NGÂN
HÀNG QUỐC GIA
*******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 79-NgĐ/NH
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 04 năm 1958
|
NGHỊ
ĐỊNH
BAN
HÀNH BẢN THỂ LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT THỦ
CÔNG NGHIỆP
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN
HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Để góp phần thực hiện chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa đối với thủ công nghiệp trong thời kỳ qúa độ tiến lên chủ nghĩa
xã hội;
Căn cứ vào công văn số 1626-TN ngày 19/4/1958 của Thủ tướng Chính phủ đồng ý về
nội dung bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Hợp tác xã sản xuất
thủ công nghiệp;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. Nay
ban hành bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với hợp tác xã sản xuất
thủ công nghiệp, của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam kèm theo nghị định này.
Điều
2. Thể
lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành.
Điều
3. Các
ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở thuộc Ngân hàng Trung ương và các ông
Trưởng Chi nhánh ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN
HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
THỂ
LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT THỦ CÔNG NGHIỆP
Chương 1:
ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
MỤC
A. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT THỦ CÔNG
NGHIỆP
Điều
1. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam cho hợp tác xã sản xuất thủ
công nghiệp vay ngắn hạn nhằm giúp đỡ các hợp tác xã giải quyết một phần khó
khăn về vốn luân chuyển (tức lưu động) trên số luân chuyển tự có để hoàn thành
kế hoạch sản xuất hàng hóa cần thiết và để phục vụ cho đường lối chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa thủ công nghiệp của Đảng và Chính phủ trong thời kỳ qúa độ
tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Điều
2.
Thông qua công tác cho vay ngắn hạn, Ngân hàng quốc gia
góp phần giúp đỡ hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp cải tiến dần dần cách lập
kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu chi tài vụ, tổ chức kế toán, tạo thêm cho hợp
tác xã điều kiện cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận.
MỤC
B. NGUYÊN TẮC CHO VAY NGẮN HẠN CÁC HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT CỦA THỦ CÔNG NGHIỆP.
Điều
3. Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho vay ngắn hạn nghĩa là thời
hạn tối đa không được quá 12 tháng.
Ngân hàng quốc gia
Việt Nam trực tiếp cho các hợp tác xã sản xuất cơ sở vay theo các nguyên tắc
sau đây:
a) Các hợp tác xã sản
xuất thủ công nghiệp vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong
kế hoạch và chỉ được nhận tiền vay theo mức thực hiện kế hoạch.
b) Các hợp tác xã
sản xuất thủ công nghiệp phải hoàn trả lại số tiền đã vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận.
c) Số tiền vay Ngân
hàng quốc gia phải được hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp đảm bảo bằng vật
tương đương.
Điều
4. Các
hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp vay tiền của Ngân hàng quốc gia Việt Nam
phải có những điều kiện sau đây:
a) Phải được cơ quan
quản lý sản xuất thủ công nghiệp địa phương cho phép thành lập, và phải thi
hành nghiêm chỉnh quy tắc của hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp do Thủ tướng
phủ ban hành cũng như các chính sách và thể lệ của các cơ quan kinh tế Nhà
nước.
b) Phải có kế hoạch
độc lập. Phân biệt rõ vốn cơ bản (cố định) và vốn luân chuyển (lưu động). Lập
được kế hoạch sản xuất, bảng cân đối thu chi tài vụ và kế hoạch vay vốn. Phải
xây dựng các kế hoạch từng qúy, có chia ra từng tháng.
c) Kinh doanh có lãi
để trả nợ ngân hàng.
d) Đã tổ chức được
qũy không thể chia.
e) Định mức kế hoạch
vốn tự có để hoạt động và mức vốn vay ngân hàng phải do Ban quản trị làm và
được cơ quan quản lý sản xuất thủ công nghiệp tỉnh duyệt y.
g) Phải có kế hoạch
khấu hao cơ bản (nếu có máy móc, nhà cửa) và khấu hao sửa chữa lớn. Hàng tháng
trích khấu hao cơ bản và khấu hao sữa chữa lớn gửi ngân hàng quốc gia hoặc mở
tài khoản khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.
h) Thực hiện dần chế
độ quản lý tiền mặt và thanh toán qua Ngân hàng trong việc giao dịch với các xí
nghiệp quốc doanh và hợp tác xã khác, thủ tiêu dần tín dụng thương nghiệp. Gặp
trường hợp khó khăn không thi hành được, Hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp
phải hỏi ý kiến của ngân hàng quốc gia.
Chương 2:
CÁC
LOẠI CHO VAY
Điều
5. Ngân
hàng quốc gia cho các hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp vay phần vốn luân
chuyển theo kế hoạch trên số vốn luân chuyển tự có của hợp tác xã thể hiện
trong bảng kế hoạch thu chi đã được toàn ban quản trị lập ra và được cơ quan
quản lý sản xuất thủ công nghiệp duyệt y, để giải quyết nhu cầu vốn sản xuất và
lưu thông thường xuyên.
