CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày tháng
năm 20
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 24
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
về kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này điều
chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động kinh
doanh dịch vụ đòi nợ quy định tại Nghị định này chỉ được thực hiện đối với những
khoản nợ có đầy đủ các yếu tố:
a) Có đủ căn cứ là
khoản nợ hợp pháp;
b) Đã quá hạn thanh
toán.
3. Không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này, gồm: các khoản nợ đang thực hiện theo bản án,
quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật; các khoản nợ của chủ nợ hoặc khách
nợ là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang nhân dân hoặc nợ giữa Việt Nam với các tổ chức quốc tế hoặc quốc gia
khác.
Điều
2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Nghị
định này là các tổ chức kinh tế, cá nhân liên quan tham gia hoạt động dịch vụ
đòi nợ ở Việt Nam, gồm:
1. Chủ nợ;
2. Khách nợ;
3. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ đòi nợ;
4. Các cơ quan đăng
ký, cấp phép và quản lý ngành, nghề dịch vụ đòi nợ;
5. Tổ chức, cá nhân
khác liên quan.
Điều
3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Nợ: là nghĩa vụ của
tổ chức kinh tế, cá nhân này phải trả tài sản cho tổ chức kinh tế, cá nhân
khác;
2. Chủ nợ: là tổ chức
kinh tế, cá nhân có quyền đòi nợ;
3. Khách nợ: là tổ chức
kinh tế, cá nhân có nghĩa vụ trả nợ;
4. Nợ quá hạn thanh
toán: là
nợ chưa được khách nợ thanh toán cho chủ nợ khi đã quá thời hạn phải thanh toán
theo thoả thuận giữa chủ nợ và khách nợ hoặc đã quá thời hạn phải thanh toán
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
4. Nguyên
tắc hoạt động dịch vụ đòi nợ
1. Chỉ
những doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện sau mới được
phép hoạt động dịch vụ đòi nợ:
a) Đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh
doanh dịch vụ đòi nợ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và
doanh nghiệp đã thông báo công khai về ngành, nghề
kinh doanh trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong đó có ngành
nghề kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
b) Đã được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của Chính phủ về điều
kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện.
2. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ đòi nợ chỉ được thực hiện các biện pháp xử lý nợ phù hợp với quy
định của pháp luật.
3. Hoạt động dịch vụ
đòi nợ thực hiện theo hợp đồng ủy quyền được ký kết giữa chủ nợ hoặc khách nợ với
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong phạm vi quyền được pháp luật công
nhận.
Điều
5. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động dịch vụ đòi nợ
1. Đối với chủ nợ hoặc
khách nợ:
a) Ủy quyền cho doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện các hoạt động vượt quá quyền được
pháp luật công nhận đối với chủ nợ hoặc khách nợ;
b) Thực hiện hoặc
thông qua người khác thực hiện những hành vi lừa gạt, sử dụng vũ lực hoặc đe doạ
sử dụng vũ lực đối với người của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ:
a) Thực hiện hoặc
thông qua người khác thực hiện các hoạt động, hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức
khoẻ, nhân phẩm, danh dự, quyền tự do cá nhân, quyền tài sản và các quyền dân sự
khác của khách nợ, chủ nợ và tổ chức, cá nhân khác liên quan;
b) Sử dụng các thông
tin có được từ hoạt động dịch vụ đòi nợ gây bất lợi tới chủ nợ và khách nợ để
phục vụ cho các mục đích khác ngoài nội dung được ủy quyền hoặc tiết lộ những
thông tin đó cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
c) Thực hiện các hoạt
động, hành vi vượt quá quyền được pháp luật công nhận hoặc vượt quá phạm vi đã
được chủ nợ hoặc khách nợ ủy quyền;
d) Đại diện đồng thời
cho cả chủ nợ và khách nợ để xử lý đối với cùng một khoản nợ.
đ) Các
hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Chính phủ về an ninh trật tự đối với một
số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Chương
II
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Điều 6.
Điều kiện an ninh trật tự
Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ đòi nợ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an
ninh, trật tự theo quy định của Chính phủ về điều kiện an ninh trật tự đối với
một số ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
Chương III
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Điều 7. Nội
dung hoạt động dịch vụ đòi nợ
1. Đại diện chủ nợ để
xác định các khoản nợ, các nội dung liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ
của khách nợ; đôn đốc khách nợ trả nợ; thu nợ.
