CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2025/NĐ-CP
(DỰ THẢO)
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG TRONG DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà
nước, bao gồm:
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy
định tại khoản 2 Điều 88 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
theo quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động; người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người
làm công tác cơ yếu.
2. Tổng giám đốc, Giám
đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (sau đây gọi chung là Ban
điều hành).
3. Chủ tịch và thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Chủ tịch và thành viên Hội đồng
quản trị, không bao gồm thành viên độc lập Hội đồng quản trị (sau đây gọi chung
là Thành viên hội đồng).
4. Trưởng Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên (sau đây gọi chung là Kiểm soát viên).
5. Người đại diện phần
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy
định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
6. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Nguyên tắc
chung quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Lao động, tiền lương,
thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp được xác định gắn với nhiệm vụ, năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phù hợp với ngành nghề, tính
chất hoạt động của doanh nghiệp, hướng đến bảo đảm mặt bằng tiền lương trên thị
trường lao động; thực hiện cơ chế tiền lương phù hợp để doanh nghiệp thu hút,
khuyến khích đội ngũ nhân lực công nghệ cao thuộc các lĩnh vực công nghệ cao
được Nhà nước ưu tiên phát triển.
2. Nhà nước thực hiện
quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thông qua giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho cơ quan đại diện
chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp; đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết thì thông qua cơ quan đại diện chủ sở hữu giao nhiệm vụ, trách nhiệm
cho người đại diện phần vốn nhà nước để tham gia, biểu quyết, quyết định tại
cuộc họp của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.
3. Căn cứ quy định
tại Nghị định này, pháp luật về lao động, việc làm, Điều lệ hoạt động và chiến lược,
kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp quyết định việc tuyển dụng, sử dụng
lao động, xây dựng thang, bảng lương, định mức lao động, xác định quỹ tiền lương,
tiền thưởng và trả lương, thưởng đối với người lao động theo vị trí chức danh
hoặc công việc, bảo đảm trả lương, thưởng thỏa đáng, không hạn chế mức tối đa
đối với chuyên gia, người có tài năng, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, đóng
góp nhiều cho doanh nghiệp.
4. Thực hiện tách bạch
tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên với tiền lương của
Ban điều hành, trong đó:
a) Đối với Ban điều
hành, tiền lương được tính chung với quỹ tiền lương của người lao động. Tiền
lương chi trả cho Ban điều hành được gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh và
có khống chế mức hưởng tối đa của Tổng giám đốc, Giám đốc so với mức tiền lương
bình quân chung của người lao động (trường hợp thành viên Ban điều hành được
thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương được chi trả theo thỏa
thuận trong hợp đồng lao động).
b) Đối với Thành viên
hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách, tiền lương được xác định trên
cơ sở mức lương cơ bản, tiền lương tăng thêm gắn với quy mô, mức độ phức tạp
của quản lý, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước; Thành
viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc không chuyên trách hưởng thù lao theo
thời gian làm việc thực tế. Trường hợp Thành viên hội đồng đồng thời đảm nhận
chức danh Ban điều hành thì hưởng tiền lương theo chức danh Ban điều hành và
thù lao theo chức danh Thành viên hội đồng làm việc không chuyên trách; Chủ tịch
công ty kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc thì hưởng tiền lương theo chức danh Chủ
tịch công ty; Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103
Luật Doanh nghiệp thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao của chức
danh Trưởng Ban kiểm soát.
5. Khi xác định tiền
lương của người lao động và Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên,
nếu có các yếu tố khách quan theo quy định tại Điều 4 Nghị định này tác động
trực tiếp làm tăng hoặc giảm năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu (sau đây gọi là tỷ suất lợi
nhuận) thì doanh nghiệp tính toán loại trừ, bảo đảm tiền lương gắn với năng suất
lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh thực sự của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
năng suất lao động do doanh nghiệp xác định dựa trên tổng sản phẩm, sản lượng
(kể cả sản phẩm, sản lượng quy đổi) hoặc tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ
tổng chi phí chưa có tiền lương hoặc lợi nhuận hoặc chỉ tiêu khác phản ánh được
đặc điểm, tính chất, hao phí lao động của người lao động. Chỉ tiêu lợi nhuận để
xác định tiền lương và tỷ suất lợi nhuận là lợi nhuận trước thuế, trường hợp
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận thì được
sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí sau khi loại trừ tác động của
các yếu tố khách quan (nếu có) để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận và tính tỷ suất
lợi nhuận khi xác định tiền lương; đối với doanh nghiệp làm nhiệm vụ bình ổn
thị trường theo nhiệm vụ được Nhà nước giao thì được loại trừ những chi phí bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường; doanh nghiệp thực hiện sản phẩm,
dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí từ ngân sách do Nhà
nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ (sau đây gọi là sản phẩm, dịch vụ công) thì
tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương phù hợp với mặt bằng thị trường vào chi
phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các yếu
tố khách quan loại trừ khi xác định tiền lương
1. Nhà nước điều chỉnh cơ chế, chính sách; điều chỉnh giá sản phẩm, dịch
vụ do Nhà nước định giá; điều chỉnh giảm hạn mức sản xuất, kinh doanh (đối với
sản phẩm, dịch vụ Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh) hoặc giảm
khối lượng sản phẩm, dịch vụ (không bao gồm sản phẩm, dịch vụ công) do Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ sản xuất; ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; tăng hoặc
giảm vốn nhà nước; yêu cầu doanh nghiệp di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh
doanh.
2. Doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã
hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
triển khai các biện pháp hỗ trợ nền kinh tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng do Nhà nước, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an giao; doanh nghiệp an ninh, quốc phòng được cơ quan nhà nước
giao tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ an ninh quốc phòng hoặc tự thực hiện
nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm dịch vụ an ninh, quốc phòng mà các sản phẩm,
dịch vụ đó không có doanh thu hoặc chưa có doanh thu; thực hiện việc đầu tư,
tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo chỉ đạo
của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; tiếp nhận, mua, bán, khoanh, giãn và xử
lý nợ, tài sản, mua, bán sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện điều khoản về hồi tố theo quy
định của Chính phủ; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh theo quy định của pháp
luật về thuế; điều chỉnh vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu; điều chỉnh
chính sách hoạt động theo các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các
Hiệp định, Hiệp ước hoặc quy định của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành
viên; thực hiện đề án cơ cấu lại doanh nghiệp; bổ sung hoặc thoái vốn đầu tư
tại các doanh nghiệp khác; đầu tư mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh; điều chỉnh
hoặc phát sinh mới trích dự phòng rủi ro tài chính, tín dụng theo quy định của
pháp luật; cung cấp sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá và cơ chế điều chỉnh
giá nhưng chưa được điều chỉnh giá đủ bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực
tế hợp lý khi yếu tố hình thành giá thay đổi theo quy định của Luật Giá hoặc
nhà nước điều chỉnh giá thấp hơn so với mức giá đã ký trong hợp đồng, đặt hàng
hoặc giao nhiệm vụ; thực hiện phân bổ chi phí các dự án tìm kiếm, thăm dò khai
thác dầu khí không thành công theo quy định của Chính phủ, xác định thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hợp đồng dầu khí đối với doanh nghiệp tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về thuế; có doanh số mua nợ, xử
lý nợ chưa được ghi nhận vào doanh thu, lợi nhuận đối với doanh nghiệp mua bán
nợ theo quy định của pháp luật; có biến động doanh thu từ hoạt động tổ chức thị
trường giao dịch chứng khoán và các hoạt động nghiệp vụ lưu ký chứng khoán; có
chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước liền kề đối với doanh nghiệp
kinh doanh xổ số; có thay đổi môi trường, điều kiện khai thác khoáng sản đối
với doanh nghiệp khai thác khoáng sản; doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài mà
nước sở tại có sự thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp tới các dự án của
doanh nghiệp đầu tư tại nước đó hoặc do điều kiện khách quan tại nước sở tại,
doanh nghiệp phải điều chỉnh hoặc phát sinh mới các khoản dự phòng theo quy
định.
3. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào cơ bản đối với
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục hàng hóa do Nhà nước định giá theo
quy định của Luật Giá; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các sự
kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG
Điều 5. Quản lý
lao động
1. Doanh nghiệp thực
hiện tuyển và sử dụng lao động phù hợp với tổ chức lao động, tổ chức sản xuất,
yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy
định pháp luật, nội quy, quy chế và Điều lệ của doanh nghiệp.
2. Hằng năm, Tổng giám
đốc, Giám đốc phải xây dựng kế hoạch lao động, báo cáo Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị, Chủ tịch công ty phê duyệt làm cơ sở để tuyển và sử dụng lao
động; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy
định của pháp luật lao động.
3. Đối với trường hợp
tuyển lao động vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người lao động không đủ việc
làm hoặc không có việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động, làm tăng chi phí
của doanh nghiệp thì Tổng giám đốc, Giám đốc, Thành viên hội đồng phải chịu trách
nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và đây là một nội dung để đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của Tổng giám đốc, Giám đốc và Thành viên hội đồng.
Điều 6. Thang
lương, bảng lương
1. Căn cứ vào cơ cấu
tổ chức quản lý, tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, doanh nghiệp xây dựng,
ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với người lao động, bảng
lương đối với Ban điều hành và bảng lương đối với Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên chuyên trách làm cơ sở để xếp lương, thỏa thuận tiền lương trong hợp
đồng lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong
thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do doanh nghiệp quyết định nhưng phải
bảo đảm tổng tiền lương của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng,
Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương,
phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có) không vượt quá tổng tiền lương
kế hoạch tương ứng của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên chuyên trách, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc
không vượt quá mức tiền lương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định
này.
3. Khi xây dựng mới
hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, doanh nghiệp phải
tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối
thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động, báo cáo cơ quan
đại diện chủ sở hữu cho ý kiến đối với thang lương, bảng lương, phụ cấp lương
của người lao động và Ban điều hành, chấp thuận đối với bảng lương của Thành
viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách và công khai tại doanh nghiệp trước
khi thực hiện.
4. Đối với người lao
động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ
quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu thì tiếp tục xếp
lương theo bảng lương và các chế độ phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ
đối với lực lượng vũ trang và người làm công tác cơ yếu.
Chương III
TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ BAN ĐIỀU HÀNH
Mục 1. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG
Điều 7. Phương pháp
xác định
Quỹ tiền lương của
người lao động và Ban điều hành được xác định theo các phương pháp sau:
1. Xác định quỹ tiền
lương thông qua mức tiền lương bình quân theo Mục 2 và Mục 4 Chương này.
2. Xác định quỹ tiền
lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định theo Mục 3 và Mục 4 Chương này. Phương
pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động ít nhất
bằng thời gian dự kiến áp dụng đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại
khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Điều 8. Lựa
chọn phương pháp xác định
1. Tùy theo nhiệm vụ, tính chất ngành nghề, điều kiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh, doanh nghiệp quyết định lựa chọn một trong các phương
pháp xác định quỹ tiền lương quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp có
nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau và có thể tách bạch các
chỉ tiêu lao động, tài chính để tính năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh
doanh tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động thì được lựa chọn phương pháp phù
hợp theo Điều 7 Nghị định này để xác định quỹ tiền lương tương ứng với từng lĩnh
vực hoạt động.
3. Doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định
thì phải duy trì phương pháp xác định quỹ tiền lương đó trong suốt thời gian áp
dụng đơn giá tiền lương ổn định đã chọn (trừ trường hợp do tác động của yếu tố
khách quan hoặc doanh nghiệp thay đổi chiến lược kinh doanh, chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy mà ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp) và phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cùng với đơn giá tiền
lương ổn định trước khi thực hiện.
Mục 2. XÁC ĐỊNH
QUỸ TIỀN LƯƠNG THÔNG QUA MỨC TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN
Điều 9. Mức
tiền lương bình quân kế hoạch
Mức tiền lương bình
quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương bình quân (bao gồm cả
tiền thưởng an toàn đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn,
nếu có) thực hiện năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành, gắn
với năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch như sau:
1. Doanh nghiệp có
lợi nhuận thì mức tiền lương bình quân gắn với mức tăng, giảm năng suất lao động,
lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề theo nguyên tắc sau:
a) Năng suất lao động
tăng và lợi nhuận không giảm thì tiền lương tăng tối đa không quá mức tăng năng
suất lao động;
b) Năng suất lao động
tăng, lợi nhuận giảm thì tiền lương tăng tối đa không quá 80% mức tăng năng
suất lao động;
c)
Năng suất lao động, lợi nhuận bằng thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương tối
đa bằng thực hiện năm trước liền kề;
d)
Năng suất lao động giảm, lợi nhuận bằng thực hiện năm trước liền kề thì tiền lương
giảm theo năng suất lao động;
đ) Năng suất lao động
bằng thực hiện năm trước liền kề và lợi nhuận tăng hoặc giảm, năng suất lao
động và lợi nhuận giảm thì tiền lương điều chỉnh giảm theo năng suất lao động
và tăng hoặc giảm tối đa bằng 20% mức tăng hoặc giảm lợi nhuận;
e) Năng suất lao động
giảm và lợi nhuận tăng thì tiền lương điều chỉnh giảm tối đa không quá 80% mức
giảm năng suất lao động và tăng tối đa bằng 20% mức tăng lợi nhuận.
Mức tiền lương bình
quân sau khi xác định theo khoản này bảo đảm không thấp hơn mức tiền lương bình
quân quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Doanh nghiệp không
có lợi nhuận hoặc lỗ thì mức tiền lương bình quân bằng mức tiền lương theo chế
độ. Mức tiền lương theo chế độ được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình
quân theo hợp đồng lao động của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động,
theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy
định của Chính phủ đối với người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người
làm công tác cơ yếu, mức tiền lương của Ban điều hành, trong đó mức tiền lương
bình quân của Ban điều hành không vượt quá mức tiền lương bình quân của Thành
viên hội đồng và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ
theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Doanh nghiệp giảm
lỗ (kể cả năm kế hoạch không có lợi nhuận) thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác
định mức tiền lương bình quân, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.
4. Doanh nghiệp mới
thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì tiền lương bình quân trong năm đầu thành
lập hoặc mới đi vào hoạt động và năm sau liền kề được xác định căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, kinh doanh và mặt bằng tiền lương của doanh nghiệp cùng ngành
nghề hoạt động trên thị trường.
5. Doanh nghiệp thành
lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp thì tiền lương bình quân kế hoạch
trong năm đầu thành lập và năm sau liền kề được xác định căn cứ vào kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, mặt bằng tiền lương năm trước liền kề trước khi hợp nhất
của các doanh nghiệp hợp nhất, tiền lương của doanh nghiệp cùng ngành nghề hoạt
động trên thị trường, nhưng không vượt quá mức tiền lương của doanh nghiệp có
mức tiền lương cao nhất trong số các doanh nghiệp hợp nhất.
