CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày …..
tháng ….. năm 2024
|
DỰ THẢO 4
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm
2023;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký doanh nghiệp; quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp; cung
cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, chia sẻ thông tin doanh nghiệp; quy định về
cơ quan đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp và quản lý nhà nước về đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
4. Cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội.
6. Cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
7. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc đăng ký nội dung đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp dự kiến thành lập, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động và đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác và các nghiệp vụ có liên quan theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên
môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực
hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là
tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc
về đăng ký doanh nghiệp.
4. Người nộp hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn bản
đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị
đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại
Điều 12 Nghị định này.
5. Giấy tờ chứng minh việc hoàn tất
chuyển nhượng bao gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao hoặc bản sao trích lục
sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Bản sao hoặc bản chính biên bản
thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
c) Giấy xác nhận của ngân hàng về
việc đã hoàn tất việc thanh toán;
d) Giấy tờ khác có giá trị chứng
minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của
pháp luật.
6. Giấy tờ chứng minh việc góp vốn
bao gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao hoặc bản sao trích lục
sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Bản sao giấy chứng nhận phần vốn
góp;
c) Giấy xác nhận của ngân hàng về
việc chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp;
d) Giấy tờ khác có giá trị chứng
minh đã hoàn tất việc góp vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự
kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và các báo cáo.
2. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp
luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về
việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều
12 Luật Doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh
chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân
khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
5. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong văn
bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, biên bản họp, nghị quyết hoặc quyết định trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Doanh nghiệp có thể đồng thời
thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo cập nhật, bổ sung thông tin đăng
ký doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong một bộ hồ sơ.
Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp
và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai
thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định
này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan
khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng
ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn
phòng đại diện. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện không phải là giấy phép kinh doanh.
Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo
thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh
tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi
nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh
doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận bổ sung ngành, nghề kinh
doanh này cho doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng
thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề
kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành
kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề
kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường
hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết
doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó, ngành,
nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà
đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi
là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt
động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số
doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh
nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp
cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số
thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được
cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa
điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử
dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo
công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với chi nhánh, văn phòng đại
diện đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn
vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã
số, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy
định.
9. Đối với doanh nghiệp đã được
thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương, mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh
nghiệp.
10. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc được
sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp
01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng
ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp
nộp nhiều hơn 01 bộ hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
Điều
10. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
được lập bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu
bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo
tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp
giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài thì nội dung tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp.
Điều
11. Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp đã có số định danh cá
nhân, người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp kê khai các thông tin về họ,
chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân của mình và của cá
nhân có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
đồng ý chia sẻ thông tin cá nhân được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp theo quy
định. Các thông tin kê khai được đối chiếu với các thông tin được lưu trữ tại
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai
không thống nhất so với thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, cá nhân đó có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin để đảm bảo
chính xác, thống nhất.
2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp bằng bản giấy, người nộp hồ sơ xuất trình thẻ căn cước hoặc căn
cước công dân hoặc sử dụng căn cước điện tử theo quy định pháp luật để thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người nộp hồ sơ không có số định
danh cá nhân thì kèm theo hồ sơ phải có bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu
nước ngoài còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy định.
3. Trường hợp không có số định danh cá nhân thì hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại diện theo
ủy quyền của thành viên, cổ đông là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh phải kèm theo bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước
ngoài còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy định.
4. Trường hợp việc kết nối giữa Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao thẻ căn
cước hoặc căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ
chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu
lực của người nộp hồ sơ đăng ký, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của thành
viên, cổ đông là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh theo quy định.
5. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Số định danh cá nhân;
d) Giới tính;
đ) Dân tộc;
e) Quốc tịch;
g) Nơi thường trú;
h) Nơi ở hiện tại;
i) Các thông tin khác để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về đăng ký doanh nghiệp.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước
về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, lưu trữ, bảo quản thông tin,
dữ liệu theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn, bảo mật và được sao lưu dự
phòng bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần
thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, tra soát, giải quyết khiếu nại
và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh
nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền
cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Văn bản ủy quyền
này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng
ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy
giới thiệu hoặc văn bản phân công nhiệm vụ của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp
thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu
chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo
mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác
nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh
nghiệp.
4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu
chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì
việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Người ủy quyền và người được ủy quyền thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung
thực và chính xác của việc ủy quyền.
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
gặp sự cố kỹ thuật;
c) Các trường hợp bất khả kháng khác.
2. Căn cứ vào kế hoạch xây dựng,
nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, thời gian dự kiến khắc phục sự cố quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh để thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký doanh
nghiệp theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế thực
hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy hoặc hình thức khác.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc cấp
đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập
nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 14. Đăng ký tên doanh
nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn
với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc
đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy
định pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, gây nhầm lẫn và vi phạm quy
định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định
cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh
doanh, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01
tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt
buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây
nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên
doanh nghiệp.
Điều 15. Trách nhiệm, phối hợp
xử lý trường hợp tên doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Doanh nghiệp không được sử dụng
tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ
để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng
văn bản của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó và không
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Trước khi đăng ký đặt tên, người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được
bảo hộ và được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp của cơ
quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Doanh nghiệp phải tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
2. Việc xử lý tên doanh nghiệp xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
có quyền gửi văn bản đề nghị đến Cơ quan đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh
nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp.
Trường hợp này, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
các giấy tờ quy định tại khoản này và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Kèm theo văn bản đề nghị của chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ quan có
thẩm quyền về việc tên doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động kinh doanh là
yếu tố xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Hợp đồng sử dụng đối tượng quyền
sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử
dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đó.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu
cầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định
tại khoản 3 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh
nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm
theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay
đổi tên. Doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp,
tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điều
39 và Điều 53 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký
kinh doanh ra thông báo yêu cầu thay đổi tên. Trường hợp doanh nghiệp không
đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan
đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều
18 Nghị định này, đồng thời, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
để phối hợp xử lý theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh thông
báo kết quả xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Việc xử lý đối với trường hợp
tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều này.
Điều 16. Đăng ký tên chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký
tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên
được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ
La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước
ngoài.
3. Phần tên riêng trong tên chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử
dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại
thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ
TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 17. Cơ quan đăng ký kinh
doanh đối với doanh nghiệp
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh đối
với doanh nghiệp bao gồm:
a) Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng
ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh có địa chỉ tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi
địa phương quản lý trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Phòng Đăng ký
kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc
Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
b) Ban quản lý khu công nghệ cao.
