CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 9-CP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 2 năm 1993
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 9-CP NGÀY 4-2-1993 VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU MỎ VÀ KHÍ ĐỐT VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật tổ chức chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. -
Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Công ty Dầu
khí Việt Nam) tên giao dịch quốc tế là PETRO Việt Nam, đặt trực thuộc chính phủ,
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ, chịu sự quản lý Nhà nước của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ về những nội dung thuộc chức
năng quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan đó.
Tổng công ty Dầu khí Việt nam là
một tổ chức kinh tế của nhà nước, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc
hạch toán kinh tế toàn ngành, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Ngân hành Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và tài khoản ở nước ngoài
khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam có
trụ sở tại Hà Nội và các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu. Khi cần
thiết được mở thêm các Chi nhánh, các đại diện tại các địa phương trong nước và
ngoài nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 2. -
Là tổ chức duy nhất được quyền tiến hành các hoạt động dầu khí trên toàn bộ
lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và hải đảo thuộc chủ
quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. Mọi hoạt động dầu khí của các tổ
chức kinh tế, cá nhân khác chỉ được tiến hành trên cơ sở ký kết hợp đồng với tổng
công ty Dầu khí. Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam có chức năng nghiên cứu, tìm kiếm,
thăm dò, khai thác, chế biến tàng trữ, vận chuyển, dịch vụ dầu khí, xuất nhập
khẩu vật tư, thiết bị dầu khí và các sản phẩm dầu khí.
Tổng công ty Dầu khí có các nhiệm
vụ, quyền hạn và nghĩa vụ sau đây:
1. Kiến nghị với Nhà nước những
chính sách, chế độ, luật pháp về dầu khí; xây dựng hoặc tham gia xây dựng các
văn bản pháp luật, chính sách, chế độ và chế độ và các văn bản pháp quy khác
thuộc chuyên ngành dầu khí; tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
văn bản đó đối với các đơn vị thành viên.
2. Trình Thủ tướng quyết định
chiến lược, quy hoạch phát triển ngành Dầu khí, kế hoạch dài hạn, trung hạn, kế
hoạch hàng năm và các dự án đầu tư lớn để phát triển hoạt động dầu khí; giao kế
hoạch cho các đơn vị thành viên; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
3. Trình Thủ tướng quyết định
các chủ trương hợp tác liên doanh với nước ngoài và việc chọn nhà thầu chính; tổ
chức sản xuất kinh doanh hoặc liên doanh với các tổ chức dầu khí nước ngoài
trong thăm dò, khai thác, chế biến, kinh doanh dầu khí. Tổng Công ty dầu khí hoặc
đơn vị thành viên của mình là đại diện bên Việt Nam thực hiện các phương án đầu
tư của nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực dầu khí.
4. Thực hiện các dịch vụ dầu khí
và làm đầu mối dịch vụ cho các Công ty nhà thầu, các tổ chức liên doanh dầu khí
trong và ngoài nước.
5. Tổ chức sản xuất hoặc lên
doanh sản xuất các vật tư, thiết bị dùng trong công nghiệp dầu khí; tổ chức xuất
nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, dầu thô, khí thiên nhiên và các sản phẩm dầu
khí.
6. Tổ chức và quản lý công tác
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, bảo vệ môi trường và tài nguyên dầu khí trong
các hoạt động dầu khí, tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quản
lý kinh tế tiên tiến của nền công nghiệp dầu khí thế giới vào sản xuất kinh
doanh của tổng công ty.
7. Xây dựng trình thủ tướng phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản
lý, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật dầu khí có đủ trình độ
đáp ứng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh dầu khí; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch ấy. Tổ chức và chỉ đạo việc xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, nghiệp
vụ, định mức lao động, đơn giá tiền lương trong toàn ngành theo quy định của
Nhà nước.
8. Được quan hệ trực tiếp với
các bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan Nhà nước ở trung ương và các địa phương để
thực hiện nhiệm vụ của mình.