Điều 10. Mức
tiền lương bình quân thực hiện
Mức tiền lương bình
quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn
với mức độ biến động năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện so với năng suất
lao động và lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình
quân kế hoạch tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 11. Xác định
quỹ tiền lương
1. Quỹ tiền lương kế
hoạch được xác định dựa trên số lao động (kể cả Ban điều hành) bình quân kế hoạch
và mức tiền lương bình quân kế hoạch theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Quỹ tiền lương thực
hiện được xác định dựa trên số lao động (kể cả Ban điều hành) bình quân thực tế
sử dụng và mức tiền lương bình quân thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị
định này.
3. Đối với doanh nghiệp
có lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì được tăng thêm tiền lương vào quỹ tiền
lương quy định tại khoản 2 Điều này theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được
tăng thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng không quá 20% phần lợi nhuận vượt kế
hoạch và không quá 02 tháng tiền lương bình quân quy định tại Điều 10 Nghị định
này.
Mục 3. XÁC ĐỊNH
QUỸ TIỀN LƯƠNG THÔNG QUA ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG ỔN ĐỊNH
Điều 12. Đơn
giá tiền lương ổn định
1. Đơn giá tiền lương
ổn định được xác định để áp dụng theo giai đoạn (tính theo năm tài chính) tối
thiểu 02 năm, tối đa 5 năm trên cơ sở tổng tiền lương (bao gồm cả tiền thưởng
an toàn đối với doanh nghiệp đang thực hiện chế độ thưởng an toàn, nếu có) thực
tế thực hiện của người lao động và Ban điều hành theo quy định pháp luật và
tổng giá trị chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương thực hiện
tương ứng với thời gian (tính theo năm) liền trước năm đầu tiên của giai đoạn
áp dụng đơn giá tiền lương ổn định.
2. Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền lương do doanh
nghiệp lựa chọn theo: tổng sản phẩm, sản lượng (kể cả sản phẩm, sản lượng quy
đổi) hoặc tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương
hoặc lợi nhuận hoặc chỉ tiêu khác phản ánh được đặc điểm, tính chất, hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
3. Trong
giai đoạn áp dụng đơn giá tiền lương ổn định, nếu có sự thay đổi chính sách của
Nhà nước dẫn đến thay đổi cách tính chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá
tiền lương đã chọn thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem
xét, điều chỉnh đơn giá tiền lương cho phù hợp.
Điều 13. Xác
định quỹ tiền lương
1. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở đơn giá tiền
lương ổn định và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch hằng năm doanh nghiệp lựa
chọn tính đơn giá tiền lương ổn định xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định này.
2. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định gắn
với năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện hằng năm so với năng suất lao động,
lợi nhuận thực hiện bình quân của các năm liền trước khi xác định đơn giá tiền
lương ổn định (sau đây gọi là lợi nhuận bình quân) như sau:
a) Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ
sở đơn giá tiền lương ổn định và chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh tính đơn giá tiền
lương thực hiện hằng năm, bảo đảm mức tăng tiền lương không vượt quá mức tăng
năng suất lao động thực hiện của năm đó so với năng suất lao động thực hiện tính
bình quân của các năm liền trước khi xác định đơn giá tiền lương ổn định và lợi
nhuận thực
hiện năm đó không thấp hơn lợi nhuận bình quân.
b) Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi
nhuận bình quân thì được tăng thêm tiền lương vào quỹ tiền lương thực hiện quy
định tại điểm a khoản này theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được tăng thêm
tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng không quá 20% phần lợi nhuận vượt kế hoạch và
không quá 02 tháng tiền lương bình quân xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực
hiện quy định tại điểm a khoản này.
c) Đối với doanh nghiệp
có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận bình quân thì doanh nghiệp phải
giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện tương ứng theo tỷ lệ (%) hoặc
theo giá trị tuyệt đối của phần lợi nhuận thực hiện thấp hơn so với lợi nhuận
bình quân, bảo đảm quỹ tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ không thấp hơn quỹ
tiền lương tính trên cơ sở số lao động bình quân thực tế sử dụng và mức tiền
lương theo chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
d) Đối với doanh nghiệp năm thực hiện không có lợi nhuận
hoặc lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện được tính trên cơ sở số lao động thực tế
sử dụng bình quân và mức tiền lương theo chế độ quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định này. Trường hợp giảm lỗ (kể cả năm
thực hiện không có lợi nhuận) so với lợi nhuận bình
quân thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ để xác định quỹ tiền lương, bảo đảm tương
quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, cho ý kiến trước khi
quyết định.
Mục 4. XÁC ĐỊNH
QUỸ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
Điều 14. Xác
định quỹ tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công hoặc thuộc lĩnh vực nhà nước
hạn mức sản xuất
1. Doanh nghiệp thực
hiện sản phẩm, dịch vụ công hoặc vừa thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa thực
hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công)
thì phần quỹ tiền lương tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công được xác định theo
khối lượng sản phẩm, dịch vụ công do Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ, phần
quỹ tiền lương tương ứng với hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định theo
quy định tại Nghị định này.
2. Doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực mà Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, kinh doanh thấp
hơn năng lực hoạt động thực tế của doanh nghiệp dẫn đến năng suất lao động không
tăng hoặc tăng thấp hơn mức tăng chỉ số giá tiêu dùng theo Nghị quyết của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm thì được tính thêm mức tăng
tiền lương bình quân tối đa không vượt quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng.
Điều 15. Xác định
quỹ tiền lương đối với nhiệm vụ phát sinh mới
1. Doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định
mà trong giai đoạn áp dụng đơn giá tiền lương ổn định đó phát sinh nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh mới ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh đã tính đơn giá tiền
lương ổn định và không thể áp dụng đơn giá tiền lương ổn định thì được xác định
quỹ tiền lương riêng đối với người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh mới này theo phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương
bình quân, trong đó quỹ tiền lương của người lao động năm phát sinh nhiệm vụ
mới và năm sau liền kề được xác định theo nguyên tắc như doanh nghiệp mới thành
lập hoặc mới đi vào hoạt động quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp phải
bố trí người lao động làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ thực hiện các nhiệm vụ
phát sinh ngoài kế hoạch để khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh, chiến tranh và các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật
thì ngoài quỹ tiền lương thực hiện xác định theo quy định tại Mục 2 hoặc Mục 3
Nghị định này, doanh nghiệp được tính bổ sung vào quỹ tiền lương thực hiện phần
tiền lương phải trả thêm khi làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ (nếu có) theo
quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 16. Xác định
quỹ tiền lương đối với lao động bổ sung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
Doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ quản lý, điều hành bay mà theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cần phải bố trí bổ sung lao động để bảo đảm mục tiêu
an ninh, an toàn hàng không, nếu áp dụng phương pháp xác
định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định thì được tính tiền lương của số lao động dự kiến phải bổ sung này vào
đơn giá tiền lương ổn định làm cơ sở để xác định quỹ tiền lương của người lao
động, Ban điều hành.