Ban quản lý khu công nghệ cao cấp
đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh có địa chỉ đặt trong khu công nghệ cao.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh quy
định tại khoản 1 Điều này sau đây gọi là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp và người
thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuyển
đổi dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế
tại địa phương và theo yêu cầu của Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo
quy định pháp luật.
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về
việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp.
7. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề
tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp không đáp ứng
điều kiện theo quy định pháp luật.
8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện theo quy định pháp luật.
Điều 19. Trách
nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác đăng ký doanh nghiệp, chế độ báo cáo phục vụ công tác
đăng ký doanh nghiệp;
b) Phối hợp bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh; hướng dẫn Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển
đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp tại địa phương
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp;
d) Cung cấp thông tin về nội dung
đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin
khác của doanh nghiệp lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác, các tổ
chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng, quản lý và phát triển
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ kỹ thuật cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp và
cá nhân, tổ chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính trong việc liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với
doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh, kết nối
giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế;
g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy
chế phối hợp, trao đổi, chia sẻ, kết nối thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm cung cấp mã số doanh
nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh và
trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chia sẻ
thông tin về tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân từ
Hệ thống quản trị đơn sở hữu công nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công
nghiệp.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm xây dựng, nâng cấp hệ thống công
nghệ thông tin để triển khai việc kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các cơ quan
quản lý nhà nước theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công trong
quản lý nhà nước có trách nhiệm:
a) Theo dõi, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các điều kiện đầu tư kinh doanh, điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước;
b) Rà soát và công bố trên trang
thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục
các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Công khai các thủ tục hành chính
liên quan đến doanh nghiệp, công khai thông tin về hành vi vi phạm pháp luật
của doanh nghiệp và xử phạt doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình quản lý doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập trên phạm vi địa phương;
b) Ban hành quy chế phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương trong thực thi nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo hướng nâng cao hiệu lực,
hiệu quả, phù hợp với quy định pháp luật và không chồng chéo, gây phiền hà cho
doanh nghiệp;
c) Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước
theo phạm vi ngành, lĩnh vực trên địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc chấp hành pháp luật về doanh nghiệp, các điều kiện đầu tư kinh doanh,
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp;
tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công;
d) Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác đăng ký
kinh doanh, công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp tại các cấp,
các ngành, để vừa đảm bảo chất lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát và vừa hạn
chế được các hiện tượng phân biệt đối xử, sách nhiễu gây khó khăn cho doanh
nghiệp;
đ) Bố trí đủ nhân lực, kinh phí và
nguồn lực khác cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phân bổ cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh theo quy mô doanh nghiệp, phạm vi địa bàn để bảo đảm thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn và công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp
theo quy định;
e) Xây dựng, triển khai các chương
trình phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về pháp luật cho người dân,
người quản lý doanh nghiệp. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập cũng như pháp luật về doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp;
tổ chức thường xuyên các buổi đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh
nghiệp.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn
bản về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những
quy định về đăng ký doanh nghiệp do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không
có hiệu lực thi hành.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư
nhân quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư
nhân kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh
quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp thành viên là cá nhân, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân
theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
3. Hồ sơ đăng ký công ty trách
nhiệm hữu hạn quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp đăng ký công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì hồ sơ không bao gồm danh sách thành viên
quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp thành viên là cá
nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của thành
viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp
lý của các cá nhân này.
4. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần
quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp cổ đông sáng lập và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại
diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là
tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị
định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý
của các cá nhân này.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất công
ty
1. Trường hợp chia công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới được thành lập trên cơ sở chia công
ty bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 20 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn; Các
giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này trong trường hợp đăng ký
công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty
mới được thành lập trên cơ sở chia công ty không có cổ đông sáng lập;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị
quyết hoặc quyết định về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật
Doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản
họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty.
2. Trường hợp tách công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 20 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn; Các
giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này trong trường hợp đăng ký
công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty
được tách không có cổ đông sáng lập;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị
quyết hoặc quyết định về việc tách công ty theo quy định tại Điều 199 Luật
Doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản
họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.
3. Trường hợp hợp nhất một số công
ty thành một công ty mới, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 2
Điều 20 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty hợp danh; Các giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty
trách nhiệm hữu hạn; Các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này
trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ
đông sáng lập nếu công ty hợp nhất không có cổ đông sáng lập;
b) Hợp đồng hợp nhất theo quy định
tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị
quyết hoặc quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công
ty bị hợp nhất;
d) Bản sao hoặc bản chính biên bản
họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc
thông qua hợp đồng hợp nhất để thành lập công ty mới.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 20 Nghị định này tương ứng với loại hình doanh nghiệp sau chuyển đổi,
trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp công ty cổ
phần được chuyển đổi không có cổ đông sáng lập thì hồ sơ không bao gồm danh
sách cổ đông sáng lập. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết bằng văn bản của chủ
doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi
đến hạn;
b) Thỏa thuận bằng văn bản của chủ
doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty
được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
c) Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa
thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác
về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy
tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn
của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của
doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người
thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 20 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy
tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần
vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế
theo quy định của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập trong trường hợp sáp nhập công
ty; Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty về
việc huy động thêm vốn góp của tổ chức, cá nhân khác và giấy tờ chứng minh việc
góp vốn của thành viên mới trong trường hợp huy động vốn góp của thành viên
mới;
b) Bản sao văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp chuyển đổi công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do chỉ có một cổ đông, thành viên góp vốn theo cam
kết hoặc chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên do chỉ có 02 cổ đông góp vốn theo cam kết thì hồ sơ chuyển đổi bao gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 20 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Bản sao văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư.
4. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này, trong đó
không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy
tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy
tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ
phần, phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần
vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế
trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập, hợp
đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty; Hợp đồng mua lại
trong trường hợp công ty mua lại cổ phần, phần vốn góp;
b) Bản sao văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư.
5. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn thành công ty cổ phần và ngược lại bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều 20 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trong trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn; Các giấy tờ quy
định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, danh sách cổ đông sáng lập trong trường hợp công ty được chuyển
đổi là công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập;
b) Bản sao hoặc bản chính các giấy
tờ sau đây: Biên bản họp và nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Biên bản họp và
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi
công ty trong trường hợp chuyển đổi công ty mà không có thêm thành viên, cổ
đông mới;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy
tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ
phần, phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần
vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế
trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; nghị quyết hoặc quyết
định chia, tách công ty trong trường hợp chia, tách công ty; Hợp đồng sáp nhập
trong trường hợp sáp nhập công ty; Hợp đồng mua lại trong trường hợp công ty
mua lại cổ phần; Giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên, cổ đông mới
trong trường hợp tiếp nhận vốn góp của thành viên, cổ đông mới;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư.
