NGÂN HÀNG QUỐC GIA
VIỆT NAM
*******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 78-VP/NGĐ
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 04 năm 1958
|
NGHỊ
ĐỊNH
BAN
HÀNH THỂ LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI MẬU DỊCH QUỐC DOANH TRONG
NƯỚC
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN
HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Căn cứ vào Sắc lệnh số 15-SL ngày 06 tháng 5
năm 1951 thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam;
Thi hành Quyết định số 130-TTg, ngày 04 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Phủ về
việc thi hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường công việc quản
lý kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh, giao cho Ngân hàng quốc gia phải xây
dựng các chế độ cho vay ngắn hạn đối với các ngành kinh tế quốc dân;
Thi hành Nghị định số 144-TTg ngày 9 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng phủ về việc
tập trung thanh toán không dùng tiền mặt giữa các xí nghiệp quốc doanh, hợp tác
xã, cơ quan Nhà nước và đơn vị bộ đội;
Căn cứ vào Công văn số 1372-TN ngày 3 tháng 4 năm 1958 của Thủ tướng Phủ đồng ý
về nội dung bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc
doanh trong nước.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1.
– Nay ban hành bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn
đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước kèm theo Nghị định này.
Điều
2.
– Thể lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành
theo mức đã tiến hành hạch toán kinh tế của các tổ chức Mậu dịch quốc doanh
trong nước.
Điều
3.
– Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở ở Ngân hàng
Trung ương và các ông Trưởng chi nhánh Ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN
HÀNG
QUỐC GIA VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
THỂ
LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI MẬU DỊCH QUỐC DOANH TRONG NƯỚC
Chương
1:
Mục
A
–
MỤC ĐÍCH CHO VAY
Điều
1.
– Mục đích cho vay ngắn hạn của Ngân hàng quốc gia đối
với Mậu dịch quốc doanh là phục vụ cho việc củng cố và phát triển không ngừng
Mậu dịch quốc doanh, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch luân
chuyển hàng hóa do Nhà nước duyệt, giúp Mậu dịch quốc doanh dự trữ lực lượng để
lãnh đạo thị trường, ổn định vật giá tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân. Đồng thời thông qua công tác cho vay
ngắn hạn, Ngân hàng làm nhiệm vụ kiểm soát bằng tiền hoạt động của Mậu dịch
quốc doanh để thúc đẩy Mậu dịch quốc doanh củng cố chế độ hạch toán kinh tế,
đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa và tốc độ luân chuyển vốn, sử dụng vốn hợp
lý, giảm bớt phí tổn lưu chuyển, tích lũy vốn cho Nhà nước.
Mục
B.
– CƠ CẤU VỐN LUÂN CHUYỂN (tức vốn lưu động) CỦA MẬU DỊCH
QUỐC DOANH
Điều
2.
– Vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) của Mậu dịch quốc
doanh tổ chức theo nguyên tắc tham gia theo phần. Mỗi đơn vị Mậu dịch quốc
doanh phải có một số vốn riêng nhất định để tham gia vào việc luân chuyển hàng
hóa. Số vốn này do Bộ Tài chính cấp phát không được dưới 30% vốn dự trữ hàng hóa
theo kế hoạch đã được Nhà nước duyệt y. Phần còn lại không quá 70% do Ngân hàng
quốc gia cho vay ngắn hạn (theo quy định tạm thời, số 131-TTg ngày 4-4-1957 cho
Mậu dịch quốc doanh nói chung, còn khi áp dụng thì tùy theo tính chất hoạt động
từng Tổng công ty mà quy định).
Ngân hàng quốc gia
chỉ cho vay về hàng hóa (hàng hóa trong kho, đang vận chuyển trên đường đi,
trong màng lưới bán buôn và bán lẻ, hàng đang gia công v .v… )
Vốn dự trữ hàng hóa
gồm có tiền mua hàng, phí tổn lưu chuyển hàng hóa và thuế hàng hóa (nếu phải
nộp thay cho người bán).
Các khoản khác thuộc
vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) không phải hàng hóa phải do vốn riêng của
Mậu dịch quốc doanh thỏa mãn, không được Ngân hàng quốc gia cho vay. Phần vốn
này gồm có phương tiện tiền tệ (tiền mặt đọng tại quỹ hay đang nằm trên đường
đi cho đến khi nhập vào Ngân hàng quốc gia), bao bì, dụng cụ rẻ tiền và mau
hỏng và các vật liệu khác v .v…
Vốn lưu động của các
cơ sở sản xuất và vận tải của Mậu dịch quốc doanh chưa thành một đơn vị hạch
toán độc lập thì tạm thời sẽ do Bộ Tài chính cấp toàn bộ. Đến khi các cơ sở đó
đã trở thành một đơn vị hạch toán độc lập thì Ngân hàng quốc gia sẽ cho vay
theo thể lệ cho vay Công nghiệp quốc doanh và vận tải quốc doanh.
Mục
C.
–
CÁC NGUYÊN TẮC CHO VAY
Điều
3.
– Việc cho vay ngắn hạn các tổ chức Mậu dịch quốc doanh
tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1) Ngân hàng cho vay
trực tiếp các đơn vị Mậu dịch quốc doanh đã thi hành chế độ hạch toán kinh tế
như các Tổng công ty, các công ty bán buôn cấp I, các công ty cấp II, và các
cửa hàng bán lẻ v .v… nghĩa là các đơn vị có kế hoạch luân chuyển hàng hóa, kế
hoạch tài vụ, có bảng cân đối tài sản độc lập, có tài khoản thanh toán ở Ngân
hàng, có vốn luân chuyển riêng do Nhà nước cấp và được cấp trên (Bộ hay Tổng
công ty) cho quyền được trực tiếp vay Ngân hàng.
2) Ngân hàng cho vay
vốn theo những mục đích nhất định, có dự định trước trong kế hoạch và theo mức
thực hiện kế hoạch.
3) Đơn vị vay tiền
của Ngân hàng phải trả số tiền vay đúng kỳ hạn ghi trong khế ước.
4) Số tiền vay của
Ngân hàng luôn luôn phải có một số vật tư (hàng hóa) trị giá tương đương để làm
đảm bảo.
Điều
4.
– Ngoài các nguyên tắc căn bản trên, còn phải thủ tiêu
các hình thức tín dụng thương mại (trừ những trường hợp Nhà nước còn cho phép
như ứng trước tiền gia công, đặt hàng cho các xí nghiệp tư doanh, cho nông dân)
và thay thế bằng tín dụng Ngân hàng trực tiếp.
Mục
D.
CÁC LOẠI CHO VAY
Điều
5.
– Căn cứ vào tình hành kinh doanh hiện nay của các tổ
chức Mậu dịch quốc doanh và dựa theo nội dung kinh tế khác nhau của việc sử
dụng vốn, Ngân hàng quy định 5 loại cho vay dưới đây:
1) Cho vay để dự trữ
hàng hóa theo kế hoạch và luân chuyển hàng hóa
2) Cho vay ứng trước
tiền đặt mua hàng
3) Cho vay về nhu cầu
tạm thời
4) Cho vay thanh toán
5) Cho vay sửa chữa
lớn
Chương
2:
Mục
A.
– CHO VAY ĐỂ DỰ TRỮ HÀNG HÓA VÀ LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
Điều
6.
– Ngân hàng tính toán số tiền cho vay căn cứ vào kế hoạch
luân chuyển hàng hóa, nghĩa là kế hoạch mua vào bán ra, kế hoạch tồn kho hàng
hóa hàng tháng, hàng quý đã được Bộ Thương nghiệp và Thủ tướng Chính phủ duyệt
y.
Điều
7.