Điều 17. Xác định
quỹ tiền lương đối với lao động công nghệ cao
Doanh nghiệp sử dụng
lao động là người lái máy bay, người thuộc đối tượng nhân lực công nghệ cao
theo quy định của Luật Công nghệ cao trực tiếp làm chip bán dẫn, năng lượng hydrogen,
công nghệ thông tin, viễn thông và các công việc khác thuộc Danh mục công nghệ
cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ mà doanh nghiệp thấy cần có nguồn tiền lương riêng để trả lương tương xứng
nhằm thu hút, khuyến khích, duy trì sử dụng số lao động này thì được tính riêng
tiền lương đối với số lao động này so với quỹ tiền lương của người lao động và
Ban điều hành. Mức tiền lương hàng năm của số lao động này được xác định căn cứ
vào mặt bằng tiền lương trên thị trường, nhưng phải bảo đảm không làm giảm lợi
nhuận so với thực hiện của năm trước liền kề, trường hợp xác định đơn giá tiền
lương ổn định thì không làm giảm lợi nhuận so với lợi nhuận bình quân. Doanh
nghiệp phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận trước khi
thực hiện.
Mục 5. TẠM ỨNG,
DỰ PHÒNG VÀ PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG
Điều 18. Tạm
ứng, dự phòng tiền lương
1. Căn cứ quỹ tiền lương kế hoạch xác định theo
quy định tại Mục 2, Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định này, doanh nghiệp quyết
định việc tạm ứng để chi trả hàng tháng cho người lao động và
Ban điều hành. Đối với trường hợp đã tạm ứng
vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả phần tiền lương đã tạm ứng
vượt từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.
2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện xác định theo quy định tại
Mục 2, Mục 3 và Mục 4 Chương III Nghị định này, doanh nghiệp được sử dụng toàn
bộ quỹ tiền lương này để chi trả hết trong năm cho người lao động và Ban điều
hành hoặc trích lại một phần lập quỹ lương dự phòng cho năm sau sau khi đã chi
trả đủ mức tiền lương chế độ và tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm,
làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Mức trích quỹ lương dự phòng
tối đa không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện của năm đó và phải chi
trả hết trước ngày 30 tháng 6 năm sau liền kề, sau thời điểm này nếu doanh
nghiệp chưa chi trả hết thì phải hoàn nhập phần dự phòng chưa chi trả hết vào
khoản thu nhập khác của doanh nghiệp.
Điều 19. Phân
phối tiền lương
1. Người lao động và Ban điều hành được trả lương theo quy chế
trả lương do doanh nghiệp ban hành, trong đó:
a) Tiền lương của người lao động được trả theo vị
trí chức danh hoặc công việc, gắn với năng suất lao động và mức đóng góp của từng
người vào kết quả
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Tiền lương của Ban điều hành được trả theo chức danh,
chức vụ và kết quả sản xuất, kinh doanh, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc (trừ trường hợp Tổng giám đốc, Giám
đốc được thuê làm việc theo hợp đồng lao động) tối đa không vượt quá 10 lần so với
mức tiền lương bình quân của người lao động.
2. Khi xây dựng quy
chế trả lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật
lao động, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để kiểm tra, giám sát và công
khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.
Chương IV
TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, KIỂM
SOÁT VIÊN
Điều 20. Mức
lương cơ bản
1. Mức lương cơ bản
của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được quy định như
sau:
BẢNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN
Đơn vị: triệu đồng/tháng
Mức lương cơ bản
Chức danh
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức 4
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức 4
|
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên
(hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị
|
80
|
70
|
62
|
53
|
48
|
42
|
36
|
31
|
2. Trưởng Ban kiểm
soát
|
66
|
58
|
51
|
44
|
40
|
35
|
30
|
26
|
3. Thành viên Hội
đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên
|
65
|
57
|
50
|
43
|
39
|
34
|
29
|
25
|
2. Đối tượng, điều
kiện áp dụng mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 của nhóm I và nhóm II thực hiện theo quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hằng năm, doanh
nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch, xác định mức lương cơ
bản để xác định mức tiền lương kế hoạch của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát
viên.
Điều 21. Mức
tiền lương kế hoạch
Mức tiền lương kế hoạch
của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được xác định
trên cơ sở mức lương cơ bản và chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận kế hoạch
như sau:
1. Doanh nghiệp có
lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch gắn với chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
kế hoạch so với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề như
sau:
a) Lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền
lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản;
b) Lợi nhuận hoặc tỷ
suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn năm trước liền kề hoặc lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận kế hoạch đều thấp hơn năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối
đa được tính bằng 70% nhân với 02 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế
hoạch so với năm trước liền kề có giá trị thấp hơn. Mức tiền lương kế hoạch sau
khi tính theo lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 80% mức lương cơ
bản.
2. Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối đa
bằng 70% mức lương cơ bản.
3. Doanh nghiệp lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương
cơ bản. Trường hợp giảm lỗ (kể cả năm kế hoạch không có lợi nhuận) thì căn cứ
mức độ giảm lỗ so với thực hiện năm trước liền kề để xác định mức tiền lương kế
hoạch tối đa bằng 80% mức lương cơ bản.
4. Doanh nghiệp có
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền
kề, trong đó lợi nhuận kế hoạch cao hơn nhiều so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu
gắn với mức lương cơ bản thì thực hiện như sau:
a) Đối với doanh nghiệp
đủ điều kiện áp dụng mức lương cơ bản mức 1 hoặc mức 2 hoặc mức 3 của nhóm I và
nhóm II mà có lợi nhuận kế hoạch cao hơn từ 50% trở lên so với chỉ tiêu lợi
nhuận tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản doanh nghiệp đủ điều kiện áp
dụng; doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản mức 4 của nhóm I và nhóm II mà có
lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu quy định đối với
mức lương cơ bản mức 3 cùng nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động theo Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này thì được tăng thêm tiền lương vào mức tiền lương kế
hoạch tối đa không quá 10% so với mức lương kế hoạch xác định theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
b) Đối với doanh nghiệp
có lợi nhuận kế hoạch cao hơn nhiều lần so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu quy
định đối với mức 1, nhóm I tương ứng với nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này, giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế
quốc dân mà mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên xác định
theo điểm a khoản 1 Điều này thấp hơn so với mức tiền lương của chức danh tương
đương ở các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh
vực trên thị trường và doanh nghiệp thấy cần thiết áp dụng mức tiền lương cao
hơn so với mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội để bảo đảm cân đối chung.
5. Doanh nghiệp có
lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn thực hiện năm trước liền
kề, nhưng mức tiền lương kế hoạch sau khi xác định theo quy định tại khoản 1 và
khoản 4 Điều này thấp hơn mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề thì được
tính bằng mức tiền lương thực hiện năm trước liền kề.
6. Doanh nghiệp mới
thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì mức tiền lương kế hoạch trong năm đầu
thành lập hoặc mới đi vào hoạt động tối đa không vượt quá mức lương cơ bản. Trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp, nếu mức
tiền lương kế hoạch thấp hơn mức tiền lương thực tế cao nhất của các chức danh
tương ứng ở doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất thì được tính bằng mức
tiền lương của các chức danh tương ứng đó.
