Miễn thuế môn bài trong 03 năm đầu
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần
đầu đối với các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tại địa bàn các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
+ Tổ chức tập huấn, tư vấn, hướng dẫn để hỗ trợ tối đa cho người dân thực hiện đăng ký thành lập
doanh nghiệp qua mạng điện tử; miễn phí, lệ phí thành lập doanh nghiệp, phí
công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký trực tuyến (cấp độ 4).
+ Cơ quan quản lý nhà nước có trách
nhiệm kết nối doanh nghiệp mới thành lập với các doanh nghiệp kinh doanh các phần
mềm, chương trình quản lý doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong điều
hành, quản lý doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận ứng dụng công nghệ
trong quản lý, điều hành.
- Đối với doanh nghiệp chuyển đổi
từ hộ kinh doanh cá thể
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ
hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ
kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất,
kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Nội dung hỗ trợ:
+ Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và
phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp
phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ
phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
+ Tổ chức các đợt tư vấn, hướng dẫn
miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;
+ Tư vấn, hướng dẫn miễn phí các thủ
tục hành chính về thuế, bảo hiểm và chế độ kế toán trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
+ Miễn, giảm các loại thuế, phí đối với
hộ kinh doanh chuyển đổi theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành phải tuân thủ theo Quy chế phối hợp về thanh tra, kiểm tra đối
với doanh nghiệp.
Dự kiến kinh phí thực hiện (bao gồm mục a và b): Ngân sách tỉnh bố trí: 100 - 150 triệu đồng/năm.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo
Ngoài những chính sách hỗ trợ chung
được quy định tại mục 1 của Đề án, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo còn được hỗ
trợ theo quy định sau:
- Hỗ trợ 50% chi phí thuê văn phòng
làm việc trong thời hạn 1 năm, nhưng tối đa không quá 03 triệu đồng/tháng/doanh
nghiệp.
- Được tạo điều kiện thuê ưu đãi văn
phòng làm việc tại các khu làm việc chung của nhà nước, trong thời hạn 3 năm.
- Doanh nghiệp đầu tư xây dựng trung tâm
hỗ trợ khởi nghiệp hoặc khu làm việc chung để hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo được
hỗ trợ 20% kinh phí xây dựng, cải tạo, nhưng không quá 100 triệu đồng/1 dự án.
- Hình thành vườn ươm phát triển
doanh nghiệp, khởi nghiệp.
- Tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/ý tưởng,
dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo do tỉnh
tổ chức.
- Thành lập Ban cố vấn về khởi nghiệp
sáng tạo của tỉnh.
Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách tỉnh bố trí 200 triệu đồng/năm.
c) Hỗ trợ tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị
- Đối tượng: Các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến.
- Điều kiện hỗ trợ:
+ Doanh nghiệp có đề án hoặc kế hoạch
tổ chức sản xuất hàng hóa theo mô hình liên doanh liên kết được phê duyệt.
+ Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh và nâng cao giá trị sản phẩm.
+ Có hợp đồng liên danh, liên kết
ngành, chuỗi giá trị.
+ Tạo việc làm cho người lao động.
- Nội dung hỗ trợ
+ Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nâng cao
trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tại hiện trường, nhưng không quá 10 triệu
đồng trên khóa đào tạo cho 01 doanh nghiệp và không quá 01 khóa đào tạo trên
năm.
+ Hỗ trợ tối đa không quá 80% chi chí
gian hàng tham gia tại Hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và khu
vực ASEAN.
+ Hỗ trợ 100% chi phí đăng ký bảo hộ
thương hiệu; 50% chi phí thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký chỉ dẫn địa lý.
+ Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm,
giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Dự kiến kinh phí: Ngân sách tỉnh bố trí từ 200-300 triệu đồng/năm.
3. Nội dung và giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có lợi thế
a) Đối với lĩnh vực du lịch
- Đề xuất lựa chọn, quy hoạch, lập và
công bố danh mục các điểm, tuyến du lịch trọng điểm, kể cả du lịch hoài niệm,
tâm linh để kêu gọi hoặc nhượng quyền khai thác cho các nhà đầu tư vào đầu tư
phát triển du lịch bằng nhiều hình thức nhằm tăng nguồn thu cho tỉnh.