– Sau khi đã xác định số lượng hàng hóa cần phải mua vào
trong tháng, Ngân hàng lấy giá mua theo kế hoạch cộng với phí tổn lưu chuyển
theo kế hoạch và thuế hàng hóa (trong trường hợp đơn vị Mậu dịch quốc doanh
phải nộp thay cho người bán), mà định mức cho vay. Trong mức số tiền được vay,
đơn vị vay vốn sẽ lần lượt lập khế ước để nhận tiền theo nhu cầu thực tế.
Điều
8.
– Thời hạn cho vay loại vay này không được vượt quá 1
tháng. Đơn vị vay nhất thiết phải trả vào ngày điều chỉnh đầu tháng sau.
Điều
9.
– Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng và các khoản thu khác
trong tháng vào tài khoản thanh toán ở Ngân hàng và chỉ được giữ tại quỹ 1 số
tiền mặt theo mức quy định của Chính phủ.
Điều
10.
– Tuần kỳ 10 ngày một lần, theo kế hoạch trả nợ đã thỏa
thuận với đơn vị vay, Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để trừ bớt
nợ đã vay.
Điều
11.
– Đến ngày 5 tháng sau (nếu ngày 5 không kịp thì chậm
nhất là ngày 10) Ngân hàng sẽ làm thủ tục điều chỉnh tài khoản cho vay để làm
cho số dư nợ phù hợp với tồn kho hàng hóa trong mức đã quy định.
Trong thời gian chưa
làm việc điều chỉnh, thì Ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch mua của tháng sau mà
cho vay độ 1/6.
Điều
12.
– Khi điều chỉnh, Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá trị tồn
kho thực tế trong mức kế hoạch đã được Nhà nước duyệt y theo bảng cân đối tài
sản tháng trước, trừ đi số vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) riêng phải tham
gia vào luân chuyển hàng hóa, số vốn được xem như vốn riêng và số tiền hàng hóa
chưa trả cho tổ chức cung cấp. Giá trị còn lại là giá trị tồn kho thực tế để
so sánh với số dư nợ của Ngân hàng.
Đến ngày điều chỉnh,
nếu đơn vị vay không làm kịp bảng cân đối tài sản thì Ngân hàng tạm thời lấy
bảng tình hình thực tế về tồn kho hàng hóa để làm căn cứ. Đơn vị vay vốn sẽ nộp
bảng cân đối tài sản sau (khi đơn vị Mậu dịch quốc doanh gửi cho Bộ Thương
nghiệp thì đồng thời phải gửi cho Ngân hàng quốc gia).
Điều
13.
– Khi tính toán điều chỉnh, nếu:
1) Số dư nợ cuối
tháng trước bằng giá trị tồn kho (phần được vay) theo kế hoạch thì đơn vị Mậu
dịch quốc doanh được vay lại một khoản mới về dự trữ hàng hóa theo kế hoạch
tháng này để trả số nợ cũ.
Nếu giá trị tồn kho
thực tế lại thấp hơn mức kế hoạch dự trữ, thì Ngân hàng chỉ cho vay bằng mức
giá trị tồn kho thực tế.
Nếu giá trị tồn kho
thực tế lại cao hơn mức kế hoạch, thì khoản cho vay mới chỉ tính bằng mức kế
hoạch để trả nợ cũ, phần còn thiếu sẽ giải quyết bằng một trong hai cách sau
đây:
a. - Nếu hàng hóa dự
trữ vượt mức vì những nguyên nhân nói ở điều 19 thì Ngân hàng sẽ cho vay về
“nhu cầu tạm thời” để trả số tiền thiếu ấy.
b. - Nếu hàng hóa dự
trữ vượt mức kế hoạch do những nguyên nhân nói ở điều 21, thì Ngân hàng sẽ
trích ở tài khoản thanh toán để trả số tiền thiếu, nếu tài khoản thanh toán
không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua nợ quá hạn.
2) Số dư nó cao hơn
giá trị tồn kho (phần được vay) nằm trong mức kế hoạch dự trữ đã được duyệt y,
thì Ngân hàng chỉ cho vay một khoản mới bằng giá trị tồn kho thực tế để trả nợ
cũ. Phần còn thiếu Ngân hàng sẽ trích ở tài khoản thanh toán để bù vào. Nếu tài
khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua nợ quá hạn.
Nếu giá trị tồn kho
thực tế lại cao hơn cả mức kế hoạch dự trữ, thì khi tính số cho vay chỉ lấy số
kế hoạch dự trữ đã được duyệt y, phần còn thiếu thì Ngân hàng sẽ trích ở tài
khoản thanh toán để bù vào, nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì
sẽ chuyển qua nợ quá hạn.
3) Số dư nợ thấp hơn
giá trị tồn kho (phần được vay) nằm trong mức kế hoạch dự trữ đã được duyệt y,
thì Ngân hàng cho vay một khoản mới bằng giá trị tồn kho thực tế (phần được
vay). Nếu giá trị tồn kho thực tế lại cao hơn mức kế hoạch đã được duyệt y, thì
Ngân hàng chỉ cho vay một khoản mới bằng mức kế hoạch, phần vượt mức kế hoạch
để giải quyết bằng một trong hai cách sau đây:
a. - Nếu hàng hóa dự
trữ vượt mức vì những nguyên nhân nói ở điều 19 thì Ngân hàng sẽ cho vay về
“nhu cầu tạm thời” (cho vay loại thứ 3, nói ở mục c).
b. - Nếu hàng hóa dự
trữ vượt mức kế hoạch do những nguyên nhân nói ở điều 21 thì Ngân hàng không
cho vay về “nhu cầu tạm thời”. Trong trường hợp khoản cho vay mới không đủ trả
hết nợ cũ, số còn thiếu sẽ trích ở tài khoản thanh toán, nếu tài khoản thanh
toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua “Nợ quá hạn”.
Khi nào tài khoản
thanh toán của đơn vị Mậu dịch quốc doanh có tiền thì Ngân hàng sẽ chủ động
trích để thu hồi nợ.
Điều
14.
– Hết thời hạn điều chỉnh (quá ngày 10) mà đơn vị vay
vốn không cho Ngân hàng bảng cân đối tài sản của tháng trước (hoặc bảng tình
hình thực tế về tồn kho hàng hóa khi bảng cân đối tài sản chưa làm kịp) để làm
cơ sở điều chỉnh và vay nợ mới để trả nợ cũ, thì Ngân hàng chủ động trích tài
khoản thanh toán để thu hồi số nợ về. Nếu tiền gửi trong tài khoản thanh toán
không đủ thì Ngân hàng chuyển số tiền nợ qua tài khoản “Nợ quá hạn” đồng thời
tạm đình chỉ cho vay cho đến khi điều chỉnh xong nợ tháng trước.
Mục
B.
– CHO VAY ỨNG TRƯỚC TIỀN ĐẶT MUA HÀNG
Điều
15.
– Trong trường hợp thu mua nông, lâm, thổ sản của nông
dân hay ký hợp đồng với các xí nghiệp tư nhân, với các thương nhân để đặt mua
hàng, các đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải ứng trước tiền, thì sẽ được Ngân hàng
cho vay để ứng trước tiền mua hàng hay đặt hàng.
Điều
16.
– Muốn vay về loại này, đơn vị Mậu dịch phải xuất trình
kế hoạch thu mua đã được duyệt y hay hợp đồng và giấy tờ có liên quan đến việc
ứng trước tiền kèm theo đơn xin vay để Ngân hàng xét. Đối với các khoản đặt
hàng nhỏ, không có hợp đồng thì đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải có kế hoạch
chung đã được duyệt y và cho Ngân hàng biết tổng số tiền, cách sử dụng và địa
phương sử dụng để Ngân hàng có thể kiểm tra khi cần thiết.
Điều
17.
– Mức cho vay căn cứ vào số tiền phải ứng trước ghi
trong hợp đồng hay trong kế hoạch thu mua đã được duyệt y, nhưng số tiền ứng
trước không được quá tỷ lệ do Bộ thương nghiệp ấn định (Bộ Thương nghiệp phải
báo cho Ngân hàng biết tỷ lệ tiền ứng trước. Đơn vị vay sẽ nhận lần lần số tiền
được vay tùy theo nhu cầu thực tế.