7. Doanh nghiệp có
hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì mức tiền lương kế hoạch được xác
định như sau:
a) Doanh nghiệp chỉ
thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì được sử dụng chỉ tiêu khối lượng sản phẩm,
dịch vụ công để đánh giá, xác định mức tiền lương kế hoạch, trong đó: nếu khối
lượng sản phẩm, dịch vụ công không thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức
tiền lương kế hoạch tối đa bằng mức lương cơ bản; nếu khối lượng sản phẩm, dịch
vụ công thấp hơn thực hiện năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa
bằng mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm, dịch vụ công kế
hoạch và khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện năm trước liền kề, trường
hợp khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn 50% thực hiện năm trước liền kề
thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản; trường hợp khối
lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn thực hiện năm trước liền kề do thực hiện
chính sách của Nhà nước hoặc bị tác động bởi yếu tố khách quan quy định tại
Điều 4 Nghị định này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức
tiền lương cụ thể, tối đa bằng mức lương cơ bản.
b)
Doanh nghiệp vừa thực hiện sản phẩm, dịch vụ công vừa thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì doanh nghiệp lựa chọn
xác định mức tiền lương kế hoạch theo hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này hoặc theo
hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại điểm a khoản này.
Điều 22. Mức tiền
lương thực hiện
1. Mức tiền lương thực
hiện hàng năm của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách
được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch, mức độ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận kế hoạch, trong đó:
a) Lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương thực hiện tối đa bằng
mức tiền lương kế hoạch;
b) Lợi nhuận hoặc tỷ
suất lợi nhuận thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc 1% lợi
nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương. Trường hợp lợi nhuận
và tỷ suất lợi nhuận đều thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo tỷ lệ
lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận so với kế hoạch có giá trị thấp hơn theo nguyên
tắc 1% lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương. Mức tiền
lương thực hiện sau khi giảm trừ theo lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận không
thấp hơn 80% mức lương cơ bản.
c) Không có lợi nhuận
hoặc lỗ hoặc giảm lỗ so với kế hoạch thì mức tiền lương thực hiện được xác định
theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương kế hoạch quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
2. Đối với trường hợp
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì
được tính thêm tiền lương vào mức tiền lương thực hiện quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch,
được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương thực hiện
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Đối với doanh nghiệp
có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công mà lựa chọn xác định mức tiền
lương kế hoạch theo hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm,
dịch vụ công) thì mức tiền lương thực hiện được xác định theo khoản 1, khoản 2
Điều này. Trường hợp doanh nghiệp chọn xác định mức tiền lương kế hoạch theo
khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thì mức tiền lương thực hiện được căn cứ vào
mức tiền lương kế hoạch gắn với mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm, dịch vụ
công so với kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương kế hoạch theo
hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công.
Điều 23. Mức
thù lao
Mức thù lao của Thành
viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc không chuyên trách được xác định dựa
theo thời gian thực tế làm việc nhưng tối đa không quá 20% mức tiền lương tương
ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách.
Điều 24. Tạm
ứng tiền lương, thù lao
Căn cứ vào mức tiền lương, mức thù lao kế hoạch, hằng tháng doanh
nghiệp tạm ứng tiền lương, thù lao cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
Trường hợp tạm ứng vượt quá mức tiền lương, thù lao thực hiện thì phải hoàn trả
phần đã tạm ứng vượt trước ngày 30 tháng 6 năm sau liền kề.
Điều 25. Quyết định mức tiền lương, thù lao
1.
Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì cơ quan đại diện chủ
sở hữu phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch; mức
tiền lương, thù lao thực hiện gắn với mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên và thông báo để doanh
nghiệp chuyển cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
2.
Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực
hiện đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là người đại diện vốn nhà
nước, cho ý kiến về mức tiền lương, thù lao tối đa đối với Thành viên hội đồng,
Kiểm soát viên không đại diện vốn nhà nước và chỉ đạo người đại diện vốn nhà
nước tham gia ý kiến, biểu quyết để Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc
Đại hội cổ đông quyết định mức cụ thể và chi trả cho Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên.
Chương V
TIỀN THƯỞNG, PHÚC LỢI
Điều 26. Tiền
thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ
1. Tiền thưởng, phúc
lợi của người lao động (bao gồm cả thành viên Ban điều hành được thuê làm việc
theo hợp đồng lao động).
a) Quỹ khen thưởng,
phúc lợi của người lao động được xác định, quản lý và sử dụng theo quy định của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp và về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà
nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín
dụng có vốn nhà nước.
b) Quỹ tiền thưởng
được trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động do doanh nghiệp quyết
định. Căn cứ quỹ tiền thưởng này, doanh nghiệp thưởng cho người lao động theo
quy chế thưởng.
c) Quy chế thưởng do
doanh nghiệp xây dựng và ban hành sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của
pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện.
2. Tiền thưởng của
Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên
a) Quỹ thưởng của thành
viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên làm việc chuyên trách và không chuyên trách (gọi là người quản lý
doanh nghiệp, Kiểm soát viên) được xác định, quản lý và sử dụng theo quy định
của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp và về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn
nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức
tín dụng có vốn nhà nước.
b) Căn cứ vào quỹ thưởng
hằng năm, doanh nghiệp thưởng cho thành viên Ban điều hành, Thành viên hội
đồng, Kiểm soát viên gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh
và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát theo quy chế thưởng của doanh
nghiệp.
c) Quy chế thưởng do
doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ,
công khai, minh bạch, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước
khi thực hiện.
Điều 27.
Tiền thưởng, phúc lợi đối với doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
Căn cứ lợi nhuận thực
hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, các thành viên góp vốn và Điều
lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định tiền thưởng, phúc lợi đối với người lao
động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên như sau:
1. Tiền thưởng, phúc
lợi của người lao động (bao gồm cả thành viên Ban điều hành được thuê làm việc
theo hợp đồng lao động)
a) Quỹ tiền thưởng,
phúc lợi của người lao động tối đa như sau: không quá 03 tháng tiền lương bình
quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 03
tháng tiền lương bình quân thực hiện nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so
với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch.
b) Căn cứ quỹ tiền
thưởng, phúc lợi quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp quyết định phân bổ
thành quỹ tiền thưởng và quỹ phúc lợi, trong đó quỹ tiền thưởng được sử dụng để
thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất, thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp (bao gồm cả
thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động), thưởng cho
những cá nhân và đơn vị ngoài doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh
doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp. Không dùng quỹ tiền thưởng của người
lao động để chi thưởng cho đối tượng là thành viên Ban điều hành làm việc theo
chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên của doanh nghiệp (trừ khoản
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng). Quỹ phúc lợi dùng
để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp, chi
cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong doanh nghiệp (bao gồm cả
thành viên Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên), góp một phần vốn
để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung hoặc với các đơn vị khác theo
hợp đồng, sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho người
lao động (kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức lao động) lâm vào hoàn cảnh
khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
c) Căn cứ quỹ tiền
thưởng quy định tại điểm b khoản này, doanh nghiệp thưởng cho người lao động theo
quy chế thưởng. Quy chế thưởng do doanh nghiệp xây dựng và ban hành sau khi
tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại
tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh
nghiệp trước khi thực hiện.