Điều
6. Căn
cứ tình hình trong giai đoạn qúa độ và trình độ hợp tác xã hiện nay, Ngân hàng
quốc gia định ra bốn loại cho vay sau đây:
a) Cho vay dự trữ vật
tư và các chi phí sản xuất theo kế hoạch, trên số vốn luân chuyển tự có.
b) Cho vay thanh
toán.
c) Cho vay nhu cầu
tạm thời.
d) Cho vay sửa chữa
lớn.
MỤC
A. CHO VAY DỰ TRỮ VẬT TƯ VÀ CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO KẾ HOẠCH, TRÊN SỐ VỐN
LUÂN CHUYỂN TỰ CÓ CỦA HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT THỦ CÔNG NGHIỆP.
Điều
7. Ngân
hàng cho các hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp vay để dự trữ vật tư trên số
vốn luân chuyển tự có theo mức kế hoạch do ban Quản trị dự trù và được cơ quan
Quản lý sản xuất thủ công nghiệp tỉnh hay thành phố đồng ý. Nếu sau đó đại hội
xã viên điều chỉnh kế hoạch xin vay ít đi thì Ngân hàng chỉ cho vay theo kế
hoạch được điều chỉnh lại.
Các hợp tác xã sản
xuất thủ công nghiệp trước hết phải sử dụng hợp lý hết số vốn luân chuyển tự
có, sau đó còn thiếu bao nhiêu Ngân hàng mới cho vay.
Điều
8.
Các hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp được vay để dữ
trữ các vật tư trên mức vốn luân chuyển (lưu động) tự có theo kế hoạch đã định
trước.
Điều
9. Ngân
hàng cho các hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp vay các chi phí sản xuất trực
tiếp có tính chất thường xuyên trên mức vốn luân chuyển (lưu động) tự có theo
kế hoạch đã định trước.
Đối với các hợp tác
xã sản xuất công nghiệp thời vụ không sản xuất ít, phải làm nghề khác để sinh
sống Ngân hàng quốc gia không cho vay chi phí trực tiếp trong những thời kỳ
đình chỉ sản xuất.
Điều
10.
Khi cho vay Ngân hàng áp dụng việc tính mức cho vay theo
chênh lệch thu chi tài vụ trong từng thời kỳ nhất định (qúy, tháng) xét riêng
từng khoản trong mức độ đó để cho vay.
Ngân hàng đối chiếu
với kế hoạch thu chi xem hợp tác xã đó dành bao nhiêu vốn tự có vào mục đích này.
Hợp tác xã phải thực tế có số vốn đó và Ngân hàng cho vay phần còn thiếu để
thực hiện kế hoạch.
Trong khi tính Ngân
hàng sẽ loại ra những khoản dự trữ và thu chi không hợp lý như sau:
a) Dự trữ vật tư
không đúng kế hoạch, nhiều qúa mức kế hoạch đã định, quy cách phẩm chất xấu.
b) Các hàng hóa đã
nhận tiền bán mà chưa giao cho người mua.
c) Các chi phí về trả
lương ăn cho công nhân qúa với kế hoạch dự trù đã được hợp tác xã cấp duyệt y.
Điều
11. Khi yêu cầu vay vốn hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp
phải làm đầy đủ các giấy tờ sau đây nộp cho Ngân hàng trước 10 ngày:
a) 1 đơn xin vay tiền
theo mẫu số 1.
b) 2 bản khế ước vay
tiền theo mẫu số 2.
c) 1 bảng kê vật tư
thực tế tồn kho, các vật tư mua chưa trả tiền hoặc mua đã trả tiền nhưng chưa
vận chuyển đến. Ngoài ra nếu còn tiền mặt thì cũng phải ghi rõ theo mẫu số 3.
Ngân hàng sẽ căn cứ
vào các giấy tờ trên đây để xem xét và nếu hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp
vay lần đầu tiên, Ngân hàng quốc gia sẽ cử cán bộ đi về điều tra tận nơi và
giúp đỡ ý kiến cho hợp tác xã (nếu cần thiết) sau đó mới quyết định việc cho
vay.
Điều
12. Việc ấn định thời gian cho vay căn cứ vào kế hoạch sử dụng
vật tư được vay và kế hoạch tiêu thụ, nghĩa là căn cứ vào thời hạn cụ thể giao
hàng theo các hợp tác xã đã ký kết với người mua. Khi nhận được tiền hợp tác xã
sản xuất thủ công nghiệp phải trả nợ dần cho Ngân hàng quốc gia.