6. Doanh nghiệp có thể đăng ký
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi, thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật thì người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp và ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh; Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần của công ty sau chuyển đổi.
1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển
đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh
nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản sao giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh và các giấy tờ quy định tại Điều 20 Nghị định này tương
ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà
đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ
phải có bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài.
3. Việc chấm dứt tồn tại của hộ kinh doanh thực hiện
theo quy trình sau đây:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy
chứng đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin về
việc thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện gửi thông tin về việc chấm dứt tồn tại của hộ kinh doanh cho cơ quan thuế
và ra thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động. Cơ
quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
về việc hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin
của Cơ quan thuế về việc hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
hoàn thành nghĩa vụ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc
chấm dứt tồn tại của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh trong
Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh;
c) Trước khi chấm dứt tồn tại của hộ kinh doanh thì
tất cả các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh phải được chấm dứt hoạt động.
4. Hộ kinh doanh không được hoạt
động kể từ thời điểm doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh
nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do
những người sau đây ký:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư
nhân;
b) Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh;
c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên
là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối
với thành viên là tổ chức;
d) Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân,
cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong
muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp
luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là
tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản
cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành doanh nghiệp
xã hội, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội
dung cam kết;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua nội dung
cam kết.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập nhật
thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ.
3. Trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi. Kèm theo thông báo phải có các giấy
tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã
được sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội
dung thay đổi của Cam kết;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh,
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua nội dung thay
đổi của Cam kết.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập nhật
thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo.
4. Trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định chấm dứt. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về việc chấm dứt Cam kết, trong đó nêu rõ lý
do chấm dứt;
b) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chấm dứt Cam kết.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập nhật
thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thành
lập doanh nghiệp xã hội mới trên cơ sở chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp, hồ sơ
phải có thêm Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường quy định tại khoản 1
Điều này. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội dẫn đến
chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì hồ sơ phải có thêm các
giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp xã
hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp xã hội
còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận thì hồ
sơ giải thể phải có thêm bản sao tài liệu về việc xử lý số dư tài sản hoặc tài chính
đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận.
7. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ
sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện tại Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong
đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy
tờ sau đây:
a) Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp
xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo
trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo
trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ
từ thiện;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành
lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối
với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập
cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện để chấm dứt hoạt động của cơ sở bảo
trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện
theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm
theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn
bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện tương ứng theo quy định về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký đối với chi nhánh của doanh nghiệp tại Nghị định này, kèm
theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn
bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
phòng giao dịch của công ty chứng khoán thực hiện theo quy định về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Nghị định này, kèm
theo hồ sơ phải có bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Trường hợp
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi
thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài đặt trụ sở để thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định
tại khoản 4 Điều 95 Luật Chứng khoán. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.
Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày kể từ ngày quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước,
doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp, trong đó,
bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Luật
Doanh nghiệp bao gồm:
a) Bản sao quyết định và bản sao
biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh;
b) Bản sao quyết định và bản sao
biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
c) Bản sao quyết định của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Trường hợp kê khai số định danh cá
nhân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại khoản 1
Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh
a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa
chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập
địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo lập địa điểm kinh doanh đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hồ sơ thông báo
lập địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo lập địa điểm kinh doanh.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 27. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo
phương thức nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng ký qua dịch
vụ bưu chính
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải được
tiếp nhận và giải quyết trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập
thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp;
c) Có số điện thoại của người nộp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 12 Nghị định này thì người ủy quyền phải thực
hiện xác thực điện tử để nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Trường hợp việc xác
thực điện tử bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao
thẻ căn cước hoặc căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc
hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài
còn hiệu lực của người ủy quyền;
d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy
định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, số hóa,
đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký bằng
bản giấy và đính kèm lên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
và Cơ quan thuế.
6. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa
được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp là người ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 28. Thông báo yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp
yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp không thống nhất, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông
báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với mỗi
một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp đăng ký doanh
nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Thời hạn để doanh nghiệp sửa
đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn
nêu trên, nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sẽ hủy hồ
sơ đăng ký theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu
hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì
doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ
trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp được cấp trước đó không còn hiệu lực.
Điều 30. Phương thức thanh toán phí, lệ phí đăng
ký doanh nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí, lệ
phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí
đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc sử dụng
dịch vụ thanh toán điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp hoặc bằng các phương thức khác theo quy định. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp
không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp
đăng ký doanh nghiệp.
2. Tiền sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được
tính trong lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng
dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện
tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải
quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ phí
đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh
nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
Điều 31. Tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp
Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định
này.
2. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế
và các đơn vị có liên quan không tìm thấy doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký. Thông
tin về doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan thuế cung
cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết
thúc tình trạng pháp lý này do Cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp doanh nghiệp
đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Cơ
quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan
thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản
lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản
lý thuế.
4. “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất,
bị sáp nhập” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục giải thể; doanh nghiệp đã bị chia,
bị hợp nhất, bị sáp nhập và đang làm thủ tục quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ
thuế với Cơ quan thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.
5. “Đang làm thủ tục phá sản” là tình trạng pháp lý
của doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định của
pháp luật về phá sản.
6. “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông
báo về việc giải thể; doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo
quy định của pháp luật về phá sản; doanh nghiệp chấm dứt tồn tại do bị chia, bị
hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
7. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc tình trạng
pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 32. Tình trạng pháp lý của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Các tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp gồm:
1. “Tạm ngừng kinh doanh, hoạt
động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, địa điểm kinh doanh đang trong thời
gian tạm ngừng kinh doanh, văn phòng đại diện đang trong thời gian tạm ngừng
hoạt động hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định
này.
2. “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình
trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
mà qua công tác kiểm tra, xác minh của Cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan không
tìm thấy chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại
địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ quan thuế cung cấp
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc
tình trạng pháp lý này do Cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang thuộc tình trạng pháp
lý quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm
gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật
tình trạng pháp lý do Cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình
trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện đã bị ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
4. “Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng
pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang làm thủ tục
phá sản.
5. “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp đã phá sản.
6. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Chương IV
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 33. Đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử
1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là
việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh
nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân
có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông
tin điện tử.