2. Tiền thưởng của
Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên
a) Quỹ tiền thưởng
của thành viên Ban điều hành làm việc theo chế độ bổ nhiệm, Thành viên hội đồng,
Kiểm soát viên tối đa như sau: không quá 02 tháng tiền lương, thù lao bình quân
thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 02 tháng
tiền lương, thù lao bình quân thực hiện nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện
so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch.
b) Căn cứ vào quỹ tiền
thưởng quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp thưởng cho thành viên Ban
điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên gắn với mức độ đóng góp vào hiệu
quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát theo quy
chế thưởng của doanh nghiệp.
c) Quy chế thưởng do
doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ,
công khai, minh bạch, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở và ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 28. Trách nhiệm
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Tổng giám đốc, Giám
đốc có trách nhiệm:
a) Xây dựng và báo
cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty: kế hoạch lao động, quỹ tiền lương
của người lao động, Ban điều hành và mức tiền lương của từng thành viên Ban
điều hành trước ngày 31 tháng 03 hàng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động,
quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 5
hàng năm; thang lương, bảng lương, đơn giá tiền lương ổn định (đối với doanh
nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định), quy chế
trả lương của người lao động và Ban điều hành, quy chế thưởng của người lao động,
quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.
b) Quyết định tạm ứng
tiền lương, trích dự phòng tiền lương, trả lương đối với người lao động và Ban
điều hành, trả thưởng đối với người lao động. Tuyển dụng, sử dụng lao động, xếp
lương, nâng lương và thực hiện các chế độ khác đối với người lao động theo quy
định của pháp luật lao động.
c) Định kỳ báo cáo
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng;
cung cấp đầy đủ các báo cáo, tài liệu, số liệu về lao động, tiền lương, tiền
thưởng theo yêu cầu của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên. Thực hiện công
khai tiền lương, tiền thưởng của Ban điều hành theo quy định của pháp luật.
d) Tổng hợp tình
hình lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng năm trước liền kề và năm kế
hoạch của doanh nghiệp và các công ty con (nếu có), báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 7 hằng
năm.
2. Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu: mức tiền lương, thù lao của từng
Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, quỹ tiền lương của người lao động và Ban
điều hành năm trước liền kề trước ngày 15 tháng 4 hàng năm; quỹ tiền thưởng của
người lao động, quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trước
ngày 15 tháng 6 hàng năm; đơn giá tiền lương ổn định (đối với doanh nghiệp xác
định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định); thang lương, bảng
lương của người lao động, Ban điều hành và Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên
làm việc chuyên trách; quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát
viên.
b) Phê duyệt kế hoạch
lao động, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành trước ngày 15
tháng 4 hằng năm; quỹ tiền thưởng của người lao động trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm; ban hành thang lương, bảng lương đối với người lao động, bảng lương đối
với Ban điều hành, bảng lương đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm
việc chuyên trách; quy chế trả lương, quy chế thưởng; quyết định xếp lương, nâng
lương đối với Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc
chuyên trách.
c) Gửi báo cáo cho
cơ quan đại diện chủ sở hữu và Kiểm soát viên về kế hoạch lao động, quỹ tiền lương,
quỹ tiền thưởng, quy chế trả lương, quy chế thưởng của người lao động, mức tiền
lương, tiền thưởng của thành viên Ban điều hành, quy chế thưởng của người quản
lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trong vòng 10 ngày kể từ ngày phê duyệt, ban
hành để kiểm tra, giám sát. Thực hiện công khai tiền lương, tiền thưởng của
Thành viên hội đồng theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên có trách nhiệm giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám
sát việc thực hiện của Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Tổng giám
đốc, Giám đốc theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Trách nhiệm
của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
1. Tham gia để doanh
nghiệp quy định cụ thể trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc tương ứng như trách
nhiệm của Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong thực hiện
các nội dung quy định tại Điều 28 Nghị định này.
2. Báo cáo xin ý kiến
cơ quan đại diện chủ sở hữu về thang lương, bảng lương, đơn giá tiền lương ổn
định (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương
ổn định), quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành; mức tiền lương,
thù lao của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát
viên; quỹ tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng và quy chế thưởng của
người quản lý, Kiểm soát viên để tham gia ý kiến, biểu quyết trong Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu sau khi được thông qua.
3. Hàng năm, đánh giá
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với doanh nghiệp, trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ thì phải xác định rõ
nguyên nhân, đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm và biện pháp giải quyết.
Điều 30. Trách nhiệm
của cơ quan đại diện chủ sở hữu
1. Đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
a) Phê duyệt mức tiền
lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực hiện năm trước liền kề
của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; quỹ
thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm; đơn giá tiền lương ổn định (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương
thông qua đơn giá tiền lương ổn định). Chấp thuận bảng lương của Thành viên hội
đồng, Kiểm soát viên chuyên trách.
b) Cho ý kiến về quỹ
tiền lương kế hoạch (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương theo mức tiền
lương bình quân), quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động
và Ban điều hành trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; quỹ tiền thưởng của người lao
động trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; thang lương, bảng lương của người lao động
và Ban điều hành; quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát
viên.
2. Đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết thì chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tham gia ý kiến để Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông của doanh nghiệp quyết định cụ thể
về mức tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực hiện năm trước liền kề đối với Thành viên hội đồng, Kiểm
soát viên là người đại diện vốn nhà nước và không đại diện vốn nhà nước, quỹ
tiền lương kế hoạch (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương theo mức tiền
lương bình quân), quỹ tiền lương thực hiện năm trước liền kề của người lao động
và Ban điều hành trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; quỹ tiền thưởng của người lao
động, quỹ thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm; đơn giá tiền lương ổn định (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương
thông qua đơn giá tiền lương ổn định); thang lương, bảng lương của người lao
động và Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách; quy
chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.
3. Phê duyệt hoặc cho
ý kiến sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về: đơn giá
tiền lương ổn định, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, mức tiền
lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên đối với doanh nghiệp là tập đoàn
kinh tế; tiền lương của lao động công nghệ cao theo quy định tại Điều 17; áp
dụng mức tiền lương cao hơn đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 21; áp dụng mức lương cơ bản
nhóm I theo quy định tại điểm c khoản 1 Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Trong vòng 15 ngày
kể từ ngày phê duyệt hoặc có ý kiến về quỹ tiền lương của người lao động và Ban
điều hành, mức tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, quỹ
tiền thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý, Kiểm soát viên
đối với doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản của nhóm I, Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này thì gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
theo dõi, kiểm tra, giám sát.
5. Tổng hợp, gửi báo
cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng năm trước liền kề và năm kế hoạch của các doanh
nghiệp thuộc quyền quản lý trước ngày 30 tháng 7 hằng năm.
Điều 31. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện
quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ
bản cho phù hợp với thực tế của từng thời kỳ.
3. Phối với các Bộ,
ngành liên quan và cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng tại các doanh nghiệp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đã
xây dựng thang lương, bảng lương đối với người lao động, Ban điều hành, Hội đồng
thành viên, Kiểm soát viên bảo đảm quy định tại Điều 6 Nghị định này; quy chế
thưởng (hoặc nội dung phân phối tiền thưởng trong quy chế trả lương, tiền thưởng
của doanh nghiệp) đối với người quản lý, Kiểm soát viên thì được quyền tiếp tục
thực hiện theo thang lương, bảng lương, quy chế thưởng hiện hành của doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám
đốc mà đang được Chính phủ cho phép xác định tiền lương của Chủ tịch
công ty và tiền lương của Kiểm soát viên trong quỹ tiền lương chung với người
lao động và Ban điều hành thì tiền lương của Chủ tịch công ty và tiền lương của
Kiểm soát viên tiếp tục được xác định chung trong quỹ tiền lương với người lao
động và Ban điều hành theo quy định tại Chương III Nghị định này và phân phối
theo quy chế trả lương của doanh nghiệp, trong đó mức tiền lương cụ thể hàng
năm của Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem
xét, quyết định.
Điều 33. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng
năm 2025. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng
01 năm 2025.