Trường hợp hàng của
hợp tác xã tiêu thụ thường xuyên ra thị trường không có hợp đồng thì đặt kế
hoạch trả nợ dần tùy theo khả năng tiêu thụ từng tuần kỳ 15 ngày hay 30 ngày.
MỤC
B. CHO VAY THANH TOÁN.
Điều
13. Trong những trường hợp hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp
bán hàng nhưng chưa thu được tiền hoặc mua hàng phải đặt tiền trước, vốn của
hợp tác xã bị thiếu hụt, Ngân hàng có thể căn cứ vào các chứng từ mua bán hàng
để cho vay bù đắp số vốn luân chuyển đang nằm trong các thanh toán.
Về hình thức cho vay
này sẽ áp dụng thể lệ cho vay thanh toán của Ngân hàng Quốc gian Việt Nam đối với các khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
MỤC
C. CHO VAY VỀ NHU CẦU TẠM THỜI.
Điều
14.
Ngân hàng cho hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp vay về
nhu cầu tạm thời để dữ trữ các nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm và bán thành
phẩm ngoài kế hoạch do những nguyên nhân khách quan, trong những trường hợp
sau:
a) Do người cung cấp,
giao hàng không đúng kỳ hạn hợp đồng vì chuyên chở khó khăn.
b) Do phải thay đổi
chương trình sản xuất hoặc cần cải tiến chất lượng sản phẩm hay mở rộng sản
xuất.
c) Do hoàn thành
trước thời hạn đặt hàng, hoặc vượt kế hoạch (nếu là bán thành phẩm thì phải bảo
đảm đặt mức kế hoạch về sản xuất thành phẩm).
d) Hoặc do các nguyên
nhân khách quan khác chứ không phải do công tác xấu của hợp tác xã.
Điều
15.
Thời hạn cho vay về nhu cầu tạm thời tối đa không qúa 3
tháng.
Trường hợp qúa thời
hạn trên được Ngân hàng Trung ương xét duyệt.
Điều
16. Khi yêu cầu vay vốn về nhu cầu tạm thời, hợp tác xã nộp đầy
đủ các giấy như: kế hoạch sản xuất mới do cấp trên duyệt và Ủy ban hành chính
địa phương thông qua, kế hoạch mở rộng sản xuất hoặc các giấy tờ chứng thực lý
do như điều 14 đã quy định và phải có kèm theo kế hoạch trả nợ cụ thể.
MỤC
D. CHO VAY SỬA CHỮA LỚN.
Điều
17. Ngân hàng cho vay sửa chữa lớn đối với các hợp tác xã sản
xuất thủ công nghiệp trong trường hợp số tiền khấu hao tài sản cố định dành cho
sửa chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để sửa chữa.
Điều
18.
Những hợp tác xã được vay về sửa chữa lớn phải bảo đảm
sản xuất đều đặn thường xuyên và có khả năng thực hiện khấu hao sửa chữa lớn.
Điều
19. Các hợp tác xã phải dựa vào kế hoạch sửa chữa lớn đã được
cấp trên chuẩn y, để hàng tháng trích tiền khấu hao sửa chữa lớn.
Nếu đã có nợ vay Ngân
hàng về sửa chữa lớn thì hàng tháng phải dùng tiền trích khấu hao để trả dần
cho Ngân hàng.
Điều
20. Khi làm đơn xin vay sửa chữa lớn hợp tác xã sản xuất thủ
công nghiệp phải nói rõ đối tượng, thời gian và số tiền, số tiền cho vay sửa
chữa lớn tối đa không vượt số tiền trong kế hoạch khấu hao của niên độ đã được
hợp tác xã cấp trên duyệt và Ủy ban hành chính tỉnh chứng nhận.
Điều
21. Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không qúa niên độ.
Chương
3:
THỦ
TỤC GIẤY TỜ VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VAY VỐN
Điều
22. Muốn vay vốn ban Quản trị hợp tác xã sản xuất thủ công
nghiệp phải lập kế hoạch vay vốn từng loại như điều 6 đã quy định. Ban Quản trị
hợp tác xã thủ công nghiệp phải trực tiếp đứng ra giao dịch với ngân hàng cùng
địa phương và phải trình xuất Ngân hàng các giấy tờ sau đây:
a) 2 bản kế hoạch sản
xuất.
b) 2 bản kế hoạch sửa
chữa lớn, nếu cần vay sửa chữa lớn.
c) 2 bản kế hoạch thu
chi tài vụ.
d) 1 trích lục biên
bản quyết định vay vốn của Ban Quản trị theo mức vốn đã ghi trong kế hoạch.
e) 2 bản kế hoạch vay
vốn. Phải làm kế hoạch riêng từng loại: dự trữ vật tư, chi phí sản xuất, sửa
chữa lớn… (theo mẫu số 4, 5, 6).