Điều
18.
– Ngân hàng căn cứ vào ngày giao hàng đã ký kết trong
hợp đồng để ấn định thời hạn trả nợ. Khi hết hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ về
bằng cách trích tiền từ tài khoản thanh toán. Nếu tài khoản thanh toán không đủ
tiền thì Ngân hàng chuyển số tiền thiếu qua tài khoản “Nợ quá hạn”.
Trong trường hợp quả
thật vì xí nghiệp tư doanh hay người bán hàng chưa giao kịp hàng thì trên cơ sở
giấy xin gia hạn của đơn vị Mậu dịch, Ngân hàng có thể xét để cho gia hạn.
Mục
C.
– CHO VAY VỀ NHU CẦU TẠM THỜI
Điều
19.
– Các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có thể gặp những khó
khăn tạm thời về vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) do hoàn cảnh khách quan gây
nên như:
1) Mua tập trung một
lúc, một nơi vì điều kiện vận chuyển khó khăn, vì thời tiết hoặc vì vận chuyển
quốc tế trở ngại làm cho tồn kho hàng hóa vượt mức kế hoạch.
2) Do các xí nghiệp
công nghiệp sản xuất vượt mức các mặt hàng cần thiết theo kế hoạch và có phẩm
chất nhất định, do nông dân được mùa đòi hỏi các tổ chức Mậu dịch quốc doanh
phải mua và thu mua vượt mức để khuyến khích và nâng đỡ sản xuất.
Trong những trường
hợp nói trên Ngân hàng có thể xét và cho vay tạm thời, nhưng mức cho vay không
thể vượt quá khả năng vốn dự trữ ghi trong kế hoạch tín dụng tổng hợp của quý
đã được Chính phủ duyệt y.
Điều
20.
– Muốn vay về loại này, đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải
trình bày rõ ràng nguyên nhân tồn kho vượt mức và nộp cho Ngân hàng những giấy
tờ chứng thực có liên quan như chỉ thị của cấp trên cho mua vượt mức, hợp đồng
và giấy chứng nhận của đơn vị bán hàng. Đồng thời đơn vị Mậu dịch phải có kế
hoạch cụ thể tiêu thụ các thứ hàng đó để trả dần khoản vay tạm thời (trong kế
hoạch này phải nói rõ thời gian trả, mức trả từng lần cho đến khi hết nợ) để
Ngân hàng xét rồi mới cho vay.
Kỳ hạn cho vay về nhu
cầu tạm thời dài nhất không quá 2 tháng. Trường hợp phải vay dài hạn (trên 2
tháng) thì phải được Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia đồng ý mới được cho
vay. Lúc đến hạn Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để thu nợ về.
Nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền thì chuyển số tiền nợ phải thu qua tài
khoản “Nợ quá hạn”
Điều
21.
– Ngân hàng không cho vay để dự trữ hàng hóa vượt mức kế
hoạch trong những trường hợp do nguyên nhân chủ quan của đơn vị Mậu dịch gây
nên như:
1) Vì bảo quản kém để
hàng hóa bị hư hỏng hay vì thiếu thận trọng mua phải hàng hóa kém chất lượng
không bán được.
2) Vì phân phối hàng
hóa không hợp lý, tổ chức bán ra kém làm cho hàng hóa không bán chạy, nằm ứ
đọng quá thời gian luân chuyển do cấp trên duyệt y.
Mục
D.
CHO VAY THANH TOÁN
Điều
22.
– Trong trường hợp đơn vị Mậu dịch quốc doanh bán hàng
nhưng chưa nhận được tiền ngay, mua hàng phải trả tiền trước nhưng hàng chưa đến
làm cho vốn luân chuyển bị thiếu hụt, Ngân hàng sẽ căn cứ vào các chứng từ có
liên quan đến việc mua bán đó để cho vay bù đắp vào vốn luân chuyển (tức lưu
động).
Điều
23.
– Ngân hàng quốc gia sẽ tùy từng trường hợp cho các đơn
vị Mậu dịch vay các loại dưới đây để thanh toán:
1) Cho vay về giấy tờ
thanh toán trên đường đi
2) Cho vay để mở thư
tín dụng
3) Cho vay để mở tài
khoản đặc biệt
4) Cho vay để mua các
sổ séc có định mức (trong trường hợp không cho vay về giấy tờ thanh toán trên
đường đi).
5) Cho vay để trả số
dư trong khi làm các công tác thanh toán lẫn nhau
Việc cho vay các loại
này làm theo thể lệ về thanh toán và cho vay thanh toán chung của Ngân hàng
quốc gia đối với khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.
Mục
E.
CHO VAY SỬA CHỮA LỚN
Điều
24.
– Ngân hàng quốc gia cho các đơn vị Mậu dịch quốc doanh
đã thi hành chế độ hạch toán kinh tế vay về chi phí sửa chữa lớn những tài sản
cố định (hay tài sản cơ bản) trong trường hợp số tiền đã khấu hao tài sản cố
định dành cho sửa chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để làm việc ấy.
Các đơn vị Mậu dịch
quốc doanh muốn được vay về loại này phải mở tiểu khoản “sửa chữa lớn” ở Ngân
hàng để hàng tháng gửi tiền khấu hao sửa chữa lớn.
Điều
25.
– Khi làm đơn xin vay loại này phải kèm theo kế hoạch
khấu hao về sửa chữa lớn cả năm, bảng kê những đối tượng phải sửa chữa lớn,
thời gian sửa chữa xong và số tiền cần thiết để Ngân hàng làm cơ sở tính toán
mức cho vay.
Mức số tiền cho vay
để sửa chữa lớn cao nhất không quá mức số tiền đã định trong kế hoạch khấu hao
trong một năm nhưng chưa khấu. Nếu số tiền sửa chữa lớn vượt quá mức kế hoạch
khấu hao cả năm thì phần vượt mức đó phải để cấp trên của đơn vị xin vay giải
quyết.
Điều
26.
– Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá
niên độ kế toán. Ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch nộp khấu hao sửa chữa lớn của
đơn vị xin vay mà ấn định số tiền phải trả từng lần. Lúc đến hạn, Ngân hàng chủ
động thu nợ về bằng cách trừ vào tiểu khoản “sửa chữa lớn”. Nếu tiểu khoản này
không đủ tiền thì sẽ trích từ tài khoản thanh toán. Nếu trong tài khoản thanh
toán cũng không có tiền để trả thì Ngân hàng chuyển số nợ ấy qua tài khoản “Nợ
quá hạn”, đợi lúc các tài khoản trên có tiền sẽ trừ.
Chương
3:
Điều
27.
– Trước ngày 5 mỗi tháng (chậm nhất là ngày 10) các đơn
vị Mậu dịch quốc doanh có vay vốn phải gửi đến Ngân hàng những giấy tờ cần
thiết sau đây:
1) Bảng tình hình
thực tế tồn kho hàng hóa đến cuối tháng trước để điều chỉnh các khoản nợ đã vay
trước.
2) Bảng kế hoạch luân
chuyển hàng hóa trong tháng gồm có:
- Kế hoạch mua hàng
- Kế hoạch bán hàng
- Kế hoạch tồn kho
3) Kế hoạch thu chi
tài vụ trong tháng gồm có các kế hoạch:
- Kế hoạch thu chi
tài vụ tổng hợp
- Kế hoạch định mức
vốn dự trữ hàng hóa
- Kế hoạch phí tổn
lưu chuyển hàng hóa
- Kế hoạch lợi nhuận
- Kế hoạch nộp thuế
- Kế hoạch khấu hao
tài sản cố định
- Kế hoạch tiền mặt
- Kế hoạch vay, trả
Ngân hàng
4) Bảng cân đối kế
toán tháng trước có theo tất cả các bản phụ (nếu chưa làm kịp một lần thì bảng
nào xong gửi trước, các bảng khác gửi sau). Khi nào đơn vị Mậu dịch quốc doanh
gửi bảng cân đối tài sản đó cho Bộ Thương nghiệp thì đồng thời gửi cho Ngân
hàng.