2. Bãi bỏ các văn bản
sau:
a) Nghị định số 51/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và
tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Nghị định số 53/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định về lao động, tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;
d) Nghị định số 21/2024/NĐ-CP
ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý
lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và
Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
đ) Nghị định số 20/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động,
tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
e) Nghị định số 87/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng
đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
g) Nghị định số 64/2023/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ bổ sung Nghị định số 87/2021/NĐ-CP về
kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
20/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản
lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước;
h) Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thực
hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 - 2020;
i) Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016
của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn
Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016 - 2020;
k) Nghị định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính
phủ về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 121/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2016 (sau đây gọi là Nghị
định số 121/2016/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 74/2020/NĐ-CP) về
thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Công nghiệp -
Viễn thông Quân đội;
l) Nghị định số 79/2024/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2016/NĐ-CP ngày
24 tháng 8 năm 2016 đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 74/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 và Nghị
định số 82/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2021 của Chính phủ về thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối
với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
3. Bãi bỏ điều khoản
sau:
a) Khoản 2 Điều 32
Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty
Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
b) Khoản 2 Điều 30
Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ
và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Mua bán nợ Việt Nam;
c) Điều 29 Nghị định
số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức
và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
4. Sửa đổi nội dung
gạch đầu dòng thứ nhất và gạch đầu dòng thứ hai thuộc điểm b khoản 1 Điều 12
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thành “Đơn vị nhóm 1 và nhóm
2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện cơ chế
tự chủ tiền lương (bao gồm xác định quỹ tiền lương, chi trả tiền lương cho viên
chức và người lao động) theo kết quả hoạt động của Đơn vị như doanh nghiệp nhà
nước”.
5. Đối với Ngân hàng
Chính sách xã hội kể từ khi Luật Các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành (ngày
01 tháng 7 năm 2024) đến khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp
dụng quy định về tiền lương tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày
23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao
động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị
định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 34. Tổ
chức thực hiện
1. Cơ quan đại diện
chủ sở hữu tổ chức quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
doanh nghiệp được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu theo quy định tại
Nghị định này.
2. Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1
Nghị định này căn cứ vào nội dung quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng tại
Nghị định này để tổ chức quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với
người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trong công
ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ; quyết định vận dụng quy định
tại Nghị định này phù hợp với điều kiện thực tế của các công ty con do doanh
nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết để
xây dựng và ban hành quy chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với các công ty con này. Quy chế phải thể hiện rõ những nội dung vận dụng
Nghị định này, các nội dung khác (nếu có) và phải báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra, giám sát.
3. Người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này tham
gia ý kiến để Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp quyết
định vận dụng quy định tại Nghị định này phù hợp với điều kiện thực tế của các
công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết để xây dựng và ban hành quy
chế quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các công ty con.
Quy chế phải thể hiện rõ những nội dung vận dụng Nghị định này, các nội dung
khác (nếu có) và phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để kiểm tra, giám sát.
4. Đối với công ty
(không bao gồm công ty con quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này) có trên 50%
vốn điều lệ là tổng số vốn góp của Nhà nước và vốn góp của doanh nghiệp tại khoản
1, khoản 2 Điều 1 hoặc tổng số vốn góp của các doanh nghiệp tại khoản 1, khoản
2 Điều 1 Nghị định này thì cơ quan đại diện vốn nhà nước và doanh nghiệp có
tổng mức vốn góp trên 50% vốn đó trao đổi, thống nhất việc quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty tương tự như nguyên tắc quản lý quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Đối với tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo
quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật bảo hiểm tiền gửi, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đang áp dụng cơ
chế tiền lương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao
động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định này phù hợp
với tính chất đặc thù của các tổ chức này, trong đó mức tiền lương của Thành
viên hội đồng, Kiểm soát viên các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách tối đa
không quá 1,5 lần mức lương cơ bản. Giao
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hằng năm
tiếp nhận, rà soát, kiểm tra, giám sát báo cáo về kế hoạch
lao động, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành;
phê duyệt mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên Ngân hàng Chính sách xã hội, sau khi trao đổi với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Giao Bộ Tài chính hằng năm
tiếp nhận, rà soát, kiểm tra, giám sát báo cáo về kế hoạch lao
động, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành;
phê duyệt mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
sau khi trao đổi với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
6.
Đối với các Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, tiền lương,
thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên, khi có yếu tố khách quan quy
định tại Điều 4 Nghị định này và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 59/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ
chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch chứng
khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, làm biến
động doanh thu tăng trên 7% hoặc giảm trên 3% thì phải loại trừ phần doanh thu
tăng trên 7% (đối với trường hợp doanh thu tăng trên 7%) hoặc được tính phần
doanh thu giảm trên 3% (đối với trường hợp doanh thu giảm trên 3%) vào chỉ tiêu
doanh thu làm căn cứ xác định năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
để xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành, tiền lương, thù
lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
7.
Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước thực hiện quy định tại Nghị
định này và quy định về tiền lương tại khoản 1 Điều 32
Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 147/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, khi có yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị
định này, làm biến động doanh thu (sau khi trừ giá gốc các khoản bán vốn) tăng
trên 7% hoặc giảm trên 3% thì loại trừ vào chỉ tiêu doanh thu (sau khi trừ giá
trị vốn gốc tiếp nhận) theo nguyên tắc quy định tại khoản 6 Điều này làm căn cứ
xác định năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận để xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành,
tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
8. Đối với Đài Truyền
hình Việt Nam, giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ quy định tại
khoản 9 Điều 2 Nghị định số 60/2022/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền
hình Việt Nam và quy định pháp luật có liên quan, hướng dẫn quản lý tiền lương
đối với Đài Truyền hình Việt Nam theo cơ chế tiền lương quy định tại Chương III
Nghị định này, gắn với năng suất lao động và hiệu quả hoạt động, phù hợp với
tính chất đặc thù của Đài.
9. Từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, chế độ ăn giữa ca hoặc ăn định lượng đối với người
lao động, Ban điều hành, Thành viên Hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện
theo thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của doanh
nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.
10. Tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội xem xét, quyết định việc áp dụng quy định tại Nghị
định này đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết.
11. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển VN;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số ...../2025/NĐ-CP ngày
... tháng... năm 2025 của Chính phủ)
I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU
KIỆN ÁP DỤNG NHÓM I
1. Đối tượng áp
dụng
a) Doanh nghiệp là
Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; ngân hàng; Tổng công ty nhà nước; công ty mẹ được
chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước.
b) Doanh nghiệp nhà
nước độc lập đang được xếp hạng, xếp lương, vận dụng xếp lương theo hạng Tổng
công ty đặc biệt, Tổng công ty theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Doanh nghiệp thuộc
đối tượng áp dụng nhóm II tại Mục II Phụ lục này mà đạt đủ điều kiện quy định
đối với mức 3 nhóm I trở lên thì được xem xét, áp dụng mức lương nhóm I tương
ứng với kết quả đạt được.