2. Đại diện chủ nợ
làm việc với tổ chức hoặc cá nhân có liên quan để thu nợ.
3. Đại diện khách nợ
để xác định các khoản nợ, biện pháp xử lý nợ với chủ nợ.
4. Tư vấn pháp luật
cho chủ nợ hoặc khách nợ về việc xác định nợ; biện pháp, quy trình, thủ tục xử
lý nợ.
Điều 8. Các
biện pháp trong hoạt động dịch vụ đòi nợ
1. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ đòi nợ đại diện cho chủ nợ:
a) Thực hiện các biện
pháp hợp
pháp để
thu thập, phân tích, đối chiếu các thông tin liên quan, xác định rõ các khoản nợ;
b) Thông báo việc đòi
nợ và đề nghị khách nợ cung cấp thông tin, phối hợp hỗ trợ hoặc áp dụng các biện
pháp hợp pháp để
khách nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
c) Nhận tài sản do
khách nợ hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên
quan giao để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách nợ theo ủy quyền của chủ nợ.
2. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ đòi nợ đại diện cho khách nợ: được áp dụng các biện pháp hợp
pháp quy định tại khoản 1 Điều này để đàm phán, thương thuyết với chủ nợ về
các nội dung do khách nợ ủy quyền.
Điều 9. Trách
nhiệm, quyền hạn của chủ nợ và khách nợ
1. Chủ nợ và khách nợ
có trách nhiệm hợp tác với nhau cùng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ,
để xác định rõ các khoản nợ; khách nợ có trách nhiệm trả nợ cho chủ nợ.
2. Thực hiện ủy quyền
cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ những nội dung, công việc liên quan
đến xử lý nợ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cung cấp thông
tin, tài liệu và phương tiện cần thiết liên quan đến khoản nợ cho doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
4. Thanh toán phí dịch
vụ và các chi phí hợp lý khác cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo hợp
đồng đã ký kết.
5. Được từ chối làm
việc khi người đại diện doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ không xuất trình
được giấy tờ hợp pháp hoặc người đại diện doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ
vi phạm các hành vi bị cấm nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
6. Yêu cầu doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ thông báo đầy đủ, thường xuyên về việc thực hiện các
nội dung liên quan đến xử lý nợ theo hợp đồng đã ký kết.
7. Yêu cầu giao lại
tài sản thu được từ khoản nợ và các tài liệu, tài sản đã giao cho doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo hợp đồng đã ký kết.
8. Trực tiếp làm việc
hoặc bố trí người đại diện có thẩm quyền làm việc với người đại diện của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
9. Không chịu trách
nhiệm liên đới đối với những hành vi mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ
vi phạm pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm, quyền hạn của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ
1. Chấp hành đầy đủ
các điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của Chính phủ.
2. Thực hiện hoạt động
nghiệp vụ trong phạm vi pháp luật cho phép và được chủ nợ hoặc khách nợ ủy quyền;
không được giao hoặc ủy quyền lại cho cá nhân ngoài doanh nghiệp hoặc tổ chức
khác thực hiện các hoạt động này; trừ trường hợp tổ chức đó cũng là doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ và việc ủy quyền lại phải được sự đồng ý bằng văn bản
của chủ nợ hoặc khách nợ (bên ký hợp đồng uỷ quyền với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ đòi nợ).
3. Thông báo cho chủ
nợ hoặc khách nợ, chính quyền địa phương và
các tổ chức, cá nhân khác liên quan về việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi
nợ được chủ nợ hoặc khách nợ ủy quyền xử lý nợ.
4. Bảo quản và giao lại
cho chủ nợ hoặc khách nợ các tài liệu và tài sản được giao để thực hiện dịch vụ
đòi nợ theo hợp đồng đã ký kết.
5. Thông báo đầy đủ,
thường xuyên cho chủ nợ hoặc khách nợ về việc thực hiện các nội dung đã ủy quyền
theo hợp đồng.
6. Bồi thường thiệt hại
cho chủ nợ hoặc khách nợ do vi phạm hợp đồng, làm mất, hư hỏng tài liệu, tài sản
được giao và tài sản thu được từ khoản nợ.