Điều
28.
– Mỗi lần vay, đơn vị Mậu dịch phải làm đơn xin vay nói
rõ số tiền cần vay, mục đích sử dụng số tiền ấy, thời hạn trả. Sau khi đơn xin
vay được chấp nhận và cán bộ tín dụng làm xong bảng tính mức cho vay, đơn vị
Mậu dịch mới ký khế ước nhận tiền vay. Khế ước làm thành 3 bảng (Ngân hàng giữ
2, đơn vị vay giữ 1).
Chương
4:
Điều
29.
– Kế hoạch vay vốn làm theo từng loại vay đã quy định ở
điều 5 mục D chương I.
Riêng về loại cho vay
nhu cầu tạm thời, đơn vị vay vốn không phải làm kế hoạch, Ngân hàng sẽ căn cứ
vào khoản vốn dự trữ trong kế hoạch tín dụng tổng hợp để cho vay về loại này.
Điều
30.
– Các công ty Mậu dịch quốc doanh tỉnh, thành phố được
trực tiếp vay vốn phải gửi đến Chi nhánh Ngân hàng tỉnh hay thành phố của mình
dự thảo kế hoạch vay vốn từng quý, có chia ra từng tháng đồng thời gửi cho cấp
trên của mình (Tổng công ty) 25 ngày trước khi bắt đầu quý. Dự thảo kế hoạch
vay vốn phải kèm theo kế hoạch luân chuyển hàng hóa và kế hoạch thu chi tài vụ.
Các dự thảo nói trên
sau khi được Tổng công ty duyệt y, nếu có thay đổi phải sao gửi đến Ngân hàng
để thay cho các dự thảo trước.
Các chi nhánh Ngân
hàng tỉnh và thành phố xét kế hoạch nầy và ghi vào bảng kế hoạch cho vay Mậu
dịch quốc doanh kèm theo ý kiến của Chi nhánh gửi lên Ngân hàng quốc gia trung
ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp).
Điều
31.
– Các Tổng công ty chuyên nghiệp và Bộ Thương nghiệp căn
cứ vào kế hoạch luân chuyển hàng hóa, kế hoạch tài vụ của mình và xét các bản
dự thảo của cấp dưới (công ty, Tổng công ty) báo cáo lên làm kế hoạch dự thảo
vay vốn cho toàn ngành (Tổng công ty làm riêng cho ngành chuyên nghiệp của
mình, Bộ Thương nghiệp làm chung cho toàn bộ hệ thống Mậu dịch) gửi đến Ngân
hàng quốc gia trung ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp) trước 15 ngày đầu
quý. Ngân hàng xét, ghi vào kế hoạch tín dụng tổng hợp và trình lên Chính phủ
duyệt y.
Điều
32.
– Sau khi được Chính phủ duyệt y kế hoạch cho vay, Ngân
hàng quốc gia trung ương báo cho Bộ Thương nghiệp và các Tổng công ty biết. Bộ
Thương nghiệp và các Tổng công ty căn cứ vào mức kế hoạch vay vốn đã được Chính
phủ duyệt y lập bản phân phối vốn cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời sao gửi
cho Ngân hàng quốc gia Trung ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp) biết để phổ
biến xuống cho các Chi nhánh Ngân hàng thi hành trong thời hạn 10 ngày đầu qúy.
Điều
33.
– Để cho việc kinh doanh của các đơn vị Mậu dịch quốc
doanh khỏi bị trở ngại vì thiếu vốn trong khi chờ đợi Trung ương duyệt y kế
hoạch toàn quý, các đơn vị Mậu dịch tỉnh và thành phố có thể căn cứ vào dự thảo
kế hoạch toàn quý đó, tạm lập kế hoạch tồn kho hàng hóa tháng thứ nhất trong
quý, trình Ủy ban Hành chính tỉnh (tiểu ban kinh tế) xét duyệt và sau khi được
Chi nhánh Ngân hàng tỉnh đồng ý, có thể thi hành trước. Khi nào kế hoạch được
Trung ương duyệt và gửi xuống sẽ lập kế hoạch tồn kho hàng hóa tháng thứ hai và
thứ ba của quý đó. Kế hoạch hàng tháng thứ nhất không phải thay đổi nữa.
Điều
34.
– Trong phạm vi mức kế hoạch cho vay đã được Chính phủ
duyệt y, các đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải căn cứ vào nhu cầu thực tế để vay,
nghĩa là thực hiện kế hoạch đến đâu vay đến đó.
Trong quá trình chấp
hành kế hoạch, nếu không phải do lỗi lầm của bản thân đơn vị Mậu dịch quốc
doanh vay vốn mà phát sinh những nhu cầu tạm thời ngoài kế hoạch thì có thể cho
vay tạm thời trong phạm vi mức vốn dự trữ ghi trong kế hoạch tín dụng tổng hợp
như đã quy định trong điều 19 và 30, mục C, chương II.
Khi các đơn vị Mậu
dịch quốc doanh có thay đổi kế hoạch luân chuyển hàng hóa, kế hoạch tài vụ nên
phải sửa chữa kế hoạch vay vốn thì trước hết phải điều hòa trong phạm vi tổng
số tiền cho vay toàn bộ hệ thống Mậu dịch quốc doanh trong quý đã được duyệt y.
Nếu vẫn chưa giải quyết được vốn cho các đơn vị Mậu dịch quốc doanh thì Ngân
hàng trung ương và Bộ Thương nghiệp báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ giải quyết.
Chương
5:
Điều
35.
– Để Ngân hàng có thể kiểm tra việc sử dụng vốn cho vay,
các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có vay vốn phải gửi đến Ngân hàng (các Công ty
gửi cho Chi nhánh Ngân hàng tỉnh hay thành phố, Tổng công ty gửi đến Ngân hàng
trung ương ) các giấy tờ sau:
1) Bảng báo cáo tình
hình tồn kho thực tế cuối mỗi tháng
2) Bảng báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch luân chuyển hàng hóa
3) Bảng báo cáo thu
chi tài vụ hàng tháng
4) Bảng cân đối tài
sản (cân đối kế toán) hàng quý, hàng năm có kèm theo các bản phụ
Thời gian gửi các báo
cáo nói trên cho Ngân hàng quốc gia phải đúng với thời gian các đơn vị Mậu dịch
quốc doanh gửi báo cáo lên cấp trên của mình.
Điều
36.
– Ngân hàng kiểm tra sử dụng vốn vay, chủ yếu là kiểm
tra số vật tư làm đảm bảo cho các khoản vay.
Việc kiểm tra tiến
hành không những trước khi cho vay mà sau khi cho vay. Hàng tháng Ngân hàng
phải căn cứ vào báo cáo tình hình biến đổi của vật tư tồn kho và bảng cân đối
tài sản của các đơn vị Mậu dịch quốc doanh gửi đến để tiến hành kiểm tra.
Việc kiểm tra làm
theo các cách sau đây:
1) Kiểm tra qua số
liệu các báo cáo
2) Trực tiếp đến tận
nơi và xem xét số sách kế hoạch và kho hàng của Công ty và Tổng công ty.
Điều
37.
– Các vật tư (hàng hóa) đảm bảo cho các khoản vay gồm
có:
1) Hàng hóa trong kho
2) Hàng hóa đang vận
chuyển trên đường đi
3) Hàng hóa ở các cửa
hàng
4) Hàng hóa mua đã
trả tiền rồi nhưng chưa nhập kho
5) Hàng gia công, chế
biến
6) Vào giá trị các
vật tư kể trên sẽ cộng thêm phí tổn lưu chuyển và thuế hàng hóa (nếu đơn vị Mậu
dịch quốc doanh phải nộp thay cho người bán).
