CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
79/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 79/2002/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức
và hoạt động của Công ty Tài chính.
Điều 2. Định
nghĩa Công ty Tài chính
Công ty Tài chính là loại hình tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động
và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài
chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật,
nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.
Điều 3. Hình
thức thành lập
Công ty Tài chính được thành lập
và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
1. Công ty Tài chính Nhà nước:
là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh.
2. Công ty Tài chính cổ phần: là
Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp
luật, được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần.
3. Công ty Tài chính trực thuộc
của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng
vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch
toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
4. Công ty Tài chính liên doanh:
là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc
nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc
nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
5. Công ty Tài chính 100% vốn nước
ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ
chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Vốn
pháp định
Vốn pháp định của Công ty Tài
chính được Chính phủ quy định. Việc thay đổi mức vốn pháp định của Công ty Tài
chính do Chính phủ quyết định.
Điều 5. Thời
hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của Công ty
Tài chính tại Việt Nam không quá 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động
phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước)
chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
Điều 6. Giải
thích thuật ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhận ủy thác là việc Công ty
Tài chính sử dụng vốn ủy thác để cho vay hoặc đầu tư vào các dự án, công trình
trên cơ sở hợp đồng ủy thác giữa bên uỷ thác và Công ty Tài chính.
2. Bao thanh toán là hình thức
chiết khấu chứng từ nhằm tài trợ tín dụng đối với doanh nghiệp, trên cơ sở mua
lại các khoản nợ phải thu của các doanh nghiệp phát sinh từ việc bán hàng trả
chậm, thực hiện việc quản lý hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán cho các doanh
nghiệp.
Điều 7. Quản
lý Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước chịu trách
nhiệm về quản lý Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, cấp
và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; giám sát và thanh tra hoạt động của
các Công ty Tài chính tại Việt Nam; ban hành các văn bản hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Công ty Tài chính; thực hiện những nhiệm vụ quản lý Nhà nước
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều
kiện cấp giấy phép
1. Điều kiện để được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty Tài chính (dưới đây gọi tắt là
giấy phép) gồm:
a) Có nhu cầu về hoạt động của
Công ty Tài chính;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy
định của Chính phủ;
c) Thành viên sáng lập là các tổ
chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
d) Người quản trị, điều hành có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của
Công ty Tài chính;
đ) Có Điều lệ tổ chức, hoạt động
phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của
pháp luật;
e) Có dự thảo phương án kinh
doanh khả thi.
2. Ngoài các
điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này, bên nước ngoài trong Công ty Tài chính liên
doanh, Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài cần phải thoả mãn các điều kiện
sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc các hoạt động của
Công ty Tài chính;
b) Được cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều 9. Hồ
sơ cấp giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép; trong
đó nêu rõ các nghiệp vụ xin phép hoạt động;
b) Dự thảo điều lệ;
c) Phương án hoạt động 3 năm đầu,
trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế trong hoạt động của Công ty Tài
chính;
d) Danh sách, lý lịch, các văn bằng
chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội
đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc);
đ) Mức vốn góp, phương án góp vốn
và danh sách những cá nhân, tổ chức góp vốn;
e) Tình hình tài chính và các
thông tin có liên quan về các cổ đông lớn;
g) Chấp thuận của ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nơi đặt trụ sở của Công ty Tài
chính.
2. Ngoài các tài liệu theo quy định
tại khoản 1 Điều này, hồ sơ xin cấp giấy phép đối với Công ty Tài chính liên
doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài còn bao gồm:
a) Điều lệ của các bên góp vốn;
b) Giấy phép của các bên góp vốn;
c) Văn bản của cơ quan nước
ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức
Công ty Tài chính liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài;
d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết
quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của
các bên góp vốn;
đ) Hợp đồng liên doanh đối với
Công ty Tài chính liên doanh.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép đối với
các Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài được
lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt Nam và một bộ bằng tiếng Anh những tài
liệu trong bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản
sao bằng tiếng Việt Nam và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt Nam
phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
Điều 10. Lệ
phí cấp giấy phép
Công ty Tài chính được Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 11. Thời
hạn cấp và sử dụng giấy phép
1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép đối với Công ty Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp
giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản giải thích lý do.
2. Tại Giấy phép cấp cho Công ty
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các hoạt động nghiệp vụ Công ty
Tài chính được thực hiện.
3. Công ty Tài chính được cấp
phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong giấy phép.