2. Tài khoản đăng ký kinh doanh quy
định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp là tài khoản được tạo bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân trên cơ sở những
thông tin được liên kết từ tài khoản định danh điện tử của cá nhân để thực hiện
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm
quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử.
Điều 34. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử bao gồm các giấy tờ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này được
thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ
liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn
nội dung, thể thức của văn bản giấy. Văn bản điện tử định dạng Portable Document
Format “.pdf”. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ
theo quy định. Cá nhân ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ
ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và
quét (scan) văn bản giấy theo chế độ ảnh màu.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó
được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới
dạng văn bản điện tử;
b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các
thông tin trong hồ sơ;
c) Có thông tin về số điện thoại,
thư điện tử của người nộp hồ sơ được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp;
d) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người
có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm
quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo giấy tờ quy định tại Điều 12 Nghị định này
được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ lễ, Tết
theo quy định thì thời hạn trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy
định tại Nghị định này được tính từ ngày làm việc kế tiếp của ngày hồ sơ được tiếp
nhận.
Điều 35. Trình tự, thủ tục đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số
1. Người nộp hồ sơ sử dụng tài
khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử bằng chữ ký số và thanh toán phí, lệ phí đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, người ủy quyền phải thực
hiện xác thực điện tử để nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử. Trường hợp việc xác thực điện tử bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp phải kèm theo bản sao thẻ căn cước hoặc căn cước công dân hoặc chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá
trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người ủy quyền.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả điện tử qua
tài khoản của người nộp hồ sơ.
3. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
và Cơ quan thuế.
4. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông
báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ
điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông
báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Người nộp hồ sơ đăng nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ.
5. Người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký qua mạng thông tin
điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 6 Điều 27 Nghị định này.
Điều 36. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
1. Người nộp hồ sơ sử dụng tài
khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bằng Tài khoản đăng ký kinh doanh và
thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, người ủy quyền phải thực
hiện xác thực điện tử để nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử. Trường hợp việc xác thực điện tử bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
phải kèm theo bản sao thẻ căn cước hoặc căn cước công dân hoặc chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế
hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người ủy quyền.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả điện tử qua tài khoản của người nộp hồ sơ.
3. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
và Cơ quan thuế.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều
kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
hồ sơ chưa đủ điều kiện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo qua
mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Người nộp hồ sơ đăng nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ.
5. Người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký qua mạng thông tin
điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 6 Điều 27 Nghị định này.
Điều 37. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh
chấp liên quan đến chữ ký số, Tài khoản đăng ký kinh doanh
1. Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại
và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số, Tài khoản đăng
ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Cơ quan quản
lý nhà nước về đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh
nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, người nộp hồ sơ khi kê khai thông tin để được
cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Chương V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO
THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 38. Đăng ký thay đổi địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa
chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc sang tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác nơi đặt trụ sở chính hoặc doanh nghiệp trong khu công nghệ cao
chuyển địa chỉ trụ sở chính ra ngoài khu công nghệ cao và ngược lại dẫn đến
thay đổi Cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ
quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp
gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh;
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi thông tin về việc chuyển
địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc doanh
nghiệp hoàn thành thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm
theo quy định của pháp luật về thuế cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.
4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp,
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.
Điều 39. Đăng ký thay đổi tên doanh
nghiệp
1. Trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp
gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi tên
doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh;
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi tên doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ.
3. Việc thay đổi
tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 40. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
1. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh,
tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều 185 và Điều 186 Luật Doanh
nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty hợp danh quy định tại
Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên
góp vốn.
2. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 41. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp
luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật
của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo
pháp luật;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội
dung Điều lệ công ty hoặc của Hội đồng quản trị trong trường hợp việc thay đổi người
đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty ngoài nội dung
thông tin cá nhân và chữ ký của người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều
24 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp về việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật của Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội
dung Điều lệ công ty hoặc của Hội đồng quản trị trong trường hợp việc thay đổi người
đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty ngoài nội dung
thông tin cá nhân và chữ ký của người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều
24 Luật Doanh nghiệp.
2. Người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn. Trường hợp Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật thì
người ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mới
được bổ nhiệm hoặc được bầu;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người
ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được bầu;
c) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
thì người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là người
được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp
không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người
đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và
khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp.
d) Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người được ủy quyền
hoặc người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 78 Luật Doanh nghiệp là
người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi người
đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp, hồ
sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó, bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định, biên
bản họp của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản xác nhận việc
người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi
nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng
ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là thành viên còn lại của công ty.
4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký
thay đổi người đại diện theo pháp luật đồng thời với đăng ký thay đổi, thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký
doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp đăng ký
thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì người có
thẩm quyền ký văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và giấy
đề nghị, thông báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là người có thẩm quyền ký
giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 42. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp,
tỷ lệ phần vốn góp
1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công
ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị
quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản
họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về
việc thay đổi vốn điều lệ;
d) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ
chứng minh việc góp vốn, mua cổ phần đã được thanh toán tương ứng với phần vốn
điều lệ đăng ký tăng trong trường hợp công ty đăng ký tăng vốn điều lệ;
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn góp,
tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, của thành viên hợp danh công ty hợp danh mà không thay đổi thành viên công
ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó không bao
gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm chữ ký của
các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành
viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy
tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần
vốn góp; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào
bán cổ phần thành nhiều đợt để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị
thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần,
hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị
quyết, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn
điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị
thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ
phần;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị
quyết hoặc quyết định, biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc
đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam
kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm
vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều
lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng
ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết
định giảm vốn điều lệ.
5. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 43. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Trường hợp thay đổi thành viên
do tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty hoặc tiếp nhận
thành viên mới do Hội đồng thành viên bán phần vốn góp chưa góp theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên
mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành
viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên;
d) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng thành
viên về việc thay đổi thành viên;
đ) Giấy tờ chứng minh việc góp vốn
của thành viên mới của công ty;
e) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn
bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
g) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần
vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên
mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành
viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy
tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn
bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp thay đổi thành viên
do thừa kế, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên
mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành
viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người thừa kế;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn
bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp thay đổi thành viên
do có thành viên chưa góp vốn theo cam kết theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 47 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách thành viên còn lại của công ty. Danh sách
thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt
buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên;
d) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng thành
viên về việc thay đổi thành viên.
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư.
5. Trường hợp thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn
góp
a) Trường hợp người được tặng cho
phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh
nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2
Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn
tất chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
b) Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp thuộc
đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác
nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho
phần vốn góp.