Các hàng hóa sau đây
cần phải được loại ra khỏi đảm bảo:
1) Hàng hóa kém phẩm
chất hoặc hư hỏng
2) Hàng hóa đã mua
nhưng chưa trả tiền cho người bán
3) Hàng hóa không bán
chạy, bị ứ đọng quá thời gian luân chuyển đã quy định.
Điều
38.
– Trong khi kiểm tra, nếu thấy hàng hóa dự trữ ít hơn số
tiền đã vay thì Ngân hàng thu hồi ngay số tiền cho vay không có vật tư đảm bảo
bằng cách trích tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị Mậu dịch quốc doanh
vay. Nếu tài khoản thanh toán không có tiền, thì chuyển sang tài khoản “Nợ quá
hạn”.
Chương
6:
Điều
39.
– Các đơn vị Mậu dịch quốc doanh vay tiền của Ngân hàng
quốc gia Việt nam phải chấp hành đúng kỷ luật trả nợ và báo cáo đã quy định.
1) Nếu đến hạn không
trả nợ, mà không có lý do chính đáng Ngân hàng sẽ chủ động trích tài khoản
thanh toán để thu về.
Nếu trong tài khoản
thanh toán không đủ tiền để trả thì Ngân hàng chuyển sang tài khoản “Nợ quá
hạn” và áp dụng lợi suất cao gấp rưỡi đối với số tiền quá hạn, trong thời gian
quá hạn.
2) Nếu không gửi bảng
cân đối tài sản hàng tháng, hàng năm, hoặc bảng tình hình tồn kho hàng hóa thực
tế hàng tháng, hàng năm, nếu không gửi kế hoạch vay vốn theo đúng thời hạn đã
quy định thì Ngân hàng tạm thời đình chỉ cho vay đến khi nhận được các tài
liệu, giấy tờ nói trên. Khi đình chỉ tạm thời cho vay Ngân hàng báo trước cho
đơn vị vay tiền và cấp trên của đơn vị đó biết.
Chương
7:
Điều
40.
– Từ ngày ban hành, tất cả các quy định về cho vay Mậu
dịch quốc doanh trước đây trái với thể lệ và biện pháp này đều bãi bỏ.
CÁC
BIỂU MẪU VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TRONG MẬU DỊCH QUỐC DOANH TRONG NƯỚC
Có hai loại biểu mẫu:
- Loại mẫu biểu do đơn vị vay tiền lập ra
- Loại mẫu biểu thuộc phần nghiệp vụ cho vay
của cán bộ tín dụng.
1) Mẫu biểu của đơn vị vay tiền: Bao gồm những giấy tờ
cần thiết phải làm khi vay tiền và các bảng kế hoạch về các loại cho vay:
- Đơn xin vay: mẫu số 1
- Giấy nhận nợ: mẫu số 2
- Bảng tình hình thực tế về tồn kho hàng hóa:
mẫu số 3
- Bảng tổng hợp kế hoạch vay vốn: mẫu số 4
- Bảng tính mức kế hoạch vay vốn về dự trữ
hàng hóa và luân chuyển hàng hóa : mẫu số 4A
- Bảng tính mức kế hoạch về cho vay để ứng
trước tiền mặt mua hàng : mẫu số 4B
- Bảng tính mức kế hoạch về cho vay sửa chữa
lớn: mẫu số 4C
- Bảng tính giá thành hàng hóa tồn kho theo
kế hoạch: mẫu số 5
- Bảng kế hoạch xin tăng (hay giảm) số luân
chuyển hàng hóa và khoản vay: mẫu số 6
- Bảng phân phối kế hoạch vay vốn: mẫu số 7
- Đơn xin gia hạn trả nợ: mẫu số 8
2) Mẫu biểu của bộ phận tín dụng:
Gồm những bảng tính toán nghiệp vụ cho vay
từng loại, theo yêu cầu của đơn vị vay tiền:
- Bảng tính toán điều chỉnh tài khoản cho vay
dự trự hàng hóa: mẫu số 9
- Bảng tính toán cho vay luân chuyển hàng hóa
và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch: mẫu số 10
- Bảng tính toán cho vay ứng trước tiền đặt
mua hàng: mẫu số 11
- Bảng tính toán cho vay sửa chữa lớn: mẫu số
12
BỘ THƯƠNG NGHIỆP
TỔNG CÔNG TY:
CÔNG TY:
|
ĐƠN
XIN VAY
Ngày xin vay………
|
Mẫu
số 1
số đơn xin vay:
|
PHẦN ĐƠN VỊ VAY VỐN
GHI
|
BỘ PHẬN CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG GHI
|

ĐƠN VỊ Tên:
VAY VỐN Địa chỉ:
Giấy
nói số:
Tài khoản thanh toán số:
Tài khoản cho vay số:
|
Ngày nhận được đơn
xin vay
|
Kính gửi chi nhánh
Ngân hàng quốc gia
Việt nam …………………
Theo quy định trong
thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước
của Ngân hàng Quốc gia Việt nam, chúng tôi yêu cầu Ngân hàng cho vay số tiền
là: (viết toàn chữ)……………..
…………………………………………………..
…………………………………………………..
…………………………………………………..
để dùng vào
việc………………………………...
…………………………………………………..
Đơn vị chúng tôi
xin tuân theo thể lệ cho vay ngắn hạn và những quy định có liên quan của Ngân
hàng quốc gia.
Kèm theo những giấy
tờ cần thiết sau đây đã quy định trong thể lệ và biện pháp:
1-…………………………..
2-…………………………..
3-…………………………..
4-…………………………..
5-…………………………..
6-…………………………..
Ngày…tháng…năm
195…
Thủ trưởng đơn vị
vay ký tên, đóng dấu
|
Phụ trách kế toán
tài vụ ký tên
|
|
Tình hình đơn vị
vay vốn
Ngày..tháng…năm…
Mức quy định cho vay kế hoạch ......................... đ
Số tiền đã cho vay............................................. đ
Số tiền còn có thể cho vay thêm......................... đ
Đảm bảo cho khoản vay..................................... đ
Nợ quá hạn phải trả............................................ đ
Chứng từ thanh toán đến hạn chưa trả................. đ
Lãi
phải trả......................................................... đ
Ý KIẾN CỦA BỘ PHẬN
CHO VAY
Chữ ký của cán bộ
phụ trách bộ phận hay
Phòng tín dụng thương nghiệp quốc doanh
|
CHÚ THÍCH:
1. – Mẫu
đơn vị này áp dụng chung cho các loại vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh
trong nước (trừ loại vay thanh toán có mẫu riêng), nhưng khi vay, đơn vị Mậu
dịch phải làm đơn xin vay riêng cho từng loại.
2. – Đơn
xin vay này do đơn vị vay tiền viết thành 2 bản (bản chính và bản phụ) gửi cho
Bộ phận tín dụng Ngân hàng. Trong bản chính phải có chữ ký, con dấu của Thủ
trưởng đơn vị hay người được ủy quyền.
3. – Bộ
phận tín dụng xét đơn xin vay và đề nghị ý kiến giải quyết. Sau khi được Trưởng
hàng phê chuẩn sẽ gửi lại một bản phụ, còn bản chính giao cho bộ phận kế toán.
4. –
Những giấy tờ kèm theo đơn vay chỉ nộp một lần (lần vay đầu tiên trong tháng):
trong các lần vay sau, trong tháng ấy, không phải kèm theo các giấy tờ trên nữa
nếu không có gì thay đổi.
5. – Cột
mức quy định cho vay theo kế hoạch là cột để ghi số kế hoạch cho vay của kỳ này
(tháng hay quý)
6. – Cột
số tiền đã cho vay là cột để ghi số tiền đã cho vay của kế hoạch kỳ này
7. – Cột
đảm bảo khoản vay thì căn cứ vào bản tình hình tồn kho mà ghi vào.
