CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
72/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN,CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 thảng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về việc thành lập, hoạt động, quyền
và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài; Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên hoạt
động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng
hoá.
2. Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt
Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân
nước ngoài tại việt Nam
1. Thương nhân nước
ngoài được thành lập Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Văn phòng đại diện) theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều
18, Điều 22 của Luật Thương mại và quy định của Nghị định này.
2. Thương nhân nước
ngoài được thành lập Chi nhánh của mình tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Chi
nhánh) theo các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hoá theo quy định tại Điều 16, Điều 19, Điều 20, Điều
22 của Luật Thương mại và quy định của Nghị định này.
Giao Bộ trưởng Bộ
Thương mại căn cứ vào các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên công bố và
hướng dẫn các hoạt động mua bán hàng hóa và hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa mà Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được thực hiện tại Việt
Nam.
3. Văn phòng đại
diện, Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài. Không được
thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đại diện, Chi
nhánh.
4. Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại
đặc thù (ngân hàng, tài chính, dịch vụ pháp lý, văn hoá, giáo dục, du lịch hoặc
các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật) được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm
pháp luật đó.
Điều 3. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Bộ Thương mại
thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành
lập Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị
định này.
2. Sở Thương mại,
Sở Thương mại - Du lịch (sau đây gọi chung là Sở Thương mại) thực hiện việc cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện.
Chương 2:
CẤP, CẤP LẠI, SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 4. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước
ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ
các điều kiện sau:
a) Là thương nhân
được pháp luật nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi thương nhân
đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động
không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở
nước của thương nhân.
2. Thương nhân nước
ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Là thương nhân
được pháp luật nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công
nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động
không dưới 05 năm, kể từ khi thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp.
3. Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài có thời
hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc
giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp pháp
luật nước ngoài có quy định thời hạn Giấy đăng kỷ kinh doanh của thương nhân nước
ngoài.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi
nhánh
1.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện
có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước
ngoài thành lập xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy
tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước
ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm,
c) Báo cáo tài
chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được sự
tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần
nhất;
d) Bản sao Điều lệ
hoạt động của thương nhân đối với thương nhân nước ngoài là các tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thành lập Chi nhánh gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm
quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Điều lệ
hoạt động của Chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu
Chi nhánh;
c) Bản sao Giấy đăng ký
kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh
doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của
thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;
d) Báo cáo tài
chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn
tại và các hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần
nhất.
3. Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 và điểm b, c, d khoản 2
Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự cửa Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá
lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện,
Chi nhánh
Cơ quan cấp Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh không cấp Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện, Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài trong các trường hợp sau
đây:
1. Thương nhân nước
ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 , khoản 2 Điều 4 của
Nghị định này.
2. Thương nhân nước
ngoài chỉ kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, địch vụ cấm
kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thương nhân nước
ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong thời
gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi
nhánh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
4. Có bằng chứng
cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gây phương hại đến quốc
phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên,
phá huỷ môi trường.
5. Nộp hồ sơ không
hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép.
6. Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước
ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến
cơ quan cấp Giấy phép quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Đối với việc
thành lập Văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Thương mại hoàn thành việc thẩm định và cấp cho thương nhân nước
ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ
Thương mại, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện dặt trụ sở.
3. Đối với việc
thành lập Chi nhánh, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Thương mại hoàn thành việc thẩm định và cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy
phép thành lập Chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi
nhánh đặt trụ sở.
4. Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản để thương nhân nước ngoài bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ.
5. Các thời hạn
nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này không bao gồm thời gian thương nhân nước
ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện,
Chi nhánh.
6. Ngay sau khi hết
thời hạn quy định nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này mà không cấp Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
3 của Nghị định này phải thông báo bằng văn bản cho thương nhân nước ngoài về
lý do không cấp giấy phép.
Điều 8. Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Trong thời hạn
45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải đăng
báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp
về những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ
sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Tên, địa chỉ trụ
sở của thương nhân nước ngoài;
c) Người đứng đầu
Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
d) Số, ngày cấp,
thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, cơ quan cấp Giấy
phép;
đ) Nội dung hoạt động
của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Trong thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động và
thông báo cho Sở Thương mại về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đã đăng ký.
3. Trong thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này, Chi nhánh phải chính thức hoạt động và thông báo
cho Bộ Thương mại và Sở Thương mại nơi Chi nhánh đặt trụ sở về việc mở cửa hoạt
động tại trụ sở đã đăng ký.
Điều 9. Thành lập bộ máy quản lý của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Việc thành lập
bộ máy quản lý và cử nhân sự lãnh đạo của Văn phòng đại diện, Chi nhánh do
thương nhân nước ngoài quyết định.
2. Số người nước
ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải phù hợp với pháp luật về
lao động và cam kết quốc tế của Việt Nam tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi
nhánh
1. Trong những trường
hợp sau đây, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi người
đứng đầu của Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Thay đổi địa điểm
đặt trụ sở của thương nhân nước ngoài trong phạm vi nước nơi thương nhân thành
lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Thay đổi địa điểm
đặt trụ sở của Văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
d) Thay đổi địa điểm
đặt trụ sở của Chi nhánh tại Việt Nam;
đ) Thay đổi tên gọi
hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sưng Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa
đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ
Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp.
3. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của thương nhân nước ngoài, cơ quan
cấp Giấy phép có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi bản sao Giấy
phép đã được sửa đổi, bổ sung cho các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
7 của Nghị đình này.