2. Điều kiện áp
dụng
a) Ban hành bảng chỉ
tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu), doanh thu, lợi nhuận (trước
thuế) tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản: mức 1, mức 2, mức 3 của nhóm I
theo ngành, lĩnh vực như sau:
Nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động
|
Mức lương cơ bản
|
CHỈ TIÊU
|
Vốn tối thiểu
(tỷ đồng)
|
Doanh thu tối thiểu
(tỷ đồng)
|
Lợi nhuận tối thiểu
(tỷ đồng)
|
|
1. Ngân hàng thương
mại; viễn thông; khai thác và chế biến dầu khí.
|
Mức 1
|
15.000
|
30.000
|
5.500
|
|
Mức 2
|
10.000
|
15.000
|
3.000
|
|
Mức 3
|
5.000
|
10.000
|
1.000
|
|
2. Công nghiệp; khoáng
sản; sản xuất, kinh doanh điện; kinh doanh thương mại;
tài chính (không bao gồm tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán, lưu ký
chứng khoán).
|
Mức 1
|
10.000
|
* Công nghiệp, khoáng
sản, điện, kinh doanh thương mại: 12.000
* Tài chính: 10.000
|
3.500
|
|
Mức 2
|
5.000
|
* Công nghiệp, khoáng
sản, điện, kinh doanh thương mại: 7.000
* Tài chính: 5.000
|
2.000
|
|
Mức 3
|
3.000
|
* Công nghiệp, khoáng
sản, điện, kinh doanh thương mại: 5.000
* Tài chính: 3.000
|
700
|
|
3. Các ngành, lĩnh
vực còn lại.
|
Mức 1
|
7.000
|
10.000
|
2.700
|
|
Mức 2
|
3.000
|
5.000
|
1.500
|
|
Mức 3
|
2.000
|
3.000
|
500
|
|
b) Doanh nghiệp căn
cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất,
kinh doanh để xác định mức lương cơ bản như sau:
- Doanh nghiệp thuộc
ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh
nghiệp hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt
động sản xuất, kinh doanh chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành,
lĩnh vực áp dụng mức lương cơ bản.
- Doanh nghiệp đạt
đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách
quan theo quy định) của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương
ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu,
lợi nhuận của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.
- Doanh nghiệp mới
thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi
vào hoạt động, được sử dụng chỉ tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu
đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng
của mức đó; nếu có chỉ tiêu vốn thấp hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 3
thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU
KIỆN ÁP DỤNG NHÓM II
1. Đối tượng áp
dụng
Doanh nghiệp áp dụng
mức lương cơ bản theo mức 1, mức 2, mức 3 và mức 4 của nhóm II là các doanh
nghiệp còn lại (ngoài đối tượng quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục này).
2. Điều kiện áp
dụng
a) Ban hành bảng chỉ
tiêu vốn (vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu), doanh thu, lợi nhuận (trước
thuế) tối thiểu tương ứng với mức lương cơ bản: mức 1, mức 2, mức 3 của nhóm II
theo ngành, lĩnh vực như sau:
Nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động
|
Mức lương cơ bản
|
CHỈ TIÊU
|
|
Vốn tối thiểu
(tỷ đồng)
|
Doanh thu tối thiểu
(tỷ đồng)
|
Lợi nhuận tối thiểu
(tỷ đồng)
|
|
1. Viễn thông;
khai thác và chế biến dầu khí
|
Mức 1
|
1.800
|
3.000
|
700
|
|
Mức 2
|
1.500
|
2000
|
500
|
Mức 3
|
1.000
|
1.000
|
300
|
2. Sản xuất,
kinh doanh điện; khoáng sản
|
Mức 1
|
1.000
|
1.500
|
300
|
Mức 2
|
700
|
1.000
|
200
|
Mức 3
|
500
|
700
|
100
|
3. Kinh doanh xổ
số theo phạm vi địa bàn hoạt động:
|
|
|
|
|
3.1. Hoạt động trên
phạm vi cả nước hoặc khu vực miền Nam (tính từ Lâm Đồng, Bình Phước, Bình
Thuận trở vào phía Nam)
|
Mức 1
|
400
|
5.000
|
800
|
Mức 2
|
300
|
4.000
|
700
|
Mức 3
|
200
|
3.000
|
600
|
3.2. Hoạt
động ở phạm vi khu vực miền Bắc (tính từ Hà Tĩnh trở ra phía Bắc) hoặc miền
Trung (tính từ Quảng Bình đến Ninh Thuận, Đắc Nông)
|
Mức 1
|
100
|
600
|
70
|
Mức 2
|
70
|
400
|
50
|
Mức 3
|
50
|
200
|
20
|
4. Cảng hàng không;
cảng biển; cảng sông; bến xe; sản xuất thuốc lá; chế biến lương thực, thực
phẩm; bia, rượu
|
Mức 1
|
700
|
1.200
|
250
|
Mức 2
|
500
|
700
|
150
|
Mức 3
|
300
|
300
|
70
|
5. Xây dựng; cơ khí;
xây lắp; đóng tàu; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nhựa; sành sứ, thủy
tinh; xi măng; hóa chất
|
Mức 1
|
400
|
1.000
|
150
|
Mức 2
|
300
|
600
|
70
|
Mức 3
|
200
|
300
|
50
|
6. Cao su; cà phê;
chế biến gỗ; giấy; dệt, may, da giày
|
Mức 1
|
500
|
900
|
130
|
Mức 2
|
400
|
600
|
80
|
Mức 3
|
300
|
150
|
30
|
7. Thương mại; tài
chính; kinh doanh xăng dầu; dược phẩm; du lịch, lữ hành, khách sạn; vận tải
biển, sông, ô tô, đường sắt, hàng không
|
Mức 1
|
400
|
700
|
150
|
Mức 2
|
300
|
400
|
100
|
Mức 3
|
100
|
200
|
70
|
8. Đô thị, cấp, thoát
nước
|
Mức 1
|
500
|
600
|
100
|
Mức 2
|
300
|
400
|
70
|
Mức 3
|
100
|
200
|
30
|
9. Quản lý, khai
thác công trình thủy lợi; sản xuất nông, lâm nghiệp; nuôi trồng thủy hải sản
|
Mức 1
|
70
|
80
|
15
|
Mức 2
|
50
|
50
|
10
|
Mức 3
|
30
|
20
|
5
|
10. Các ngành, lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh khác
|
Mức 1
|
150
|
300
|
70
|
Mức 2
|
100
|
200
|
30
|
Mức 3
|
50
|
150
|
15
|
Ghi chú: doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi được sử dụng chỉ
tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận.
b) Doanh nghiệp căn
cứ ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất,
kinh doanh để xác định mức lương cơ bản như sau:
- Doanh nghiệp thuộc
ngành, lĩnh vực nào thì áp dụng theo nhóm ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp doanh
nghiệp hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực thì được lựa chọn căn cứ vào lĩnh vực hoạt
động sản xuất, kinh doanh chính hoặc lĩnh vực có doanh thu lớn nhất để chọn ngành,
lĩnh vực áp dụng mức lương cơ bản.
- Doanh nghiệp đạt
đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu, lợi nhuận (sau khi loại trừ tác động của yếu tố khách
quan theo quy định) của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương
ứng của mức đó. Đối với doanh nghiệp không đạt đủ 03 chỉ tiêu vốn, doanh thu,
lợi nhuận của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4.
- Doanh nghiệp mới
thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì trong năm đầu mới thành lập hoặc mới đi
vào hoạt động, được sử dụng chỉ tiêu vốn để xác định mức lương cơ bản như sau: nếu
đạt chỉ tiêu vốn của mức 1, mức 2, mức 3 thì áp dụng mức lương cơ bản tương ứng
của mức đó; nếu có chỉ tiêu vốn thấp hơn chỉ tiêu vốn quy định đối với mức 3
thì áp dụng mức lương cơ bản theo mức 4./.