CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2021
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao Công nghệ ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu của Nhà nước và quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền
thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp được
thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc tổ chức, thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo
quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Ngành, nghề trong nông nghiệp được ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp
theo quy định tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự
án thuộc ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều này và thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư.
3. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc
ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều này và thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự
án thuộc ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện tại vùng nông thôn
(trừ dự án quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này). Vùng nông thôn là khu vực địa
giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố.
5. Nông sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản và muối được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
6. Kết cấu hạ tầng được Nhà nước hỗ trợ kinh phí
trong Nghị định này gồm các hạng mục: Giao thông, điện, cấp thoát nước, nhà xưởng
và xử lý chất thải.
Các hạng mục được hỗ trợ nằm trong hàng rào dự
án hoặc vùng nguyên liệu quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định này.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Nhà nước ưu đãi đầu tư thông qua miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước, hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư, cấp bù chênh lệch
lãi suất vốn vay và đơn giản thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
2. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở các chính sách khác có cùng nội dung ưu đãi, hỗ
trợ tại Nghị định này thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng một mức ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư có lợi nhất.
3. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho doanh
nghiệp theo dự án quy định tại Nghị định này là mức hỗ trợ tối đa, mức hỗ trợ cụ
thể do cơ quan có thẩm quyền quyết định căn cứ vào khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp tự bỏ vốn, huy động vốn để thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật đầu tư. Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư theo
định mức hỗ trợ đối với các hạng mục đầu tư, hoạt động theo quy định tại Nghị định
này.
5. Ưu tiên hỗ trợ các dự án đầu tư có quy trình
sản xuất thân thiện môi trường, tiêu tốn ít năng lượng; dự án sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp có hiệu quả cao.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ
HỖ TRỢ
Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước của Nhà nước
1. Doanh nghiệp thuê đất, thuê mặt nước của Nhà
nước để thực hiện Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì được miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước hai phần ba (2/3) thời gian thuê, tính từ ngày Nhà nước
có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
2. Doanh nghiệp thuê đất, thuê mặt nước của Nhà
nước để thực hiện Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước một phần hai (1/2) thời gian thuê, tính từ ngày Nhà nước có quyết
định cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Doanh nghiệp thuê đất, thuê mặt nước của Nhà
nước để thực hiện Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì được miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước một phần ba (1/3) thời gian thuê, tính từ ngày Nhà nước có
quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước tại Khoản 1, 2, 3 Điều này theo quy định của pháp luật
đất đai và pháp luật thuế.
Điều 6. Hỗ trợ tập trung đất
đai
1. Doanh nghiệp thuê, thuê lại đất, mặt nước của
hộ gia đình, cá nhân để thực hiện Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì
được Nhà nước hỗ trợ tối đa 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước 05 năm đầu tiên kể
từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động. Giá thuê đất, thuê mặt nước để xác định
khoản hỗ trợ theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, tính tại thời điểm
doanh nghiệp ký hợp đồng thuê.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình
thành vùng nguyên liệu sản xuất, chế biến nông sản được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu như sau:
Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, không quá 40% tổng
mức đầu tư dự án, tối đa 10 tỷ đồng/dự án.
3. Doanh nghiệp được Nhà nước tạo điều kiện đảm
bảo về quỹ đất trong chu kỳ thực hiện dự án trừ trường hợp phải thu hồi theo
quy định tại Điều 61, Điều 62, 64 Luật Đất đai và các trường hợp phải điều chỉnh
kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 46 Luật đất đai.
Điều 7. Hỗ trợ tín dụng đầu
tư
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn được ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất vay thương mại để thực hiện
dự án như sau:
1. Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay
thương mại so với lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, tính trên số vốn
vay dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hỗ trợ.
2. Thời gian hỗ trợ lãi suất kể từ thời điểm đề
nghị hỗ trợ: Tối đa 09 năm đối với Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, tối
đa 07 năm đối với Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và tối đa 05 năm đối với Dự
án nông nghiệp khuyến khích đầu tư.
3. Hạn mức hỗ trợ lãi suất: Không quá 70% tổng vốn
vay của dự án.
Điều 8. Hỗ trợ doanh nghiệp
thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền, mua công nghệ hoặc
mua kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án
được ưu tiên đầu tư phát triển theo pháp luật công nghệ cao, danh mục công nghệ
cao khuyến khích chuyển giao theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, được
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện như sau:
1. Mức hỗ trợ: Không quá 40% kinh phí thực hiện
và tối đa 1,5 tỷ đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ/kết quả nghiên cứu khoa học.