Mẫu số 2
Ngày…tháng…năm
195…
Tên đơn vị vay:………………………….
Địa chỉ:…………………………………..
Giấy nói số:………………………………
Tài khoản thanh toán
số:….........................
Tài khoản vay số:…………………………
Kính gửi Chi nhánh
Ngân hàng quốc gia Việt nam ………………………………………
Chúng tôi xin nhận
khoản nợ vay tại Ngân hàng là (viết toàn chữ)……………………...
………………………………………………
kể từ
ngày…tháng…năm 195… và sẽ trả lại Ngân hàng vào các thời hạn kể bên đây.
Chúng tôi xin lấy hàng hóa tồn kho của đơn vị chúng tôi để làm bảo chứng cho
số tiền vay của Ngân hàng
Khi đến
hạn, yêu cầu Ngân hàng chiếu theo giấy này mà trích từ tài khoản thanh toán
của đơn vị chúng tôi để trả nợ.
Thứ trưởng đơn vị vay,
ký tên và đóng dấu
|
Đơn vay số:……………………………..
Ngày vay:……………………………….
Ngày trả xong nợ:……………………….
Số tiền vay (viết cả chữ và số)…………..
…………………………………………..
Thời gian và số
tiền trả
Ngày tháng
………………..
………………..
………………..
………………..
|
Số tiền
………………..
………………..
………………..
………………..
Cán bộ phụ trách
kế toán tài vụ ký
|
Phiếu kế toán số…
Ngày…tháng…năm 195…
Ghi sổ kế toán như
sau…
Tài khoản
NỢ………………..
CÓ………………..
CÓ………………..
CÓ………………..
CÓ………………..
|
Số tiền
………………..
………………..
………………..
………………..
|
Ngày…tháng…năm 195…
Người kiểm soát
|
Người ghi sổ
|
|
VIỆC TRẢ BỚT NỢ
NGÀY TRẢ
|
SỐ TIỀN TRẢ
|
NGÀY TRẢ
|
SỐ TIỀN TRẢ
|
NGÀY TRẢ
|
SỐ TIỀN TRẢ
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH:
Giấy nhận nợ so đơn
vị vay điền vào, làm thành 3 bản. Các số tiền vay, số tiền trả từng thời gian
phải ghi theo sự phê chuẩn của Trưởng chi nhánh Ngân hàng.
Khi cho vay giao bản
thứ 3 (liên 3) cho đơn vị vay để thay giấy báo CÓ. Khi thu xong nợ, trả liên 2
cho đơn vị để báo món nợ đã thanh toán xong.
Nếu vay gọn trả lẻ
thì phải thêm liên phụ giấy nhận nợ, cụ thể nên trả làm 2 lần thêm 1 liên, trả
làm 3 lần thêm 2 liên, trả làm 4 lần thêm 3 liên v .v…
Mẫu
số 3
BẢNG TÌNH HÌNH THỰC
TẾ VỀ TỒN KHO HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY… Đến
ngày…tháng…năm 195…
HÀNG
|
TIỀN
|
- Hàng tồn kho trạm cấp I
- Hàng tồn kho trạm cấp II
- Hàng tồn kho bán buôn
- Hàng tồn kho bán lẻ
- Hàng tồn kho các khu Tự trị
- Hàng đợi gia công
- Hàng đang gia công
- Hàng gửi bán
- Hàng bị trả lại nhờ giữ hộ
- Hàng gửi đi đang đi trên đường
- Hàng gửi đến đang đi trên đường
- Hàng đợi kiểm nghiệm
- Phí tổn lưu chuyển của hàng dự trữ bán
buôn
- Phí tổn lưu chuyển của hàng dự trữ bán lẻ
- Tiền thuế hàng hóa dự trữ
|
|
TỔNG CỘNG:
Trừ (-) hàng đã nhận nhưng chưa trả tiền
cho người cung cấp
CÒN LẠI:
|
……………………………………
……………………………………
……………………………………
|
Giám đốc Tổng
công ty hay chủ nhiệm công ty
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Phụ trách tài vụ
Ký tên
|
|
|
CHÚ
THÍCH:
Các
đơn vị vay tiền phải gửi bảng này đến Ngân hàng trước ngày 5 mỗi tháng, nếu
chậm lắm cũng không quá ngày 10 để Ngân hàng làm việc điều chỉnh tài khoản cho
vay. Các khoản mục trên đều căn cứ vào số dư các tài khoản cuối tháng mà ghi
vào. Nếu làm kịp bảng cân đối tài sản cuối tháng thì không phải làm thêm bảng
này nữa.
Mẫu
số 4
BẢNG
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH VAY VỐN CỦA …….
Tháng (Quý)…….năm
195……….
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự
|
LOẠI CHO VAY
|
Số dư khoản vay đầu
quý (tháng)
|
Số phát sinh trong
quý này (tháng)
|
Số thu hồi trong
quý này (tháng)
|
Số dư khoản vay cần
thiết đến cuối quý (tháng)
|
Số tăng giảm so với
đầu quý (tháng)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Cho vay dự trữ hàng
hóa theo kế hoạch và luân chuyển hàng hóa
|
|
|
|
|
|
2
|
Cho vay ứng trước
tiền đặt mua hàng
|
|
|
|
|
|
3
|
Cho vay sửa chữa
lớn
|
|
|
|
|
|
4
|
……………………………..…….
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG:
|
|
|
|
|
|
Ngày …tháng…năm
195…
Thủ trưởng đơn vị
ký tên, đóng dấu
|
Phụ trách kế toán -
tài vụ ký
|
CHÚ THÍCH:
Bảng này do đơn vị vay vốn căn cứ các mục có
liên quan trong bảng mẫu 4A, 4B, 4C mà tổng hợp lại.
Mẫu
số 4A
BẢNG TÍNH KẾ HOẠCH VAY VỐN VỀ DỰ TRỮ HÀNG HÓA
VÀ
LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
của………………………
Tháng
(hoặc quý)……………năm……………
Đơn vị: 1.000đ
KẾ HOẠCH LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
MUA VÀO
|
BÁN RA
|
TỒN KHO
|
Thu mua thị trường
|
Mua của các tổ
chức, xí nghiệp
|
Tổng số hàng hóa
mua vào
|
Bán ra thị trường
|
Bán cho các tổ
chức, xí nghiệp
|
Tổng số hàng bán ra
|
Đầu kỳ
|
Cuối kỳ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾ HOẠCH VAY TRẢ TRONG ……
VỐN LƯU ĐỘNG TỰ CÓ
VÀ COI NHƯ TỰ CÓ CUỐI KỲ
|
Dư nợ đầu quý
(tháng)
|
Số phát sinh trong
quý (tháng) này
|
Số thu hồi trong
quý (tháng) này
|
Dư nợ cuối quý
(tháng)
|
Số tăng giảm so với
đầu quý (tháng)
|
Tổng số
|
Trong đó vốn lưu
động tham gia vào hàng hóa
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Ngày……
Trưởng phòng Kế
toán tài vụ đơn vị
|
CHÚ THÍCH:
Bảng này do đơn vị vay làm hàng tháng và hàng
quý và gửi trước ngày bắt đầu tháng hoặc quý. Tháng thứ nhất của qúy thì làm cả
bảng kế hoạch quý và kế hoạch tháng đó.
Các Chi nhánh Ngân hàng tỉnh và thành phố xét
kế hoạch này và tập hợp vào bảng kế hoạch cho vay dự trữ hàng hóa và luân
chuyển hàng hóa theo như mẫu trên đây có cột phân tách từng đơn vị vay để gửi
lên Ngân hàng trung ương duyệt.
Mẫu số 4B
BẢNG TÍNH MỨC KẾ HOẠCH CHO VAY ĐỂ ỨNG TRƯỚC
TIỀN ĐẶT HÀNG
Tháng (quý)……..năm
195….