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất để kêu gọi
đầu tư các trung tâm thương mại dịch vụ, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng,
khu phố đêm, chợ đêm... nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch và các doanh
nghiệp, nhà đầu tư mong muốn đầu tư vào du lịch trên địa bàn tỉnh.
Thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị
quy hoạch, hình thành ít nhất 01 tuyến phố kinh doanh chuyên ngành về thương mại, dịch vụ; khuyến khích các huyện
hình thành khu ẩm thực mang bản sắc riêng của địa phương
được kết nối với các tour du lịch.
- Ưu tiên cân đối,
bố trí ngân sách tỉnh để hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch, đồng thời chú trọng lồng
ghép đầu tư hạ tầng du lịch với các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã
hội; chú trọng đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm của tỉnh
đã lựa chọn để tạo đà bứt phá cho du lịch Quảng Trị.
+ Hỗ trợ điểm du lịch, xây dựng trạm
dừng chân đạt tiêu chuẩn trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây theo quy định
Thông tư số 48/2012/TT-BGTVT ngày 15/11/2012 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ. Mức hỗ trợ 01 triệu đồng/m2
xây dựng nhưng không vượt quá 1% tổng mức đầu tư hoàn thành và tối
đa không vượt quá 1 tỷ đồng/dự án;
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương
đầu tư xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao trở lên trên địa bàn thành
phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và khu vực du lịch Cửa Tùng, Cửa Việt. Mức hỗ trợ:
15 triệu đồng/phòng ngủ nhưng tối đa không quá 1,5 tỷ đồng/ dự án; hỗ trợ một lần
sau khi dự án hoàn thành.
- Hỗ trợ về các loại thuế, phí đối với
các doanh nghiệp có sự đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm
du lịch để khai thác tốt các tiềm năng du lịch của tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh kết nối thị trường với các doanh nghiệp
các tỉnh khu vực lân cận và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ
logistics, xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân, các dịch vụ tham quan,
nghỉ ngơi; đơn giản hóa các thủ tục hải quan, tạo điện cho hàng hóa, du khách
qua lại thuận lợi trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Quy hoạch phát triển
các điểm, tuyến du lịch qua biên giới, chiến lược phát triển thương mại, dịch vụ
dọc tuyến Hành lang.
- Tăng cường công tác xúc tiến quảng
bá du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch mang thương hiệu Quảng Trị;
xây dựng các địa điểm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Cho
phép, hướng dẫn tay lái nghịch các nước trong khu vực đi vào Quảng Trị.
- Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng
đội ngũ nguồn nhân lực du lịch, chú trọng bồi dưỡng kiến thức thị trường, ngoại
ngữ và nghiệp vụ chuyên sâu, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Khuyến khích các địa phương quy hoạch
xây dựng các tuyến phố kinh doanh chuyên ngành thương mại
dịch vụ, kinh doanh ẩm thực mang bản sắc của địa phương, phục vụ du lịch.
- Khuyến khích các địa phương xây dựng
các khu du lịch sinh thái gắn với nghỉ lại trong nhà dân (Homestay), hỗ trợ 20
triệu đồng/hộ để mua sắm trang thiết bị bảo đảm quy chuẩn.
+ Về
điều kiện để hỗ trợ: Các doanh nghiệp địa phương có
công trình xây dựng mới theo đúng quy hoạch và các hộ gia đình được cấp phép
tham gia dịch vụ nhà nghỉ trong các tour du lịch. Các doanh nghiệp bên ngoài đầu
tư thực hiện theo các chính sách thu hút khác của tỉnh.
+ Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân
sách cấp tỉnh hỗ trợ từ nguồn xúc tiến du lịch bố trí hàng năm và kinh phí hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh về quy định chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Đối với lĩnh vực nông nghiệp công
nghệ cao
- Thực hiện giao đất sạch cho nhà đầu
tư, đối với diện tích đất đảm bảo đủ điều kiện để giao đất. Trường hợp phải thực
hiện thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng, ngân sách tỉnh bố trí hỗ trợ 50%
chi phí thực hiện thu hồi, bồi thường,
giải phóng mặt bằng nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng/dự án có tổng vốn đầu tư từ 50 - 100 tỷ đồng; không quá 3 tỷ
đồng/dự án có tổng vốn đầu tư từ trên 100- 300 tỷ đồng và không quá 5 tỷ đồng/dự
án có tổng vốn đầu tư từ trên 300 tỷ
đồng.
- Nhà đầu tư có nhu cầu thuê đất của
hộ gia đình, cá nhân để thực hiện đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được chính quyền địa phương (UBND huyện, xã, phường) hỗ trợ thực hiện các
thủ tục để nhà đầu tư thuê và ký hợp đồng thuê quyền sử dụng đất với hộ gia
đình, cá nhân để đầu tư; nhà đầu tư ưu tiên thuê lao động để sản xuất của các hộ
gia đình, cá nhân có đất cho thuê. Nhà đầu tư được hỗ trợ tiền thuê đất của hộ
gia đình, cá nhân với mức hỗ trợ 30% đối với vùng khó
khăn, 50% đối với vùng đặc biệt khó khăn theo đơn giá cho thuê của tỉnh, thời
gian hỗ trợ 03 năm tính từ khi thực hiện xong các thủ tục thuê đất.
- Hỗ trợ 100% kinh phí phục vụ công
tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với trường hợp nhà đầu tư liên kết với
hộ gia đình, cá nhân bằng hình thức góp vốn quyền sử dụng
đất để đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Được hỗ trợ miễn phí
chi phí lập quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao.
- Được ưu tiên bố trí quỹ đất, giao đất,
cho thuê đất, mặt nước tại khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao theo phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền và hỗ trợ các thủ tục giao đất,
cho thuê đất, mặt nước theo quy định hiện hành.
- Miễn 100% phí thuê đất hoặc thuế đất
nông nghiệp trong 5 năm đầu tiên đối với doanh nghiệp có hợp đồng liên kết sản
xuất trên diện tích tích tụ (thuê quyền sử dụng đất) thời
hạn thuê tối thiểu 10 năm liên tục trở
lên và liền vùng liền khoảnh và có diện tích tối thiểu đáp
ứng các điều kiện sau: đối với lúa: 20ha/vùng; dứa, ngô, lạc
và các loại cây ngắn ngày khác: 5 ha/vùng; cây ăn quả, hồ
tiêu, cà phê: 3 ha/vùng đối với đồng
bằng, 2 ha/vùng đối với miền núi và chưa được hưởng chính sách từ các nguồn
kinh phí khác.
- Đôi với các doanh nghiệp có dự án đầu
tư vào nông nghiệp công nghệ cao, ngoài việc được thụ hưởng các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp, sẽ được sắp
xếp danh mục ưu tiên được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị định
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số
15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả các nội dung
hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số
03/2017/NQ-HĐND ngày 23/5/2017 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển một số cây trồng, con nuôi tạo
sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2017 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 và kinh phí hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày
19/8/2016 của HĐND tỉnh về quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
4. Nhóm giải pháp về
thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án Xếp
hạng doanh nghiệp; khuyến khích và khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp nộp
thuế cao, doanh nghiệp có tỷ lệ nộp thuế cao so với năm trước, doanh nghiệp có
nhiều thành tích trong hoạt động xã hội, doanh nghiệp được thăng hạng thống nhất
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
5. Nhóm giải pháp
khác: Tổ chức rà soát tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách hỗ trợ của
tỉnh không còn phù hợp để điều chỉnh đảm bảo tính khả thi của đề án.
Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh cân đối
bố trí hàng năm từ 4-5 tỷ đồng theo từng nhiệm vụ để đảm bảo đạt mục tiêu đề
ra.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội theo chức năng,
nhiệm vụ phối hợp giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này Hội đồng nhân dân tỉnh
Khóa VII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh, TAND, VKSND tỉnh;
- VP: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TP, TX;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- ĐB HĐND tỉnh;
- TT công báo tỉnh;
- Lưu VT
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|