6. Trường hợp thay đổi thành viên trong trường hợp thành
viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
a) Trường hợp công ty đăng ký thay
đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh
toán được Hội đồng thành viên chấp thuận trở thành thành viên công ty theo quy
định tại điểm a khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ chứng minh
việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng bản sao hoặc bản
chính văn bản thỏa thuận giữa thành viên và người nhận thanh toán về việc sử
dụng phần vốn góp để trả nợ;
b) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi
thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán
sử dụng phần vốn góp đó để chào bán và chuyển nhượng cho người khác theo quy định
tại điểm b khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm
các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo bản sao hoặc bản chính văn
bản thỏa thuận giữa thành viên và người nhận thanh toán về việc sử dụng phần
vốn góp để trả nợ.
7. Trường hợp thay đổi thành viên do
công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh
nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên
có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn
góp không thay đổi;
c) Bản sao hoặc bản chính hợp đồng
mua lại phần vốn góp;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư.
8. Trường hợp thay đổi thành viên
do công ty có thành viên là tổ chức chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
a) Các giấy tờ quy định tại các
điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 Điều này;
b) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị
định này trong trường hợp chia công ty;
c) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị
định này trong trường hợp tách công ty;
d) Các giấy tờ quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 52 Nghị định này trong trường hợp sáp nhập công ty;
đ) Các giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 21 Nghị định này trong trường hợp hợp nhất công ty.
Nghị quyết hoặc quyết định chia, tách, hợp đồng hợp
nhất, hợp đồng sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao phần vốn góp
trong công ty sang thành viên mới.
9. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 44. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn
bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì bên nhận chuyển nhượng phải
nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu cũ là cá nhân hoặc người đại diện
theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức và chủ sở hữu mới là cá nhân hoặc người
đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn
bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là
tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn
góp hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc
giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty
đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu là cá nhân mới hoặc người đại diện
theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ chức mới ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn
bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người thừa kế;
d) Bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng
ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thông qua hợp đồng tặng cho, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển
nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
5. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu công ty là tổ chức
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các
giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng
phần vốn góp hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng phần vốn góp
được thay bằng các giấy tờ sau:
a) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị
định này trong trường hợp chia công ty;
b) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị
định này trong trường hợp tách công ty;
c) Các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 Nghị
định này trong trường hợp sáp nhập công ty;
d) Các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị
định này trong trường hợp hợp nhất công ty.
6. Trường hợp đăng
ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đồng thời
đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật, bổ
sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
thì người có thẩm quyền ký giấy đề nghị, thông báo trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bao gồm:
a) Người có thẩm quyền ký giấy đề
nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Người có thẩm quyền ký văn bản
ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và giấy đề nghị đăng ký thay
đổi người đại diện theo pháp luật, giấy đề nghị, thông báo thay đổi nội dung
khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là chủ sở hữu mới là cá nhân hoặc người
đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới là tổ chức.
7. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ.
Điều 45. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho
doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng cho,
người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư
nhân;
b) Hợp đồng mua bán hoặc biên bản
thanh lý hợp đồng mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng
tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác
nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.
2. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 46. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân
Trường hợp tăng,
giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi giấy đề nghị đăng
ký thay đổi vốn đầu tư đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 47. Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh
nghiệp gửi hồ sơ thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh;
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật
thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngành, nghề hạn chế tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cơ quan đăng ký đầu tư có
trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản về việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị
trường của nhà đầu tư nước ngoài đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 48. Thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng
lập của công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết
1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh
sách cổ đông sáng lập nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tại thời điểm
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng
lập với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông
sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua
theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện
thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
3. Trường hợp thay đổi thông tin
của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong
đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng
ký mua.
4. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật
thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 49. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài của công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết
1. Trường hợp công ty cổ phần không phải là công ty
niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều
31 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi
đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký của
cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông có
giá trị cổ phần không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường hợp chuyển
nhượng cổ phần; Bản sao trích lục sổ đăng ký cổ đông công ty hoặc giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc thanh toán cổ phần trong trường hợp cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần chào bán riêng lẻ;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ
chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp cổ
đông mới là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước
ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải
thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư.
2. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật
thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 50. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký
thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính
thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp
nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống
thông tin đăng ký thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 51. Thông báo thay đổi
thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư
nhân, thông báo thay đổi người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, cổ đông là tổ chức nước ngoài
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số
hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân
nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại
cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài, công ty cổ phần không phải là công
ty niêm yết gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy
định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng
cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải
gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có
công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
theo quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có thay đổi về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, cổ đông là tổ chức nước ngoài, công ty
gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và danh sách người đại
diện theo ủy quyền đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.
4. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả,
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 52. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp đối với công ty bị tách, công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần mà công ty bị tách thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên,
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài giảm xuống, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp của công ty bị tách phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương
này và các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
2. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một
công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận
sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và các giấy tờ sau
đây:
a) Hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 201 Luật
Doanh nghiệp;
b) Bản sao hoặc bản chính các giấy
tờ sau đây: nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; biên bản họp và nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc
thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;
c) Bản sao hoặc bản chính các giấy
tờ sau đây: nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; biên bản họp và nghị quyết hoặc quyết định
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc
thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập.
3. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ hợp lệ.
Điều 53. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi các nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh
nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Trước khi đăng ký thay đổi địa
chỉ đặt chi nhánh, văn phòng đại diện sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc sang tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện trong khu công nghệ cao chuyển địa chỉ ra ngoài khu công
nghệ cao và ngược lại dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải
thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa
điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng
ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh dự định chuyển đến.
4. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm
giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nếu doanh nghiệp có nhu cầu trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
6. Sau khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực
hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều này.
7. Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi
thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì các chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều này.
1. Trường hợp doanh nghiệp cập
nhật, bổ sung thông tin về chức danh, thông tin cá nhân của người đại diện theo
pháp luật và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không thuộc
các trường hợp đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp quy định từ Điều 38 đến Điều 53 của Nghị định này thì doanh nghiệp gửi
thông báo cập nhật, bổ sung thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp
nhận thông báo, xem xét cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trên
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thì Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp thay đổi địa giới
hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp không bắt buộc phải
thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh. Doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cập nhật thông tin về địa
chỉ khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp không phải trả lệ phí đăng ký doanh
nghiệp và phí công bố trong trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung thông tin
sau:
a) Số điện thoại, số fax, thư điện tử, website của doanh
nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và địa chỉ
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do thay đổi về địa giới hành
chính;
c) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông
tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và không thuộc các trường hợp
thông báo thay đổi quy định từ Điều 47 đến Điều 53 Nghị định này.
Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thông qua các nghị
quyết hoặc quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, bản sao hoặc bản chính biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
quy định tại Nghị định này được thay thế bằng bản sao hoặc bản chính báo cáo kết
quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
biên bản kiểm phiếu của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần.
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng
ký doanh nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp đã bị Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường
hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể theo quyết
định của doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp tục giải
quyết thủ tục đăng ký với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi:
a) Doanh nghiệp đã có biện pháp
khắc phục vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp
thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp thuận hoặc đã được khôi phục Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp để phục vụ việc giải thể của doanh nghiệp theo quy định. Trong trường
hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp
về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp nhận;
c) Doanh nghiệp không còn trong tình trạng pháp lý “Không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
3. Trường hợp
Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng
văn bản về việc doanh nghiệp không được thực hiện một hoặc một số thủ tục đăng
ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký
doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục đó cho đến khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân nêu trên về việc cho phép tiếp tục
thực hiện thủ tục đăng ký.
Chương
VI
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÔNG BÁO
TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẢI THỂ
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
1. Trường hợp doanh nghiệp, chi
nhánh, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo, văn phòng đại diện tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục
hoạt động trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm
ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt
động trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm
kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh, văn phòng đại diện có nhu
cầu tiếp tục tạm ngừng hoạt động sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải gửi
hồ sơ thông báo tạm ngừng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chậm nhất 03
ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng của mỗi lần
thông báo không được quá 12 tháng.
2. Hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh
doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh, tạm ngừng hoạt động của
văn phòng đại diện bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị
quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần về việc tạm ngừng kinh doanh trong trường hợp thông báo tạm ngừng kinh
doanh của doanh nghiệp;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh;
của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về việc tạm ngừng kinh doanh trong
trường hợp thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hồ sơ thông báo tiếp tục kinh
doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo tiếp tục kinh
doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ thông
báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thông báo tạm ngừng
kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục
hoạt động trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Trường hợp doanh nghiệp thông
báo tạm ngừng kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp và của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp đang ở tình trạng “Đang hoạt động” sang tình trạng
“Tạm ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng hoạt động”.
6. Doanh nghiệp
có thể thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với
thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo
đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
đồng thời với tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều
58. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành,
nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không
đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối
với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng, không chấm dứt
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh,
đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành
xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp đã được cấp bản giấy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh,
giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu được cấp lại các Giấy trên do bị mất,
cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản
đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị.
Điều
60. Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
hoặc nội dung kê khai trong hồ sơ không trung thực, không chính xác
1. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp không đúng quy định về hồ
sơ, trình tự, thủ tục, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho doanh
nghiệp, đồng thời thực hiện lại thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy
định. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thực hiện và thực hiện lại thủ tục đăng ký doanh nghiệp không đúng quy
định.
2. Việc xử lý nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không trung thực, không chính xác được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh là không trung thực,
không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở
hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác không có
hiệu lực, đồng thời đăng tải thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý
thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kê khai hồ sơ không
trung thực, không chính xác để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp
luật.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
yêu cầu doanh nghiệp nộp hồ sơ mới thay hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp,
hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm
kinh doanh kê khai không trung thực, không chính xác trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày ra thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi
hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần
đăng ký thay đổi mới. Trường hợp doanh nghiệp không nộp hồ sơ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều
18 Nghị định này;
b) Trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi có nội
dung kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, đồng thời
đăng tải thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai không trung thực,
không chính xác.
Doanh nghiệp có thể gộp các nội
dung thay đổi của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai không trung thực,
không chính xác và các lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó trong
một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới.
Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự,
thủ tục sau đây:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông
qua nghị quyết hoặc quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh
nghiệp, doanh nghiệp gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết hoặc quyết định giải
thể của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh; nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải
thể doanh nghiệp;
b) Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;
c) Phương án giải quyết nợ (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
nghị quyết hoặc quyết định giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện
như sau:
a) Đăng tải nghị quyết hoặc quyết định giải thể đồng
thời thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình
trạng đang làm thủ tục giải thể, chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp,
thông tin về việc đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế, cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể
doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.
4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
giải thể doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh
nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế của doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu
không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được ý kiến của Cơ quan thuế
xác nhận doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời đăng tải thông báo
về việc giải thể của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp cơ quan thuế có ý kiến từ chối do doanh nghiệp chưa hoàn
thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo cho doanh nghiệp biết.
6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể của doanh nghiệp
mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của
doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ
chức, cá nhân có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể,
đã chấm dứt hoạt động, đồng thời ra thông báo doanh nghiệp đã giải thể, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể quy định tại Điều
208 Luật Doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp chưa bị chuyển sang
tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc
hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết hoặc quyết
định của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc
quyết định giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh phải đăng tải thông báo và nghị quyết hoặc quyết định về
việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và gửi thông tin cho Cơ quan thuế.
8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công
an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu
con dấu cho cơ quan công an theo quy định.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định giải
thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực
hiện như sau:
a) Đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thông báo tình trạng doanh nghiệp
đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế;
b) Chuyển tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể; chuyển tình trạng pháp
lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang
làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế;
c) Gửi thông tin về việc giải thể
của doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh cho Cơ quan thuế, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4
và 5 Điều 61 Nghị định này.
3. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng
ký giải thể của doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan
quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
sang tình trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động đồng thời ra thông báo doanh
nghiệp giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt
động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
1. Trước khi đăng ký chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện phải thực hiện thủ tục với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi
hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
b) Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định
về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của chủ sở hữu đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện;
c) Bản sao hoặc bản chính biên bản họp về việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin
về việc chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến
về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã chấm dứt hoạt
động nếu không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được ý kiến của Cơ quan
thuế về việc chi nhánh, văn phòng đại diện đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời
ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường
hợp Cơ quan thuế có ý kiến từ chối do chi nhánh, văn phòng đại diện chưa hoàn
thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo cho doanh nghiệp biết.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình
trạng pháp lý của địa điểm kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký. Thông tin về việc
chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
5. Trước khi chấm dứt hoạt động chi
nhánh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tất cả địa
điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi đặt địa điểm kinh doanh.