Nếu hợp tác xã sản
xuất thủ công nghiệp mới giao dịch với Ngân hàng lần đầu tiên thì phải làm đơn
xin vay kèm theo điều lệ nội quy và những điểm bổ sung có chứng thực của Ủy ban
hành chính tỉnh và hợp tác xã cấp trên duyệt.
Điều
23. Tất cả các kế hoạch phải được xây dựng theo từng qúy có
chia ra từng tháng và gửi cho ngân hàng 20 ngày trước khi bắt đầu qúy kế hoạch.
Điều
24.
Ngân hàng địa phương khi đã nhận kế hoạch vay vốn của các
hợp tác xã trong địa phương phải xem xét điều tra nghiên cứu cẩn thận và tổng
hợp kế hoạch xin vay gửi lên Ngân hàng Trung ương (Vụ tín dụng công thương
nghiệp) kèm theo các mẫu bảng kế hoạch đã quy định ở điều 23 (mỗi thứ 1 bảng).
Ngân hàng Trung ương
(Vụ tín dụng công thương nghiệp) căn cứ vào các tài liệu ấy để xét duyệt và sẽ
chuyển đạt mức quy định cho vay cho Ngân hàng địa phương chấp hành và theo dõi
cho vay các hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp.
Chương 4:
NHIỆM
VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA NGÂN HÀNG
Điều
25. Ban Quản trị và Ban Kiểm soát hợp tác xã sản xuất thủ công
nghiệp không những có nhiệm vụ giúp đỡ công nhân Ngân hàng kiểm tra trước khi
cho vay. Trong suốt qúa trình còn vay nợ của ngân hàng quốc gia, đại diện của
hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp phải thường xuyên báo cáo việc sử dụng vốn,
thực tế tồn kho và những thiếu sót khó khăn trong qúa trình sản xuất; cụ thể hàng
tháng, qúy (hay theo những thời hạn khác do hai bên: Ngân hàng và hợp tác xã
thỏa thuận trước) hợp tác xã phải gửi cho Ngân hàng quốc gia những báo cáo sau:
a) Tình hình tồn kho.
b) Tình hình thu chi.
c) Tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và những khó khăn trong sản xuất. Ngân hàng sẽ
phái cán bộ tín dụng đến tận nơi kiểm tra sổ sách và tồn kho.
Điều
26. Phải trả nợ sòng phẳng đúng kỳ hạn như đã ghi trong khế
ước. Nếu đến hạn hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp không trả cho Ngân hàng có
quyền trích tài khoản tiền gửi thanh toán để trừ nợ. Trường hợp đặc biệt hợp
tác xã xin gia hạn nợ, Ngân hàng sẽ nghiên cứu hoàn cảnh cụ thể của hợp tác xã
để quyết định.
Điều
27. Trong khi kiểm tra Ngân hàng sẽ cố gắng giúp đỡ hợp tác xã
sản xuất thủ công nghiệp cải tiến công tác tài vụ kế toán, phát hiện các mặt
thiếu sót cho cấp lãnh đạo biết để kịp thời giúp đỡ cho hợp tác xã.
Điều
28.
Hàng năm khi tất toán sổ sách để chia lỗ lãi hợp tác xã
phải trích số lãi tiền vay Ngân hàng đến ngày hôm đó gửi vào tài khoản ở Ngân
hàng để khi đến hạn có tiền trả.
Điều
29. Các hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp khi có lý do giải
tán dùng tài sản chung để trả nợ Ngân hàng trước rồi mới chia cho xã viên sau.
Trường hợp tài sản chung không đủ để trả nợ Ngân hàng thì sẽ phân bổ mức nợ cho
xã viên. Khi phân bổ mức nợ phải có chữ ký của người nhận nợ và có Ủy ban địa
phương chứng thực.
Chương 5:
HÌNH
THỨC KỶ THUẬT
Điều
30. Nếu hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp vay vốn sử dụng
không hợp lý, không đúng mục đích và kế hoạch, Ngân hàng sẽ thu hồi vốn trước
kỳ hạn bằng cách trích tài khoản tiền gửi thanh toán, nếu hợp tác xã vay để sửa
chữa lớn để trừ nợ.
Điều
31. Trường hợp qúa hạn mà không trả nợ vì cố ý dây dưa thì Ngân
hàng sẽ chuyển số tiền vay sang nợ qúa hạn và hợp tác xã phải chịu phạt về nợ
qúa hạn và Ngân hàng áp dụng lợi suất cao gấp rưỡi đối với số lãi tính từ ngày
qúa hạn.