2. Điều kiện hỗ trợ: Các đề tài, bản quyền, công
nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học đề xuất hỗ trợ phù hợp định hướng phát triển
của doanh nghiệp, được cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh
hoặc tương đương trở lên thẩm định, xác nhận sự phù hợp.
Điều 9. Hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực, phát triển thị trường
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 1,5 tỷ đồng/dự án, cụ
thể như sau:
a) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề
hoặc thuê đào tạo nghề không quá 40% chi phí đào tạo cho một lao động, mức hỗ
trợ tối đa 06 triệu đồng/lao động.
b) Hỗ trợ không quá 40% chi phí quảng cáo, xây dựng
thương hiệu nông sản và tham gia triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước
c) Điều kiện hỗ trợ: Nội dung đào tạo nghề; nội
dung thực hiện quảng cáo, xây dựng thương hiệu nông sản và tham gia triển lãm hội
chợ trong nước, ngoài nước phù hợp với hoạt động của dự án.
2. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn được quyền chủ động thu mua nguyên liệu nông sản từ nuôi, trồng để đưa vào
bảo quản, chế biến theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp.
Nông sản từ nuôi, trồng được tạo điều kiện tự do
lưu thông trên thị trường trong nước, cơ quan nhà nước không có các thủ tục
hành chính về xác nhận nguồn gốc nguyên liệu và các thủ tục hành chính khác gây
khó khăn cho việc vận chuyển, tiêu thụ nông sản trừ trường hợp liên quan đến an
ninh quốc gia, dịch bệnh nguy hiểm tới cộng đồng và dược liệu là nguyên liệu
làm thuốc được quy định tại các Luật chuyên ngành.
Điều 10. Hỗ trợ dự án đầu tư
chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thủy sản
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư chăn nuôi gia
súc (bao gồm: trâu, bò, lợn, dê, cừu) để làm giống, lấy sữa hoặc lấy thịt được
hỗ trợ không quá 40% tổng mức đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng của dự án, tối
đa 10 tỷ đồng/dự án.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư nuôi trồng thủy
sản được hỗ trợ không quá 40% tổng mức đầu tư dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng
của dự án, tối đa 15 tỷ đồng/dự án.
3. Dự án đầu tư chăn nuôi gia súc và nuôi trồng
thuỷ sản tại khoản 1, 2 đáp ứng điều kiện về quy mô công suất tối thiểu do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 11. Hỗ trợ dự án đầu
tư cơ sở chế biến, bảo quản nông sản, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và khai
thác hải sản
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chế biến,
bảo quản nông sản, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được ngân sách nhà nước hỗ trợ
như sau:
a) Mức hỗ trợ không quá 40% tổng mức đầu tư dự
án, tối đa 15 tỷ đồng/dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng đối với cơ sở chế biến,
bảo quản nông sản.
b) Mức hỗ trợ không quá 40% tổng mức đầu tư dự
án, tối đa 08 tỷ đồng/dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng đối với cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm
c) Dự án đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản nông sản,
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại điểm a, b Khoản này đáp ứng điều kiện về quy
mô công suất tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Doanh nghiệp có tàu làm dịch vụ hậu cần nghề
cá trên biển được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/tấn tải trọng (DWT),
không quá 40% tổng mức đầu tư, tối đa 15 tỷ đồng/tàu.
b) Điều kiện hỗ trợ:
Tàu làm dịch vụ hậu cần nghề cá có tải trọng tối thiểu 200 DWT; được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng
nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo
quy định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ CƠ CHẾ HỖ
TRỢ
Điều 12. Nguồn vốn hỗ trợ
1. Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
dành khoảng 5% vốn chi ngân sách hàng năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn để
thực hiện Nghị định này. Nguồn vốn thực hiện bao gồm: vốn chi đầu tư phát triển,
vốn chi thường xuyên, dự phòng, vượt thu ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật đầu tư công và pháp luật ngân sách nhà nước.
Các Bộ và địa phương được sử dụng nguồn vốn từ
các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình đầu tư công, Ngành/lĩnh vực,
các dự án phát triển kinh tế xã hội và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để
thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Căn cứ khả năng cân đối, ngân sách trung ương
hỗ trợ, bổ sung dự toán chi cho các địa phương để thực hiện Nghị định này.