Cấm làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép.
Điều 12. Điều
kiện khai trương hoạt động
1. Để tiến hành hoạt động, Công
ty Tài chính được cấp giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà
nước chuẩn y;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động của
Công ty Tài chính;
c) Phần vốn
pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không được hưởng
lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này
chỉ được giải tỏa sau khi Công ty Tài chính khai trương hoạt động;
d) Có văn bản pháp lý về quyền sở
hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính của Công ty Tài chính tại Việt
Nam;
đ) Đăng báo trung ương, địa
phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày được cấp giấy phép, Công ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy
phép phải khai trương hoạt động.
Điều 13.
Thu hồi giấy phép
Việc thu hồi giấy phép của các
Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín
dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 14. Mở
chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công ty trực thuộc
1. Công ty Tài chính được mở chi
nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản.
2. Công ty Tài chính được thành
lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập để hoạt động dịch
vụ tài chính, tiền tệ, môi giới, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn theo quy định
của pháp luật.
Điều 15.
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công
ty trực thuộc
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở chi
nhánh và văn phòng đại diện, thành lập công ty trực thuộc của Công ty Tài chính
được áp dụng theo Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng và theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 16. Quản
trị, điều hành và kiểm soát
Việc quản trị, điều hành, kiểm
soát, hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ Công ty Tài chính được thực hiện theo
quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương II Luật Các tổ chức tín dụng và theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH
MỤC 1: HUY ĐỘNG
VỐN
Điều 17.
Các hình thức huy động vốn:
Công ty Tài chính được huy động
vốn từ các nguồn sau:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một
năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Vay các tổ chức tài chính,
tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế.
4. Tiếp nhận vốn uỷ thác của
Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
MỤC 2: HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG
Điều 18.
Cho vay
Công ty Tài chính được cho vay
dưới các hình thức:
1. Cho vay ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cho vay theo uỷ thác của
Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của
Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác.
3. Cho vay tiêu dùng bằng hình
thức cho vay mua trả góp.
Điều 19.
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
1. Công ty Tài chính được cấp
tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy
tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân.
2. Công ty Tài chính và các tổ
chức tín dụng khác được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác cho nhau.
Điều 20. Bảo
lãnh
Công ty Tài chính được bảo lãnh
bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo
lãnh của Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều
59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 21.
Các hình thức cấp tín dụng khác
Công ty Tài chính được cấp tín dụng
dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC 3: MỞ TÀI
KHOẢN VÀ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ
Điều 22. Mở
tài khoản
1. Công ty Tài chính được mở tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi Công ty Tài chính đặt trụ sở chính và
các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2. Công ty Tài chính có nhận tiền
gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân
không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 23. Dịch
vụ ngân quỹ
Công ty Tài chính được thực hiện
dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
MỤC 4: CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁC
Điều 24.
Các nghiệp vụ khác được phép thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành, gồm:
1. Góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
2. Đầu tư cho các dự án theo hợp
đồng.
3. Tham gia thị trường tiền tệ.
4. Thực hiện các dịch vụ kiều hối,
kinh doanh vàng.
5. Làm đại lý phát hành trái phiếu,
cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp.
6. Được quyền nhận uỷ thác, làm
đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu
tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
7. Cung ứng các dịch vụ tư vấn về
ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng.
8. Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện
vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác.
Điều 25.
Các nghiệp vụ phải được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Hoạt động
ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép cho Công ty Tài chính được
thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
2. Hoạt động bao thanh toán:
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành quy định hướng dẫn việc thực hiện hoạt
động bao thanh toán và xem xét cho phép Công ty Tài chính có đủ điều kiện thực
hiện hoạt động này.
3. Các hoạt động khác.
MỤC 5: CÁC HẠN CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TÀI CHÍNH
Điều 26. Việc
trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
Công ty Tài chính phải dự phòng
rủi ro và hạch toán khoản dự phòng rủi ro này vào chi phí hoạt động. Việc trích
lập và sử dụng dự phòng rủi ro được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 27.
Trường hợp không được cấp tín dụng
Công ty Tài chính không được cấp
tín dụng đối với những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ
chức tín dụng, không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng theo quy định
trên để làm cơ sở cho việc cấp tín dụng đối với khách hàng.
Điều 28.
Trường hợp hạn chế tín dụng
1. Công ty Tài chính không được
cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Tổng dư nợ cho vay đối với
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của
Công ty Tài chính.