6. Việc chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính
thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh
nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập
nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
7. Trường hợp chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định của Nghị
định này thì khi kết thúc thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản
của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
Điều
64. Chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
1. Sau khi công ty mới được thành lập trên cơ sở chia
công ty, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp bị
chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập sang tình trạng “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia,
bị hợp nhất, bị sáp nhập” và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế
có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về việc doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã hoàn thành việc quyết
toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin của Cơ quan thuế về việc doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị chia, bị
hợp nhất, bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp
và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trước khi chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị chia,
bị hợp nhất, bị sáp nhập thì tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập phải được chấm dứt
hoạt động.
4. Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung
đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp
nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công
ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp
nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản
2 Điều 52 Nghị định này.
1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì tổ chức, cá nhân liên quan gửi văn bản
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để đề nghị thu hồi theo quy định.
Tổ chức, cá nhân đề nghị thu hồi có trách nhiệm cung
cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh một trong các giấy tờ quy định tại khoản
2 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
quy định tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xử lý theo quy định
tại khoản 1 Điều 66 và khoản 2 Điều 68 Nghị định này.
2. Giấy tờ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao hoặc bản chính văn bản
trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc văn bản do cơ quan có thẩm
quyền đó cấp bị giả mạo;
b) Bản sao hoặc bản chính văn bản
trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo.
3. Trường hợp cần
xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến
cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này và thanh toán kịp thời,
đầy đủ chi phí giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác
định theo đề nghị của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 66. Trình tự, thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh
doanh, Giấy xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo,
Thông báo doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc giải thể
của doanh nghiệp
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định này;
b) Trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm
của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
lần đăng ký thay đổi hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định
này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở
hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai là giả mạo.
Doanh nghiệp có thể gộp các nội
dung thay đổi của hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi có nội dung kê
khai là giả mạo và các lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó trong
một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới.
c) Trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh, nghị quyết hoặc quyết định giải
thể, biên bản họp về việc giải thể doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi
phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng
kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo, Thông báo doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc giải
thể của doanh nghiệp được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 65
Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khôi phục tình trạng pháp lý
của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp do những người bị cấm thành
lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp thành lập
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên:
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ra thông báo về việc vi phạm đồng thời ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh:
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp đăng ký
thay đổi thành viên hoặc thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày thông báo. Đối với cổ đông không phải là nhà đầu tư nước ngoài, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc thay đổi
cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định này. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký
thay đổi thành viên hoặc không báo cáo về việc thay đổi cổ đông thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm đồng thời ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp có hành
vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 212
Luật Doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi
phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến trụ sở Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo
mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận
thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung
giải trình về việc vi phạm của doanh nghiệp.
4. Trường hợp nhận được quyết định
của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.
5. Trường hợp nhận được đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm
của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của luật. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế không thực hiện thủ tục
giải thể, thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh. Trong trường hợp này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Trừ trường hợp doanh nghiệp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện pháp cưỡng chế
nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ban hành
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi nhận được
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực
hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp và chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định tại
Điều 63 Nghị định này.
7. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
vi phạm của doanh nghiệp để xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện đăng tải thông báo về việc vi phạm,
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thông báo tạm
ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo, Thông báo doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc
giải thể của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh gửi thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi các Giấy trên đến
trụ sở chính của doanh nghiệp.
8. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thu
hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không
thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Việc xử lý nội
dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi
quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư.
Điều
67. Trình tự, thủ tục hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định
hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xác định doanh
nghiệp không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn
bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
sau khi doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề
nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định doanh
nghiệp không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quyết định hủy bỏ quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và việc khôi phục Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định đến trụ sở chính của doanh nghiệp, đồng thời
gửi thông báo về việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan
quản lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
Điều 68. Trình tự, thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác
nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, thông báo tiếp tục
kinh doanh, tiếp tục hoạt động, Thông báo chi nhánh, văn phòng đại diện đang
làm thủ tục chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện
chấm dứt hoạt động, hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động hoặc
hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo
với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế;
c) Theo quyết định của Tòa án;
d) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt
động hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại
khoản 2 Điều 65 Nghị định này;
b) Trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc
vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của lần đăng ký thay đổi, Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp
trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 65
Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ
gần nhất liền kề trước hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo.
Doanh nghiệp có thể gộp các nội
dung thay đổi của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo và các
lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp
một lần đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới;
c) Trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tạm ngừng hoạt động, hồ
sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và
quyết định thu hồi Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt
động, thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động, Thông báo chi nhánh,
văn phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi
nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động được cấp trên cơ sở nội dung kê
khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ
quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
khôi phục tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trực thuộc chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng
đại diện ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không báo cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông
báo về việc vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải
trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải
trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải tình. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình.
4. Trường hợp nhận được quyết định
của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định.
5. Trường hợp nhận được đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của luật.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
vi phạm của doanh nghiệp để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp
luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải thông báo về việc vi phạm,
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, thông
báo tiếp tục kinh doanh, đăng ký tiếp tục hoạt động, Thông báo chi nhánh, văn
phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi
nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc vi phạm, quyết định thu
hồi các Giấy trên đến trụ sở chính của doanh nghiệp.
7. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện đồng thời ra thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động,
cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh thuộc chi nhánh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ
trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ
thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
8. Sau khi Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh theo
quy định tại Điều 63 Nghị định này, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại
diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
9. Chi nhánh, văn
phòng đại diện hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không
thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư
cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối
hợp quản lý nhà nước.
10. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại
Điều 67 Nghị định này.
Điều 69. Đăng tải quyết định mở
thủ tục phá sản, danh sách chủ nợ, quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của
Tòa án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng
tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản, tình trạng
pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang
làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
danh sách chủ nợ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải danh sách chủ nợ
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã phá sản, tình trạng
pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đã
chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Thông tin về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục phá
sản hoặc đã phá sản và các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang
làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc đã chấm dứt hoạt động được truyền sang Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
CÔNG BỐ, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP, LIÊN THÔNG, KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN
1. Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được
đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc đề nghị
công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Điều
71. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn,
bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp; mã số doanh
nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện
theo pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ, họ và tên người
đứng đầu, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh; ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp gửi đề nghị
cung cấp thông tin đến Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan
quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
để được cung cấp thông tin.
Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin lưu trữ trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có nhu
cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp và phải thực hiện thu phí,
chi phí theo quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung
cấp thông tin về doanh nghiệp lưu trữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông tin về doanh nghiệp
lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
quản lý.
1. Thông tin trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu trữ
tại tất cả Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và thông tin về nội dung đăng ký
kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Các thông tin đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Cơ quan
đăng ký đầu tư là thông tin gốc về doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi dữ
liệu.
2. Việc triển khai công tác chuyển đổi, bổ sung dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch của Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh.