Nếu phát hiện thấy
công tác quản trị kém, kế toán và tài vụ không rõ ràng lộn xộn hoặc vì cố ý dây
dưa nợ, Ngân hàng sẽ tạm đình chỉ cho vay đến khi hợp tác xã cải tiến công tác
và được củng cố về mặt nói trên và có sự giúp đỡ trực tiếp của cấp lãnh đạo để
đề ra những biện pháp sửa chữa cụ thể và chính xác Ngân hàng mới cho vay lại.
HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT
THỦ CÔNG NGHIỆP
……………………………
Số đơn xin vay
…………………
|
ĐƠN
XIN VAY
Ngày …... tháng …..
năm 195….
|
(Mặt trước)
Mẫu số: 1
|
PHẦN DO HỢP TÁC XÃ
|
PHẦN DO NGÂN HÀNG
GHI
|
Tên hợp tác xã
……………………….
Địa chỉ
……………………………….
Giấy nói số
…………………………...
Số hiệu tài khoản
cho vay ……………
Số hiệu tài khoản
thanh toán …………
Kính gửi Chi nhánh
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam …………..
Theo quy định trong
thể lệ cho vay ngắn hạn đối với hợp tác xã thủ công nghiệp của ngân hàng Quốc
gia Việt Nam.
Yêu cầu Ngân hàng
cho vay số tiền …...
………………………………………….
………………………………………….
Để dùng vào việc
(trình bày mục đích xin vay) ………………………………...
………………………………………….
Có giấy tờ kèm theo
(giấy tờ cần thiết đã quy định trong thể lệ):
1) ………………………………………
2) ………………………………………
3) ………………………………………
4) ………………………………………
5) ………………………………………
Chúng tôi hứa tuân
theo thể lệ cho vay và các quy định khác có liên quan của Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam.
|
Ngày… tháng ….
năm 195…
|
Phụ trách kế toán
(Ký tên)
|
Trưởng ban Quản
trị hợp tác xã
(Ký và dấu)
|
|
Ngân hàng nhận được
vay.
Ngày… tháng … năm
195…
TÌNH HÌNH VAY MƯỢN
CỦA HỢP TÁC XÃ
Ngày …. Tháng …..
năm 195…
Số tiền
……………………………….
Mức quy định cho
vay theo kế hoạch:
- Số dư cuối qúy
………………………
- Số dư cao nhất
trong qúy ……………
Số tiền đã cho vay
…………………….
Số dư còn có thể
cho vay ……………..
Đảm bảo cho khoản
vay ……………...
Chứng từ thanh toán
đến hạn chưa trả ………………………………………..
Vốn vay qúa hạn
……………………...
Lãi phải trả
……………………………
Ý KIẾN BỘ PHẬN CHO
VAY
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
|
PHÊ CHUẨN CỦA NGÂN
HÀNG
|
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG GHI
|
Chuẩn y cho hợp tác
xã ……………….
Số tiền vay là
………………………….
………………………………………….
Thời hạn trả như
sau:
Ngày trả
|
Số tiền trả
|
…………………
…………………
…………………
…………………
|
…………………đ
…………………đ
…………………đ
…………………đ
|
Số tiền vay dùng
để:
Trả chứng từ thanh
toán ………………
Trả số tiền vay ở
Ngân hàng đã qúa hạn
…………………………………………
…………………………………………
Gửi vào tài khoản
thanh toán
…………………………………………
…………………………………………
Ngày ……tháng ……năm
195…
Trưởng hàng ký
|
Phiếu kế toán số:
…………
Hành tự
Sổ phụ:
Nợ:
|
………………….
………………….
|
…………
………….d
………….
|
Có:
|
………………….
………………….
|
…………
………….d
………….
|
|
Ngày… tháng ….
năm 195…
|
Kế toán ghi quầy
|
Kiểm soát
|
Nhật ký sổ cái:
Nợ:
|
………………….
………………….
|
…………
………….d
………….
|
Có:
|
………………….
………………….
|
…………
………….d
………….
|
|
Ngày… tháng ….
năm 195…
|
Kế toán ghi sô
|
Kiểm soát
|
|
Giải thích:
1) Mẫu đơn này áp
dụng chung cho các loại cho vay ngắn hạn (trừ cho vay thanh toán) nhưng khi vay
phải làm đơn xin vay riêng cho từng loại.
2) Khi vay vốn hợp
tác xã phải lập 2 bản đưa đến Ngân hàng có đủ chữ ký và dấu của ban Quản trị
hoặc người được ủy nhiệm.
3) Cột mức quy định
cho vay theo kế hoạch: cán bộ Ngân hàng ghi mức quy định cho vay về số Dư cuối
qúy và số Dư cao nhất trong qúy đã duyệt y cho hợp tác xã trong kế hoạch cho
vay kỳ này.
GIẤY
NHẬN NỢ
Ngày …… tháng ….