3. Căn cứ mức vốn từ ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền giao, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ chi tiết vốn từ
ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo
quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Cơ chế hỗ trợ sau
đầu tư
1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu
tư:
a) Dự án được nghiệm thu hoàn thành thì được giải
ngân 100% mức vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp dự án chưa hoàn thành nhưng hạng mục
đầu tư, hoạt động đã nghiệm thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng
mục đầu tư, hoạt động đó; sau khi dự án được nghiệm thu hoàn thành thì được giải
ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
2. Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này không tính vào thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp.
3. Nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư) thực
hiện theo quy định riêng của pháp luật.
Chương IV
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ
Điều 14. Thực hiện hỗ trợ đầu
tư
1. Cơ quan thực hiện hỗ trợ đầu tư:
a. Tại các Bộ: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ tại các Bộ đối với dự án nhóm B trở lên.
b. Tại địa phương: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị
hỗ trợ tại cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp Tỉnh, nơi thực hiện dự
án, không phân biệt quy mô dự án.
2. Trình tự và thủ tục hỗ trợ đầu tư:
a) Doanh nghiệp nộp gồm 03 bộ hồ sơ (bản chính)
và 01 bản điện tử kèm theo, gồm: Đề xuất dự án đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Văn bản đề nghị hỗ trợ đầu
tư, các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Đối với đề nghị hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ xây dựng
kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu tại Khoản 1, Điều 6 nộp kèm theo giấy tờ góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu.
Đối với đề nghị hỗ trợ tín dụng quy định tại Điều
7 nộp kèm theo hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
Đối với đề nghị hỗ trợ tàu làm dịch vụ hậu cần
nghề cá tại Khoản 2, Điều 11 chỉ nộp Văn bản đề nghị hỗ trợ, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ và các tài
liệu xác định giá trị của tàu.
b) Xử lý đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp:
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp Tỉnh/đơn
vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan có văn bản thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn hỗ trợ doanh nghiệp.
Căn cứ văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn của Dự án, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hỗ trợ vốn cho dự án của doanh nghiệp. Trường hợp từ chối hỗ trợ, Bộ trưởng
các Bộ/Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi doanh nghiệp và nêu lý
do từ chối.
c) Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà
nước, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, thực hiện tổng hợp và giao vốn
cho các dự án của doanh nghiệp theo trung hạn và hàng năm.
3. Tổ chức nghiệm thu:
Căn cứ quyết định hỗ trợ vốn cho dự án của doanh
nghiệp, đề nghị nghiệm thu của doanh nghiệp và nội dung nghiệm thu quy định tại
Khoản 4 Điều này, Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp Tỉnh/Đơn vị đầu mối
thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thành lập Hội đồng
nghiệm thu để tổ chức nghiệm thu dự án/hạng mục đầu tư hoặc hoạt động được hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước.
4. Nội dung nghiệm thu:
a) Đối với nghiệm thu về hạng mục
đầu tư, dự án đầu tư:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ kết quả
nghiệm thu hoặc các quy định về nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, nghiệm
thu hoàn thành dự án đầu tư theo quy định của pháp luật xây dựng để lập Biên bản
nghiệm thu.
b) Đối với nghiệm thu đề tài
nghiên cứu khoa học tại khoản 1, Điều 8 Nghị định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ vào Báo
cáo kết quả Đề tài nghiên cứu khoa học; xác nhận của cơ quan quản lý, nghiên cứu
khoa học công nghệ để lập Biên bản nghiệm thu.
c) Đối với nghiệm thu về mua bản
quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học để tạo ra sản
phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ
tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng tại khoản 1, Điều 8 Nghị
định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ xác nhận
của cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh trở lên; Hợp đồng,
thanh lý hợp đồng mua bán; hoá đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức, cá nhân; Bản
quyền công nghệ, công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học để lập Biên bản
nghiệm thu.
d) Đối với nghiệm thu hoạt động
đào tạo nguồn nhân lực tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ sự phù
hợp của nội dung đào tạo nghề với hoạt động của dự án; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức, cá nhân (trường hợp thuê đào tạo nghề); danh sách người lao động đã tham gia khóa đào tạo (gồm: tên, địa chỉ, số
chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân và chữ ký của người lao động)
để lập Biên bản nghiệm thu.
đ) Đối với nghiệm thu nội dung quảng
cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tham gia triển lãm hội chợ tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ sự phù
hợp của hoạt động quảng cáo, xây dựng thương hiệu nông sản và tham gia
triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước với hoạt động sản xuất, kinh doanh dự
án của doanh nghiệp. Căn cứ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng ký kết
giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân; các hoá đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức,
cá nhân để lập Biên bản nghiệm thu.
e) Đối với nghiệm thu nội
dung hỗ trợ tàu làm dịch vụ hậu cần nghề cá tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, các tài liệu
xác định giá trị của tàu cá và tình trạng hoạt động của tàu cá để lập Biên bản
nghiệm thu.