3. Mức bảo lãnh đối với một
khách hàng và tổng mức bảo lãnh của Công ty Tài chính không được vượt quá tỷ lệ
so với vốn tự có của Công ty Tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 29. Giới
hạn góp vốn mua cổ phần
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của
Công ty Tài chính trong một doanh nghiệp; tổng mức góp vốn, mua cổ phần của
Công ty Tài chính trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
2. Tổng số vốn của Công ty Tài
chính đầu tư vào tổ chức tín dụng khác dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần phải
trừ khỏi vốn tự có của Công ty Tài chính khi tính các tỷ lệ an toàn.
Điều 30.
Các quy định bảo đảm an toàn
Công ty Tài chính phải tuân thủ
các quy định bảo đảm an toàn sau:
1. Duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn
được quy định tại Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước.
2. Mua và đầu tư vào tài sản cố
định của mình không quá 50% vốn tự có của Công ty Tài chính.
3. Giới hạn cho vay đối với một
khách hàng được quy định như sau:
a) Tổng dư nợ cho vay một khách
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Công ty Tài chính, trừ trường hợp đối
với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức,
cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác;
b) Trường hợp nhu cầu vốn của một
khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của Công ty Tài chính hoặc khách hàng có nhu
cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì Công ty Tài chính được tiến hành cho vay hợp
vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Các quy định về an toàn khác
có liên quan của pháp luật hiện hành.
Chương 4:
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ
BÁO CÁO
Điều 31.
Tài chính
1. Năm tài chính của Công ty Tài
chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
2. Thu, chi tài chính của Công
ty tài chính được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 84 và khoản 2 Điều 110
Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Bộ Tài chính.
Điều 32. Hạch
toán
1. Hạch toán của Công ty Tài
chính được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 86 và khoản 1 Điều 111 Luật
Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với các nghiệp vụ mới bổ
sung của Công ty Tài chính chưa được quy định tài khoản thì Ngân hàng Nhà nước
có trách nhiệm bổ sung các tài khoản mới vào hệ thống tài khoản kế toán của tổ
chức tín dụng.
Điều 33.
Trích lập và sử dụng các quỹ
1. Việc trích lập, duy trì và sử
dụng các quỹ của Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật
Các tổ chức tín dụng và của Bộ Tài chính.
2. Công ty Tài chính không được
dùng các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này để trả lợi tức hoặc phân phối cho
các chủ sở hữu, cổ đông dưới bất cứ hình thức nào, trừ khi Công ty Tài chính giải
thể và thanh lý, nhưng phải ưu tiên trả cho chủ nợ trước khi hoàn trả lại các
chủ sở hữu, cổ đông.
Điều 34.
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài
Bên nước ngoài trong Công ty Tài
chính được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia và số tài sản sau khi đã
thanh lý hoặc kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 112 Luật Các tổ chức
tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 35. Chế
độ báo cáo tài chính và kiểm toán
Công ty Tài chính phải thực hiện
chế độ báo cáo tài chính, kiểm toán, công khai báo cáo tài chính theo đúng các
quy định tại Điều 89, Điều 90, khoản 2 Điều 111 và khoản 1, khoản 2 Điều 122 Luật
Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương 5:
THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC
BIỆT, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ VÀ THANH LÝ
Điều 36.
Thanh tra
1. Công ty Tài chính phải chịu sự
thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng.
2. Quyền và nghĩa vụ của Công ty
Tài chính được thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 118 và Điều 119 Luật
Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 37. Kiểm
soát đặc biệt, phá sản, giải thể và thanh lý
Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản,
giải thể và thanh lý đối với Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định tại
Chương V Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 38.
Khen thưởng và kỷ luật
Việc khen thưởng và xử lý vi phạm
của Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định tại Chương X Luật Các tổ chức
tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 39. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các quy định trước đây trái với Nghị định
này.
2. Ngân hàng Nhà nước chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 40. Việc
điều chỉnh đối với các Công ty Tài chính được cấp giấy phép trước khi Nghị định
có hiệu lực
Các Công ty Tài chính đã thành lập
và hoạt động theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, được quy định như sau:
1. Không phải thực hiện các thủ
tục xin cấp lại giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Thời hạn hoạt động được áp dụng
như quy định trong giấy phép đã cấp.
3. Trong thời gian 12 tháng, kể
từ ngày Nghị định có hiệu lực, phải điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động
theo đúng Nghị định này.
Điều 41. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.