Năm 195…..
|
MẪU SỐ 2
(mặt trước)
|
Tên hợp tác xã ……………………….
Số hiệu tài khoản
cho vay ……………
Số hiệu tài khoản
thanh toán …………
Kính gửi Chi nhánh
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
Chúng tôi xin nhận
khoản nợ vay tại Ngân hàng là: …………………………
………………………………………..
Kể từ ngày …..
tháng .... năm 195… và sẽ trả lại ngân hàng vào các thời hạn kể bên đây.
Chúng tôi xin lấy các dự trữ vật tư của hợp tác xã để làm bảo chứng cho các
khoản vay của Ngân hàng.
Khi đến hạn yêu cầu
Ngân hàng theo giấy này mà trích từ tài khoản thanh toán của đơn vị chúng tôi
để trả nợ.
Thủ trưởng
(Ký và đóng dấu)
Giải thích:
Mẫu này làm thành
3 bản. Các số liệu số tiền trả từng thời gian phải ghi theo sự phê chuẩn của
trưởng Chi nhánh Ngân hàng.
Khi nào cho vay giao
bản thứ ba (liên 3) cho hợp tác xã để thay giấy báo co. Khi thu xong nợ, trả
liền 2 cho hợp tác xã để bào mòn nợ đã thanh toán.
|
Đơn vay số: ……………….
Ngày vay: …………………..
Số tiền vay (viết
bằng chữ):
……………………………………….
……………………………………….
……………………………………….
Thời gian và số
tiền trả:
Ngày trả
|
Số tiền trả
|
…………………
…………………
…………………
…………………
|
…………………đ
…………………đ
…………………đ
…………………đ
|
Cộng:
|
đ
|
PHIẾU KẾ TOÁN số:……
Ngày … tháng …. Năm
195…
Sổ phụ:
Nợ:
|
………………….
………………….
|
…………
………….d
………….
|
Có:
|
………………….
………………….
|
…………
………….d
………….
|
|
Ngày… tháng ….
năm 195…
|
Kế toán quầy
|
Kiểm soát
|
Nhật ký sổ cái:
Nợ:
|
………………….
………………….
|
…………
………….d
………….
|
Có:
|
………………….
………………….
|
…………
………….d
………….
|
|
Ngày… tháng ….
năm 195…
|
Kế toán ghi sổ
|
Kiểm soát
|
|
VIỆC TRẢ BỚT NỢ
Ngày trả
|
Số tiền trả
|
Ngày trả
|
Số tiền trả
|
Ngày trả
|
Số tiền trả
|
|
|
|
|
|
|
HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT
THỦ CÔNG NGHIỆP
………………………….
Điạ chỉ: …………………
|
BẢNG
KÊ DỰ TRỮ VẬT TƯ ĐỂ VAY TIỀN
Từ ngày ……. tháng
….. đến ngày…… 195…….
|
Mẫu số: 3
Đơn vị: …….đ
|
Số thứ tự
|
Loại hàng hóa
|
Đơn vị số lượng
|
Số thực tế đã có
(Mục A)
|
Số chuẩn bị mua
(Mục B)
|
Hợp đồng
A+ B
|
Vốn tự có của H.T.X
|
Tại kho
|
Đang vận chuyển
|
Cộng
|
Theo hợp đồng
|
Theo K.H ngắn hạn
|
Cộng
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SỐ VẬT TƯ CẦN DỰ
TRỮ THEO KẾ HOẠCH QÚY
|
Ý KIẾN NGÂN HÀNG
|
Tên vật tư
|
Số cần dữ trữ theo
kế hoạch quý
|
Tên vật tư cho vay
|
Số lượng
|
Số tiền
|
………………….
………………….
………………….
………………….
|
………………….
………………….
………………….
………………….
|
………………….
………………….
………………….
………………….
|
………………….
………………….
………………….
………………….
|
………………….
………………….
………………….
………………….
|
Ngày … tháng … năm
195……
TRƯỞNG BAN QUẢN TRỊ
HTX/SẢN XUẤT THỦ
CÔNG NGHIỆP
(Ký và dấu)
|
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
(Ký)
|
Chú thích:
A. Các hợp tác xã sản
xuất thủ công nghiệp vay vốn dự trữ vật tư theo kế hoạch, trên số vốn luân
cbuyển (lưu động) tự có điều kiện kê khai vật tư làm theo mẫu này, làm thành
hai bản có đầy đủ chữ ký, dấu, gửi đến Ngân hàng làm đảm bảo hàng hóa để vay
tiền.
Yêu cầu ghi:
1) Chỉ ghi rõ các
loại nguyên vật liệu quan trọng, giá trị nhiều tiền cần phải xin vay.