(đơn vị vay làm)
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự
|
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ỨNG
TRƯỚC TIỀN
|
Số dư khoản vay đầu
quý (tháng)
|
Số dư phát sinh
trong quý (tháng) này
|
Số thu hồi trong
quý (tháng) này
|
Số dư khoản vay cần
thiết đến cuối quý (tháng)
|
Số tăng (+) giảm
(-) của quý tháng này
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Ứng trước tiền mua nông sản phẩm
|
|
|
|
|
|
2
|
Ứng trước tiền đặt hàng cho xưởng X
|
|
|
|
|
|
3
|
Ứng trước tiền vận chuyển…
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
Ngày…tháng…năm 195…
Thủ trưởng đơn vị
|
Phụ trách kế toán –
Tài vụ đơn vị
|
CHÚ THÍCH:
1) Loại cho vay ứng trước tiền đặt hàng gồm
có: cho vay ứng trước tiền mua nông sản phẩm của nông dân, tiền ứng trước đặt
hàng của các nhà sản xuất tư nhân…cho nên khi lập bảng này phải ghi riêng cho
từng đối tượng khác nhau.
2) Số thu hồi trong quý này là số tiền thu
hồi được về khoản ứng trước để thu mua, đặt hàng sau khi giao hàng
3) Số dư tài khoản vào cuối quý này (6)= Lấy
cột 3 cộng cột 4 trừ cột 5
Mẫu số 4C
Tháng (quý)……..năm 195….
(do đơn vị vay làm)
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự
|
CÁC KHOẢN SỬA CHỮA
|
Dự tính số dư khoản
vay sửa chữa lớn đến đầu quý này
|
Kế hoạch sửa chữa
lớn trong quý này
|
TÌNH HÌNH TRÍCH VỐN
SỬA CHỮA LỚN
|
NGUỒN VỐN SỬA CHỮA
LỚN CỦA QUÝ NÀY
|
Số tăng (+) giảm
(-) về vay sửa chữa lớn trong quý này
|
Số dư theo kế hoạch
của khoản vay sửa chữa lớn cuối quý này
|
Số kế hoạch cả năm
|
Vốn sửa chữa lớn dự
tính sẽ trích ra đến đầu quý này
|
Số dư tiền gửi về
“vốn sửa chữa lớn”
|
Trích vốn sửa chữa
lớn trong quý này
|
CỘNG
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…tháng…năm 195…
Thủ trưởng đơn vị
|
Phụ trách Kế toán –
Tài vụ đơn vị
|
CHÚ THÍCH:
1) Số dư theo kế
hoạch của khoản vay sửa chữa lớn cuối quý này = (3+4) – (7+8) nhưng mức cao
nhất của nó không được vượt quá con số trích vốn sửa chữa lớn theo kế hoạch cả
năm (5) trừ số vốn sửa chữa lớn đã trích ra đến đầu quý này (6) và số vốn sẽ
trích ra trong quý này (8).
2) 10 = (cột 11 - cột 3) hay (cột 4 - cột 9)
ĐƠN VỊ LẬP BẢNG:
|
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
HÀNG HÓA TỒN KHO THEO KẾ HOẠCH
|
Mẫu
5
Đơn vị 1.000
|
Ngày…tháng…năm 195…
Số thứ tự
|
MỤC
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
1
2
3
4
5
|
Giá mua hàng hóa tồn kho ……………………………..
Phí tổn lưu chuyển phân bổ vào hàng hóa tồn
kho……..
Tỷ lệ trong tổng số vốn dự trữ hàng hóa
……………….
Tiền thuế phân bổ vào hàng hóa tồn
kho……………….
Tỷ lệ trong tổng số vốn dự trữ hàng hóa
………………
Giá thành hàng hóa
tồn kho …………………
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị
|
Trưởng phòng kế
hoạch
|
Trưởng phòng Kế
toán-Tài vu
|
CHÚ THÍCH:
- “Giá mua hàng hóa
tồn kho” ghi theo số tồn kho hàng hóa cuối tháng của kế hoạch luân chuyển hàng
hóa từng tháng đã được phê chuẩn.
- “Phí tổn lưu chuyển
phân bổ vào hàng hóa tồn kho” ghi theo số tiền chi phí phân bổ đến cuối tháng
trong “Kế hoạch chi phí hàng tháng” của quý đó đã được phê chuẩn.
- “Tiền thuế phân bổ
vào hàng hóa tồn kho” căn cứ theo con số “tiền thuế hàng hóa dự trữ” trong kế
hoạch Tài vụ của quý đó đã được phê chuẩn mà tính. Tháng thứ nhất và thứ hai có
thể dự tính theo tình hình thực tế, nhưng tháng thứ ba cần phải ăn khớp với kế
hoạch của quý đó.
- “Giá thành hàng hóa
tồn kho” = 1+2+4
Mẫu
số : 6
BẢNG KẾ HOẠCH XIN
TĂNG (HAY GIẢM)
SỐ LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ KHOẢN VAY
Của………………
(đơn vị vay làm)
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự
|
MỤC
|
Tồn kho đầu kỳ
|
Hàng mua vào
|
Hàng bán ra
|
Tồn kho cuối kỳ
|
Tiền thuế chi phí
đợi phân bổ
|
Số luu động riêng
và coi như vốn riêng tham gia luân chuyển hàng hóa theo kế hoạch
|
Số dư khoản vay đến
cuối kỳ
|
1
|
Nguyên kế hoạch toàn quý đã được phê chuẩn
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số xin thêm (+) hay bớt đi (-) trong quý
này
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Mức kế hoạch sau khi đã điều chỉnh (1+2)
hoặc (1-2)
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên nhân xin
thêm (hay bớt)
Thủ trưởng đơn vị
lập kế hoạch ký
|
Ý kiến của Bộ
Thương nghiệp (hay Tổng công ty)
…………………………………….
…………………………………….
Ngày…
Trưởng phòng
|
Ngày…
Thủ trưởng ký
|
|
Ngân hàng quốc gia
Trung ương duyệt
…………………………………….
…………………………………….
Ngày…
Thủ trưởng ký
|
Mẫu số : 7
Của………………
Quý….năm 195…
(Do Bộ Thương nghiệp
và Tổng công ty làm)
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự
|
Tỉnh hoặc thành phố
|
TÊN CÔNG TY
|
KẾ HOẠCH VAY VỐN
|
Các chỉ tiêu kế
hoạch có liên quan đến khoản dự trự hoặc kèm theo kế hoạch
|
Tổng cộng
|
Cho vay dự trữ hàng
hóa theo kế hoạch và luân chuyển hàng hóa
|
Cho vay ứng trước
tiền đặt mua hàng
|
Cho vay sửa chữa lớn
|
Tổng số bán hàng
của quý này
|
Tồn kho hàng hóa
cuối quý này
|
Vốn lưu động riêng
và vốn coi như vốn riêng trong quý này
|
Trong đó vốn riêng
tham gia luân chuyển hàng hóa
|
A
|
B
|
C
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế
hoạch vay vốn quý…năm 195… của (Bộ) (Tổng công ty), chúng tôi đã căn cứ vào con
số được duyệt y mà phân phối cho các đơn vị phụ thuộc, mong Ngân hàng xét và
báo cáo cho các Chi nhánh liên quan trực thuộc
Kính gửi
Ngân hàng Quốc gia
Việt nam Trung ương
Ngày…tháng…năm 195…
Thủ trưởng ký tên,
đóng dấu
|
Ngày…tháng…năm 195…
Phụ trách Kế toán –
Tài vụ ký
|
CHÚ THÍCH:
Khi Ủy ban Kế hoạch Nhà nước chuẩn y kế hoạch
vay vốn của Mậu dịch quốc doanh, Bộ Thương nghiệp phải lập bảng này gửi đến
Ngân hàng trung ương để truyền đạt các chỉ tiêu xuống cấp dưới (Tổng công ty).