Điều 73. Chuẩn hóa dữ liệu đăng
ký doanh nghiệp
1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực
hiện các bước rà soát, kiểm tra, đối chiếu và bổ sung, cập nhật thông tin đăng
ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở thông tin đăng ký doanh nghiệp lưu trữ
tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản
lý, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc rà soát thông tin
đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đến doanh nghiệp, yêu
cầu doanh nghiệp đối chiếu, bổ sung, cập nhật thông tin.
Trường hợp thông tin đăng ký doanh
nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy, doanh nghiệp gửi
thông báo bổ sung, cập nhật thông tin tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định này trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo. Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin thông báo tới Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh.
3. Đối với dữ liệu của doanh nghiệp
được chuyển đổi vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu
trách nhiệm số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Việc triển khai công tác số hóa hồ sơ, chuẩn hóa
dữ liệu, cập nhật và bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo
kế hoạch của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn
bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông
tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị
thiếu hoặc chưa chính xác so với hồ sơ bản giấy của doanh nghiệp do quá trình chuyển
đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi
văn bản đề nghị hiệu đính đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở
chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát
hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội
dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo
về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp
và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
4. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát
hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với hồ sơ bản giấy của doanh nghiệp
do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Đối với các trường hợp hiệu đính thông tin trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, thông tin sau
khi được hiệu đính sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
6. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin
về đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 75. Cập nhật thông tin của
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 3
Điều 11, khoản 4 Điều 27 và khoản 4 Điều 38 Luật Các tổ chức tín dụng, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật thông tin của tổ chức tín dụng; chi nhánh,
văn phòng đại diện trong nước của tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính thông báo về việc cấp, sửa đổi,
bổ sung hoặc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy
định tại khoản 3 Điều 71 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh cập nhật thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
1. Thông tin của cơ quan nhà nước chia sẻ với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp. Thông tin chia sẻ phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin không làm ảnh hưởng
tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan; phải sử dụng đúng
mục đích, tuân thủ quy định về bảo mật, an ninh, an toàn thông tin mạng.
3. Cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ sở
dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý thông tin, quản
trị dữ liệu và đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, quy định
của pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ thông tin, quy định của pháp luật liên
quan.
4. Quy chế phối hợp quản lý, chia
sẻ, kết nối thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia và Cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
a) Danh mục các trường thông tin chia sẻ;
b) Định dạng dữ liệu, định nghĩa và mô tả các thuộc
tính có liên quan của trường thông tin;
c) Phương thức, tần suất và thời gian cung cấp thông
tin, cập nhật thông tin;
d) Các điều kiện đảm bảo cho việc cung cấp, tiếp nhận
dữ liệu, bao gồm: đặc điểm và tiêu chuẩn kỹ thuật của hạ tầng công nghệ thông tin
ở nguồn cung cấp dữ liệu, nguồn nhân lực và tài chính;
đ) Quy định về sử dụng và bảo mật dữ liệu, thông tin
được cung cấp.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chịu
trách nhiệm thiết lập, xây dựng quy chế kết nối, liên thông, chia sẻ thông tin thường
xuyên, liên tục với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Các
thông tin bao gồm:
Thông tin về cấp mới, thay đổi, thu hồi, chấm dứt hoạt
động của giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp
cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh
nghiệp kể từ ngày ghi nhận trên hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp,
chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp thường xuyên, liên tục để
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước như sau:
a) Bộ Tài chính chia sẻ thông tin
về tình hình hoạt động và nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo
tài chính;
b) Cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam
chia sẻ thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; chậm
đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của doanh
nghiệp;
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ thông
tin về tình hình thay đổi lao động trong các doanh nghiệp tại các địa phương tại
cơ sở dữ liệu của Cơ quản quản lý nhà nước về lao động;
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chia sẻ, cung cấp một
số thông tin về tình hình dư nợ, nhóm nợ của doanh nghiệp.
3. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng kết nối, chia sẻ các thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 78. Chia sẻ thông tin đăng
ký doanh nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan được giao thẩm quyền quản
lý nhà nước về lao động
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan đầu
mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp,
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động.
Sau khi thành lập, trường hợp thay đổi các thông tin có liên quan, doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện đăng ký hoặc thông báo thay đổi với Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:
a) Sau khi cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông tin về Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện và thông tin về tổng số lao động dự kiến, ngành, nghề kinh doanh,
phương thức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
b) Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông
tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà
nước về lao động thực hiện như sau:
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông tin
về tên, mã số, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng
đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, ngành, nghề kinh doanh chính và tổng số lao động
dự kiến của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập trên địa
bàn cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội (đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp) nơi doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện đặt trụ sở và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phục vụ
quản lý nhà nước về lao động.
4. Việc chia sẻ thông tin đăng ký
doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện qua phương
thức kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các hệ thống công nghệ thông tin.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo
hiểm xã hội không yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được chia sẻ
từ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã được tiếp nhận
và chưa được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp thuận trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì việc giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục hoạt
động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện
thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp
đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này
trong trường hợp sau đây:
1. Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này.
Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì hồ sơ
phải kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo
quy định tương ứng tại Nghị định này;
2. Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo; đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, tiếp
tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt
động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp
nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo giấy đề nghị
cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì hồ sơ phải kèm theo bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy
xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này;
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ
tục đăng ký quy định tại điểm a khoản này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký
hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, thông báo tạm ngừng
kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước
thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
Điều
81. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy
chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Trong
trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông
tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng với
nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối với trường hợp chi nhánh,
văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế
của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đối
với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại Nghị định này và các
giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng
ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh,
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp
này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng
kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động
đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định
tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao gồm các giấy tờ quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh nghiệp không
bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ tương ứng theo quy
định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện cấp đổi
sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu.
6. Khi nhận được
hồ sơ của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận khác theo quy định
tương ứng tại Nghị định này.
Điều 82. Quy định chuyển tiếp
đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh
1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP trước ngày Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có hiệu lực
được tiếp tục hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã được cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hết hiệu lực khi Ngân
hàng nhà nước có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập
và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng có quyết định thay đổi
người đại diện theo pháp luật.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động tín dụng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP trước ngày
Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có hiệu lực tiếp tục hoạt động theo
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hết hiệu lực
khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động tín dụng được Ngân hàng Nhà
nước cấp văn bản chấp thuận việc thay đổi Giấy phép.
Điều
83. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày tháng năm.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số
122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên
thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai
trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký
sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư như sau: “Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế
mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành,
nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn
điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có)”.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, … (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|