2) “Số thực tế đã có”
bao gồm các vật tư hiện có trong kho hợp tác xã hoặc hợp tác xã đã mua đang vận
chuyển. Nếu trong số thực tế đã có, có những khoản chưa trả tiền ghi chú rõ số
lượng và trị giá kèm theo chứng từ đòi tiền.
3) “Số chuẩn bị mua”
là số vật tư hợp tác xã cần mua thêm theo hợp đồng hoặc kế hoạch ngắn ngày cộng
với số vật tư thực tế đã có để thực hiện theo kế hoạch.
Nguyên tắc mục A+B
không được cao hơn số vật tư cần dự trữ theo kế hoạch trong qũy.
4) Số vật tư cần dự
trữ theo kế hoạch qúy và vốn tự có của hợp tác xã để dự trữ các vật tư này, ghi
theo kế hoạch dự trữ vật tư và kế hoạch cân đối thu chi của Ban Quản trị hợp
tác xã lập. Nếu đại hội xã viên có điều chỉnh lại thì phải ghi theo kế hoạch đã
điều chỉnh.
B. Ý kiến Ngân hàng:
Ghi tên vật tư cho
vay, số lượng vật tư cho vay (cột 16 - cột 18) và số tiền cho vay (cột 17 - cột
19).
Số thứ tự
|
Các khoản
|
Số vật tư còn lại
đầu qúy
|
Số vật tư xuất nhập
trong qúy
|
Số dữ trữ vật tư
theo kế hoạch cuối quý
|
Tình hình vốn trong
số vật tư còn lại cuối qúy
|
Mức quy định vay
cao nhất trong quý
|
Số kế hoạch
|
Số dự tính
|
Nhập
|
Xuất
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Vốn luân chuyển tự
có
|
Vốn vay của Ngân
hàng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trưởng ban Quản trị
H.T.X.T.C.N
(Ký và dấu)
|
Phụ trách kế toán
(Ký)
|
Ý kiến của Ngân
hàng
|
Ghi chú:
Cột 5-6: Căn cứ vào
số dự toán của ngày lập kế hoạch mà tính - phải làm kế hoạch trước hết qúy cho
nên phải căn cứ vào số dư thực tế và một phần vào kế hoạch xuất, nhập vật tư
trong những ngày cuối qúy mà dự tính ra số còn lại đầu quý này.
Cột 7, 8, 9, 10: Số
xuất, nhập vật tư theo kế hoạch sản xuất qúy này do Ban Quản trị lập nên.
Cột 13: Tức là vốn
luân chuyển tự có của hợp tác xã dành cho việc dữ trữ vật tư kê khai để vay
tiền.
Cột 14: Là số dư nợ
Ngân hàng cuối quý (cột 12-13 = 14).
Cột 15: Là số tiền
vay cao nhất trong qúy, nhưng trong qúa trình kinh doanh quý đã trả bớt nợ nên
cuối quý số dư nợ rút đi còn bằng cột 14.
Loại
|
Đợt sản xuất từ …..
đến ……
|
Đợt sản xuất từ ….
đến …….
|
Đợt sản xuất từ ….
đến …….
|
Số dư cuối quý
|
Số cho vay cao nhất
trong quý
|
Số chi phí cần
thiết kế hoạch sản xuất đợt này
|
Vốn tự có dành cho
khoản chi này
|
vốn cần vay ngân
hàng
|
Số nợ chưa trả hết
ngày bắt đầu vay đợt sản xuất sau
|
Số chi phí cần
thiết để thực hiện kế hoạch sản xuất đợt này
|
Vốn tự có dành cho
khoản này
|
Vốn cần vay Ngân
hàng
|
Số nợ chưa trả hết
ngày bắt đầu vay đợt sản xuất sau
|
Số chi phí cần
thiết để thực hiện kế hoạch sản xuất đợt này
|
Vốn tự có dành cho
khoản chi này
|
Vốn cần vay Ngân
hàng
|
Số nợ chưa trả hết
ngày bắt đầu vay đợt sản xuất sau
|
Ngày vay
|
Số tiền
|
Ngày vay
|
Số tiền
|
Ngày vay
|
Số tiền
|
Ngày vay
|
Số tiền
|
Ngày vay
|
Số tiền
|
Ngày vay
|
Số tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trưởng ban Quản trị
Hợp tác xã sản xuất
thủ công nghiệp
(Ký và đóng dấu)
|
Phụ trách kế toán
(Ký)
|
Ý kiến của Ngân
hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Kế hoạch sản xuất quý
chia theo từng tháng từng đợt sản xuất theo hợp đồng (tính từ ngày bắt đầu sản
xuất đến ngày làm xong hàng). Làm hết đợt trước lại vay về đợt sau, và khi thu
được tiền bán hàng đợt trước thì trả hết số nợ về đợt trước.