9. Được mời các đoàn khách nước
ngoài vào và quyết định cử các đoàn và cá nhân ra nước ngoài công tác, học tập,
tham quan khảo sát, Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc khi ra nước ngoài phải
xin phép Thủ tướng.
10. Trên cơ sở phương hướng, chủ
trương và các hình thức hợp tác với nước ngoài do chính phủ duyệt, tổng công ty
được tham gia liên doanh, liên kết với nước ngoài trong hoạt động dầu khí; ký kết
hợp đồng với các nhà thầu và thực hiện các hợp đồng đã ký.
11. Trong phạm vi nhiệm vụ được
giao, Tổng Công ty dầu khí được quyền chủ động sản xuất kinh doanh, được lập quỹ
tập trung để chủ động đầu tư mở rộng sản xuất, chi cho công tác quản lý, phúc lợi
khen thưởng trong Tổng Công ty, đồng thời phải tôn trọng luật pháp và thực hiện
các nghĩa vụ nộp ngân sách, nộp thuế và các khoản phải nộp khác (bao gồm cả lãi
kinh doanh, tiền xem tài liệu, tiền hoa hồng của các nhà thầu) theo quy định của
Nhà nước.
12. Thanh tra, kiểm tra các đơn
vị thuộc quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, việc thi hành chính sách, pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các
chế độ bảo vệ cơ quan, xí nghiệp, bảo mật, phòng chống cháy.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm
cuối cùng trước Nhà nước về hiệu quả sử dụng tài nguyên dầu khí, vốn và tài sản
(gồm tài sản cố định, vốn lưu động, các loại vốn và quỹ khác) của tất cả các
đơn vị thành viên và cơ quan tổng công ty.
Thực hiện hạch toán kinh tế toàn
Tổng Công ty; chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện công tác hạch
toán, kế toán, thống kê theo đúng pháp luật của Nhà nước.
Điều 3. -
Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty gồm:
a) Các Phòng, Ban chuyên môn là
bộ máy tham mưu giúp việc Tổng giám đốc, do Tổng Giám đốc quyết định thành lập
và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo.
b) Các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu
đào tạo, do Tổng giám đốc quyết định thành lập và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về phương án tổ chức.
c) Các đơn vị sản xuất kinh
doanh là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty, chịu sự điều hành thống nhất của
Tổng Giám đốc Công ty; có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và được mở
tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước; thực hiện chế độ hạch toán theo Pháp lệnh Kế
toán thống kê và theo quy chế hạch toán đối với Tổng công ty và và các đơn vị
thuộc Tổng công ty do Tổng giám đốc Tổng Công ty đề nghị, Bộ trưởng Bộ Tài
Chính quy định.
Thủ tục thành lập, giải thể các
đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của nhà nước.
Điều 4. -
Tổng Giám đốc Tổng Công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng
Công ty theo chế độ thủ trưởng; chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước, trước
Thủ tướng về mọi hoạt động của Tổng công ty; được giải quyết mọi vấn đề của Tổng
Công ty theo luật pháp và theo quy định của Chính phủ.
Tổng giám đốc Tổng Công ty có
nghĩa vụ chấp hành mọi quy định của Nhà nước, mọi quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ.
Các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng
giám đốc điều hành công việc theo sự phân công của Tổng giám đốc. Khi Tổng giám
đốc vắng mặt thì một Phó Tổng Giám đốc được uỷ quyền điều hành công việc thay Tổng
giám đốc.
Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng, trưởng
ban - Ban tổ chức - cán bộ Chính phủ.
Điều 5.
- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành và thay thế cho các
văn bản sau:
- Nghị định số 250-HĐBT ngày
6-7-1990 về thành lập Tổng Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam.
- Quyết định số 125-HĐBT ngày
14-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng đặt tổng Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam trực
thuộc Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 6. -
Tổng Giám đốc Tổng Công ty dầu khí Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.