7. Thu nợ, giao lại
các tài sản thu được từ khoản nợ cho chủ nợ theo hợp đồng đã ký kết.
8. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc vi phạm các hành vi bị cấm nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định này và các hành vi vượt quá phạm vi được chủ nợ hoặc khách nợ ủy quyền.
9. Cấp giấy giới thiệu
cho người lao động được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ.
10. Cấp thẻ nhân viên
cho người lao động. Trên thẻ phải có ảnh, ghi rõ họ tên, chức vụ của người được
giao nhiệm vụ và có dấu của doanh nghiệp.
11. Cấp trang phục cho
người lao động: doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ tự thiết kế mẫu trang phục
và thông báo với cơ quan công an có thẩm quyền, chính quyền địa phương về việc
sử dụng trang phục này.
12. Trong
trường hợp kết thúc hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp phải thu
hồi lại trang phục, thẻ nhân viên đã cấp cho người lao động.
13. Yêu cầu chủ nợ hoặc
khách nợ cung cấp thông tin, tài liệu, tài sản cần thiết liên quan đến khoản nợ.
14. Được chủ nợ hoặc
khách nợ thanh toán phí dịch vụ và các chi phí khác theo thoả thuận đã ký kết.
15. Không chịu trách
nhiệm đối với chủ nợ hoặc khách nợ về những vấn đề phát sinh ngoài các nội dung
đã được ủy quyền.
16. Thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
17. Thực hiện chế độ
kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo theo quy định của pháp luật đối với doanh
nghiệp.
Điều
11. Trách
nhiệm của người lao
động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ khi thực hiện các hoạt động đòi
nợ
1. Chỉ thực hiện các
nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động hợp pháp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
đòi nợ.
2. Không vi phạm các
hành vi bị cấm nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
3. Phải mặc
trang phục, đeo
thẻ nhân viên và có
giấy giới thiệu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo
quy định khi làm
việc trực tiếp với chủ nợ hoặc khách nợ hoặc với tổ chức, cá nhân khác
liên quan.
Điều
12. Chi phí
dịch vụ đòi nợ
Chủ nợ, khách nợ và
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thoả thuận chi phí
dịch vụ đòi nợ và ghi trong hợp đồng được ký kết giữa hai bên.
Chương
IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Điều
13. Trách nhiệm của Bộ Công an
Chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối
với hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ và có trách nhiệm sau
đây:
1. Chỉ đạo lực lượng
Công an các cấp kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch
vụ đòi nợ; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của
Chính phủ cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ; thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội; tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm quy định về an ninh, trật tự trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Phối hợp với Bộ
Tài chính và
các cơ quan có liên quan trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về kinh
doanh dịch vụ đòi nợ.
3. Áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Điều
14. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an và
các cơ quan có liên quan trình Chính phủ sửa
đổi, bổ sung các
quy định về
kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực
hiện việc quản lý, kiểm tra, giám
sát hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ và xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền đối với những hành vi vi phạm hoạt động kinh doanh dịch
vụ đòi nợ trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Kiến nghị Bộ Công
an xử lý các hành vi có dấu hiệu tội phạm.
Chương
V
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ ĐÒI NỢ
Điều
16. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ
1. Việc xử lý vi phạm
hành chính trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện theo quy định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
2. Đối với các hành
vi vi phạm liên quan đến trang phục, thẻ nhân viên, giấy giới thiệu cho nhân
viên được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ: việc xử
lý vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định của Chính phủ đối với hành vi vi phạm liên
quan đến trang phục của hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo
vệ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày .
2. Nghị định này thay
thế Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về việc
kinh doanh dịch
vụ đòi nợ, Thông tư số 110/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Bộ hướng dẫn
thực hiện một số nội dung Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Điều 18.
Quy định chuyển
tiếp
1. Các
vi phạm đã được Chánh Thanh tra Sở Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
Thanh tra viên Bộ Tài chính, Thanh tra viên Sở Tài chính xử lý và đã lập Biên bản
thì Chánh Thanh tra Sở Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra viên
Bộ Tài chính, Thanh tra viên Sở Tài chính tiếp tục xử lý theo quy định.
2. Các
vi phạm đang được Chánh Thanh tra Sở Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
Thanh tra viên Bộ Tài chính, Thanh tra viên Sở Tài chính xem xét thì chuyển cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các cá
nhân, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.