Khi Tổng công ty chuẩn y kế hoạch vay tiền của các công ty tỉnh hay thành phố
thì Tổng công ty chuyên nghiệp phải lập bảng này gửi đến Ngân hàng trung ương
để truyền đạt chỉ tiêu xuống các Chi nhánh Ngân hàng tỉnh
Mẫu số : 8
Ngày…tháng…năm 195…
(Do đơn vị vay làm)
Tên
đơn vị vay.....................................................................................................
Địa
chỉ.................................................................................................................
Giấy
nói số..........................................................................................................
Tài
khoản thanh toán số........................................................................................
Tài
khoản cho vay số...........................................................................................
Loại
cho vay........................................................................................................
Ngày hết hạn của khoản tiền vay cũ......................................................................
Nguyên
số tiền vay...............................................................................................
Số tiền
đã trả.......................................................................................................
Số
tiền còn lại phải trả nhưng xin gia hạn..............................................................
Ngày
hẹn trả sau khi được gia hạn........................................................................
NGÀY
|
SỐ TIỀN TRẢ
|
|
…………………………………
…………………………………
…………………………………
|
…………………………………
…………………………………
…………………………………
|
Ý kiến của bộ phận
tín dụng
…………………………………
Cán bộ phụ trách
cho vay ký
Trưởng Ngân hàng
duyệt
|
Lý do xin gia hạn:
Thủ trưởng đơn vị
vay
(ký tên và đóng
dấu)
|
Ký tên và đóng dấu
|
CHÚ THÍCH:
Khi đơn vị vay tiền xin gia hạn trả nợ, phải
viết đơn xin gia hạn làm thành hai bản, đưa cho bộ phận Tín dụng của Ngân hàng.
Sau khi xét và duyệt, bộ phận Tín dụng lưu lại một bản còn một bản giao cho kế
toán.
NGÂN HÀNG QUỐC GIA
VIỆT NAM
Chi
nhánh...............
|
BẢNG TÍNH TOÁN ĐIỀU
CHỈNH TÀI KHOẢN CHO VAY DỰ TRỮ HÀNG HOÁ
|
Mẫu
số : 9
Đơn vị: đồng
|
(do cán bộ tín dụng
làm)
Ngày...tháng...năm
195..
TÊN
ĐƠN VỊ VAY:
|
SỐ HIỆU
TÀI KHOẢN CHO VAY
|
TRƯỞNG NGÂN HÀNG
DUYỆT
|
Thứ tự
|
CÁC MỤC
|
SỐ TIỀN
|
1.
- Số tiền cho vay dự trữ hàng hóa theo kế hoạch tháng này.....đ
2.
- Số tiền cho vay thêm về nhu cầu tạm thời...............................đ
3.
- Số tiền cần thu hồi về..........đ
|
1
|
-
Số tiền tồn kho hàng hóa tháng trước:
a)
Số kế hoạch
b)
Số thực tế
|
............
............
|
2
|
-
Số tiền cần phải khấu trừ trong mức tiền tồn kho thực tế:
|
|
Trưởng Ngân hàng
Ký tên, đóng dấu
Vào sổ kế toán
Ngày...tháng....năm
195...
Nợ.................................................
Nợ...1............................................
Có.....................................
Có.....................................
Có.....................................
Kiểm
soát Người ghi sổ
|
|
a)
Số tiền tồn kho thực tế vượt quá tồn kho kế hoạch (1b-1a)
|
............
|
|
b)
Số vốn riêng và coi như vốn riêng theo kế hoạch tham gia vào luân chuyển hàng
hóa.
|
............
|
|
c)
Tiền hàng nhận trả cho người bán nhưng chưa trả
|
............
|
|
d)
Tiền hàng chưa trả cho người bán vì giấy tờ thanh toán chưa đến
|

............
|
|
e)
Số dư nợ về cho vay nhu cầu tạm thời.
|
............
|
3
|
-
Bảo đảm khoản vay dự trữ hàng hóa
(1b-2a-2b-2c-2d-2e)
|
............
|
4
|
-
Dư nợ cho vay về dự trữ hàng hóa theo kế hoạch
|
............
|
5
|
-
Đảm bảo vượt quá số tiền vay (3-4)
|
............
|
6
|
-
Tiền vay vượt quá đảm bảo (4-3)
|
............
|
7
|
-
Số tiền cần cho vay dự trữ hàng hóa trong tháng này (3)
|
............
|
8
|
Số
tiền cần thu hồi về (6)
|
............
|
9
|
Số
tiền cho vay thêm về nhu cầu tạm thời (2a)
|
............
|
|
Cán bộ phụ trách bộ
phận hay cán bộ tín dụng .
Phòng tín dụng thương thiệp quốc doanh
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ
THÍCH:
- Bảng tính toán này do bộ phận tín dụng của
Ngân hàng căn cứ vào số liệu có liên quan, lập thành hai bản: 1 bảng lưu, 1 bản
giao kế toán.
- Số tồn kho thực tế của tháng trước (1b)
phải ghi theo con số tổng cộng của bảng tình hình tồn kho thực tế (mẫu số 3),
hoặc dựa vào bảng cân đối tài sản cuối tháng mà tính (cộng các khoản mục đã ghi
rõ trong mẫu số 3)
- Nếu tồn kho thực tế ít hoặc bằng tồn kho kế
hoạch thì không có mục 2a và 9. Nếu có mục 6 thì phải có mục 8.
NGÂN HÀNG QUỐC GIA
VIỆT NAM
Chi
nhánh...............
|
BẢNG TÍNH TOÁN VAY
LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
và
DỰ TRỮ HÀNG HÓA THEO KẾ HOẠCH
|
Mẫu số : 10
Đơn vị: đồng
|
(do cán bộ tín dụng
làm)
Ngày...tháng...năm
195..
Tên
đơn vị vay tiền:
|
Số hiệu tài khoản
cho vay:
|
Trưởng Ngân hàng
duyệt
1.
– Chuẩn y số tiền cho vay luân chuyển hàng hóa và dự trữ hàng hóa theo kế
hoạch lần này là:...............đ
2.
- Số tiền đó dùng để:
a.-
Chuyển vào tài khoản thanh
toán.................................................
b.
– Trả nợ quá hạn.........................
c.
-...................................................
Trưởng Ngân hàng
Ký tên, đóng dấu
|
Tình hình đơn vị
vay tiền:
|
Số tiền
|
1
|
Kế
hoạch mua vào trong tháng này...............................
|
.....................
|
2
|
-
Số theo kế hoạch của khoản vay luân chuyển và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch
tháng này:..........................
|
.....................
|
3
|
-
Số dư theo kế hoạch của khoản vay luân chuyển và dự trữ hàng hóa theo kế
hoạch đến cuối tháng này........
|
.....................
|
4
|
-
Nợ quá
hạn....................................................................
|
.....................
|
5
|
-
Doanh số cho vay đến khi cho vay lần này..................
|
.....................
|
6
|
-
Số tiền có thể cho vay nhiều nhất của lần này (2-5).....
|
.....................
|
7
|
-
Số tiền xin vay lần này:
Để:
|
.....................
|
|
a)
Chuyển vào tài khoản thanh toán...............................
|
.....................
|
|
b)
Trả nợ quá hạn............................................................
|
.....................
|
|
|
|
Vào sổ kế toán
Nợ.................................................đ
Có..................................................đ
Có..................................................đ
Có..................................................đ.
Ghi sổ
ngày.…tháng.…năm.…
Kiểm soát Người
ghi sổ
|
|
Ngày...tháng...năm
195...
Cán bộ tín dụng
|
Cán bộ phụ trách
bộ phận hay Phòng tín dụng thương nghiệp quốc doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH:
Bảng tính toán này do bộ phận tín dụng của
Ngân hàng căn cứ vào số liệu có liên quan để lập thành hai bản: một bản lưu
lại, một bản gửi cho bộ phận kế toán.