5. Thủ tục nhận hỗ trợ:
a) Căn cứ quyết định giao kế hoạch
trung hạn và hàng năm của các Bộ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên cơ sở hoàn
thành của dự án đầu tư, hạng mục đầu tư, hoạt động được hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước, Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị giải ngân Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước (đối
với khoản hỗ trợ từ các Bộ) hoặc tới Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
b) Hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ
trợ gồm: Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư dự án, Văn bản đề nghị thanh toán, Biên bản nghiệm thu, Văn bản
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, Quyết định hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
6. Các Mẫu văn bản: Văn bản đề nghị,
Văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, Quyết
định hỗ trợ vốn, Biên bản nghiệm thu,
Văn bản đề nghị thanh toán và Biểu mẫu báo cáo được quy định
tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của
các Bộ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện,
xây dựng kế hoạch triển khai và giám sát thực hiện Nghị định này. Ban hành định
mức hỗ trợ đối với hạng mục đầu tư, hoạt động được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
theo quy định của Nghị định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp,
bố trí vốn chi đầu tư phát triển theo khả năng cân đối ngân sách trung ương
trung hạn và hằng năm để thực hiện Nghị định này, trình các cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, bố trí
nguồn vốn chi thường xuyên theo khả năng cân đối ngân sách trung hạn và hằng
năm để thực hiện Nghị định này.
d) Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình thực hiện Nghị định này; đề xuất, kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ việc bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và sửa đổi, bổ sung chính
sách (nếu có) để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, bố trí nguồn vốn chi thường xuyên theo khả năng cân đối ngân sách trung
ương trung hạn, hằng năm để thực hiện Nghị định này, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước cho doanh nghiệp quy định tại Điều 5 Nghị định này.
c) Chủ trì hướng dẫn việc quyết toán nguồn vốn
ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định
tại Nghị định này.
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
bố trí vốn chi đầu tư phát triển theo khả năng cân đối ngân sách trung ương
trung hạn, hằng năm để thực hiện Nghị định này.
đ) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện, xây dựng kế hoạch triển
khai và giám sát thực hiện Nghị định này.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện, xây dựng kế hoạch triển khai và giám sát thực hiện Nghị định
này.
4. Các Bộ căn cứ nguồn vốn ngân sách nhà nước được
cấp có thẩm quyền giao, tổ chức, thực hiện thẩm định, quyết định hỗ trợ vốn và
giám sát thực hiện đối với doanh nghiệp được hỗ trợ vốn theo quy định tại Nghị
định này.
Bộ trưởng các Bộ giao đơn vị trực thuộc Bộ làm đầu
mối, chủ trì thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của địa
phương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Quy định quy mô công suất tối thiểu của cơ sở
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cơ sở chế biến, bảo quản nông sản, cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm được hỗ trợ trên địa bàn tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
b) Rà soát, ban hành giá thuê đất, thuê mặt nước
trên địa bàn từng thời kỳ hoặc hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai để
làm căn cứ thực hiện quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định này.
c) Căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương được giao, tổ chức, thực hiện thẩm định, quyết định hỗ trợ vốn
và giám sát thực hiện đối với doanh nghiệp được hỗ trợ vốn theo quy định tại
Nghị định này.
d) Căn cứ quy định tại Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định này theo trung
hạn và hàng năm.
đ) Rà soát, điều chỉnh cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương phù hợp với
Nghị định này để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Cam kết về tính chính xác, phù hợp của các
tài liệu, số liệu đề nghị ưu đãi, hỗ trợ đầu tư gửi tới cơ quan nhà nước.
b) Chấp hành đầy đủ các quy định của Nghị định
này và quy định pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
Điều 17. Chế độ báo cáo
Các Bộ và địa phương chỉ đạo tổ chức, thực hiện
Nghị định này và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định năm trước đó gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 hàng năm để
tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Biểu mẫu báo cáo tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
Điều 18. Điều khoản chuyển
tiếp và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư đáp ứng các điều
kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định này nếu đã triển khai mà chưa
được hưởng ưu đãi, hỗ trợ thì được xem xét, quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
cho thời gian còn lại của dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
4. Doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 thì tiếp tục được ưu đãi, hỗ trợ theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP .
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).B
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|