Cột 2: Căn cứ kế
hoạch sản xuất do ban Quản trị lập và tính ra số lượng ăn, chi phí sản xuất tối
thiếu để hoàn thành kế hoạch.
Cột 3: Ghi số tự có
của hợp tác xã dành cho khoản chi phí sản xuất này đã ấn định trong kế hoạch
(Bảng cân thu chi của đợt sản xuất này).
Cột 4: Cột 2 - cột 3
ước tính ngày nhận tiền vay ghi vào cột này.
Cột 5: Sau khi sản
xuất đợt này tính cụ thể đến ngày bắt đầu vay chi phí sản xuất đợt sau còn nợ
bao nhiêu chưa trả thì ghi vào cột 5.
Cột 14: Căn cứ ngày
trả hết nợ ghi ở cột 13, nếu cuối qúy còn bao nhiêu nợ chưa trả hết thì ghi vào
cột 14.
Cột 15. Đối chiếu 2
số liệu : cột 5 + 8 và 9 + 12, thời gian nào có số dư nợ cao nhất thì ghi số dư
nợ cao nhất đó vào cột 15.
Mỗi lần xin vay sẽ
khai rõ số tiền xin vay, chi tiết chi phí, hạn trả cụ thể.
Số thứ tự
|
Các khoản sửa chữa
lớn
|
Tình hình thực hiện
kế hoạch sửa chữa lớn
|
Sổ cần thiết sửa
chữa trong qúy này
|
Số dự trữ vay về
sửa chữa lớn
|
Nguồn vốn sửa chữa
sẵn có
|
Vốn còn thiếu xin
vay ở Ngân hàng
|
Số dư nợ vay về sửa
chữa lớn đến cuối qúy này
|
Tình hình vốn sửa
chữa lớn
|
|
|
Kế hoạch cả năm
|
Dự tính hoàn thành
đến đầu quý
|
Số còn lại phải
hoàn thành trong quý này
|
Đến ngày lập kế
hoạch
|
Dự tính đến đầu quý
|
Số dư tiền gửi về
sửa chữa lớn đến đầu quý này
|
Được trích thêm
trong quý này
|
Cộng
|
Kế hoạch khấu hao
sửa chữa lớn trong năm
|
Số thực tế đã trích
từ đầu năm đến đầu quý kế hoạch
|
số còn được trích
nhưng chưa trích
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày lập kế hoạch …
tháng …. năm 195…
Trưởng Ban Quản trị
Hợp tác xã sản xuất
thủ công nghiệp
(Ký và dấu)
|
Phụ trách kế toán
(Ký)
|
Giải thích:
Cột 2: Ghi rõ từng
khoản sửa chữa lớn định trong kế hoạch như máy móc, nhà cửa…
Cột 3: Ghi số kế
hoạch thực tế phải sửa chữa do Ban Quản trị hợp tác xã đã xây dựng và được cơ
quan quản lý sản xuất thủ công nghiệp đồng ý.
Cột 4: Ghi số đến đầu
quý sẽ hoàn thành và mức thực hiện thực tế của số còn đang làm dở (cũng tính
đến đầu quý).
Cột 5: Cột 3 – 4 =
cột 5.
Cột 6: Là số vốn cần
thiết để thực hiện từng khoản sửa chữa lớn theo kế hoạch của qúy này.
Cột 7, 8: Số dư nợ
vay về sửa chữa = ghi số dư thực sự đến ngày lập kế hoạch cột 7 và dự tính số
dư nợ đến ngày đầu quý kế hoạch (cột 8).
Cột 10: là số sửa
chữa lớn sẽ trích gửi thêm trong qúy này, căn cứ vào kế hoạch khấu hao sửa chữa
lớn quý này.
Cột 11: 9 + 10 = 11
nếu cột 11 lớn hơn cột 6 thì số thừa sẽ trả bớt số tiền vay về sửa chữa lớn quý
trước (và sẽ ghi vào cột 12 bằng mực đỏ).
Cột 12: Là số vốn cần
vay để cộng với cột 11 cho đủ tiền giải đáp yêu cầu cột 6, tức là số vốn cần
thiếu phải xin vay Ngân hàng (ghi bằng mực thường) cột 6 - cột 11 = cột 12.
Cột 13: Cột 8 + cột
12 = cột 13.
Cột 14: Tổng số tiền
sẽ được trích ra trong năm theo kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn.
Cột 15: Ghi số vốn
thực tế đã trích khấu hao sửa chữa lớn từ đầu năm đến đầu quý kế hoạch.
Cột 16. Cột 14-15.
Chú ý: Khi xét duyệt kế
hoạch xin vay vốn sửa chữa lớn, mức có thể cho vay nhiều nhất không được qúa
mức ghi ở cột 16.