Điều 11. Cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Trong những trường
hợp sau đây, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi địa điểm
đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
b) Thay đổi tên gọi
hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của thương nhân nước ngoài từ một nước sang
một nước khác;
c) Thay đổi hoạt động
của thương nhân nước ngoài.
2. Trong trường hợp
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị mất, bị rách hoặc bị tiêu
huỷ, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan có thẩm quyền ngay sau khi phát sinh
sự kiện.
Điều 12. Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi
nhánh
1.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện
có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Xác nhận của cơ
quan đã cấp Giấy phép về việc xoá đăng ký Văn phòng đại diện tại địa phương cũ;
c) Bản sao có công
chứng Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp
2. Hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong trường hợp quy định
tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 11 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại
do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy
đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập hoặc đăng
ký kinh doanh xác nhận. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt
và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
c) Bản gốc Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 11 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại
do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản gốc hoặc bản
sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp (nếu có).
Điều 13. Thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi
nhánh
1. Trường hợp thay
đổi địa điểm đặt trụ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Nghị định này,
thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục chấm đứt hoạt động Văn phòng đại diện tại
Sở Thương mại nơi đang đặt trụ sở và đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện tại Sở Thương mại nơi dự kiến đặt trụ sở mới.
Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở
đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương khác, Sở Thương mại nơi thương nhân
nước ngoài đang đặt trụ sở Văn phòng đại diện có trách nhiệm xác nhận bằng văn
bản về việc xoá đăng ký thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp tại địa phương
mình.
Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của thương nhân
nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 12, Sở Thương mại nơi thương nhân nước
ngoài dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện mới có trách nhiệm cấp lại Giấy
phép với thời hạn không quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện đã được cấp và thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 7 của
Nghị định này.
2. Trong thời hạn
không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của thương nhân nước ngoài
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12, cơ quan đã cấp Giấy phép có trách
nhiệm cấp lại Giấy phép với thời hạn không qua thời hạn còn lại của Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp và thông báo cho các cơ
quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 14. Gia bạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước
ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu tiếp
tục hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Thương nhân nước
ngoài đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc
đăng ký kinh doanh;
c) Không có hành
vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm:
a) Đơn đề nghị gia
hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại
do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Báo cáo tài
chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn
tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực
hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Báo cáo hoạt động
của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
d) Bản gốc Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp.
3. Trong thời hạn
ít nhất 30 ngày, trước khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh hết
hạn, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục gia hạn.
4. Thời hạn cơ
quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Chi nhánh thực hiện như thời hạn cấp mới Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Chi nhánh theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
5. Ngay sau khi hết
thời hạn quy định nêu tại Điều này mà cơ quan có thẩm quyền không gia hạn Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì phải thông báo bằng văn bản
cho thương nhân về lý do không gia hạn Giấy phép.
6. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh có trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Nghị định
này về việc gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép.
7. Thời hạn gia hạn
thực hiện như thời hạn Giấy phép của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 15. Lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước
ngoài phải nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Thương mại quy định cụ thể mức và việc quản lý lệ phí cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi
nhánh.
Chương 3;
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 16. Nội dung hoạt động của Văn phòng dại diện
Nội dung hoạt động
của Văn phòng đại diện bao gồm:
1. Thực hiện chức
năng văn phòng liên lạc.
2. Xúc tiến xây dựng
các dự án hợp tác của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nghiên cứu thị
trường để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá, cung ứng và tiêu đùng dịch vụ
thương mại của thương nhân mà mình đại diện.
4. Theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến
thị trường Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà mình đại diện.
5. Các hoạt động
khác mà pháp luật Việt Nam cho phép.
Điều 17. Nội dung hoạt động của Chi nhánh
1. Chi nhánh được
tiến hành các hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập và phù hợp với quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Nghị định này.
2. Trường hợp Chi
nhánh hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì
Chi nhánh chỉ được hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy định.
Điều kiện hoạt động
kinh doanh là yêu cầu mà Chi nhánh phải có hoặc phải thực hiện khi tiến hành hoạt
động kinh doanh cụ thể, được thể hiện bằng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm nghề nghiệp,
yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác được quy định theo pháp luật về
doanh nghiệp.
Điều 18. Mở tài khoản
1. Văn phòng đại
diện được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ và tài khoản chuyên chi bằng đồng
Việt Nam có gốc ngoại tệ tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ
được sử đụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
2. Chi nhánh được
mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được
phép hoạt động tại Việt Nam phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh.
Trong trường hợp đặc
biệt, Chi nhánh được mở tài khoản tại Ngân hàng ở nước ngoài sau khi được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận. Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về tình hình sử dụng tài khoản mở ở nước ngoài.
3. Việc mở, sử dụng
và đóng tài khoản của Văn phòng đại diện, Chi nhánh thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 19. Chế độ báo cáo hoạt động
1. Định kỳ hàng
năm, trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện,
Chi nhánh phải gửi báo cáo bằng văn bản về hoạt động trong năm của mình tới cơ
quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Chi nhánh phải
thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo các quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Trong trường hợp
cần thiết theo quy định của pháp luật Việt Nam, Văn phòng đại diện, Chi nhánh
có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên
quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu Văn
phòng đại diện
Văn phòng đại diện,
người đứng đầu Văn phòng đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của Luật Thương mại và các quy định sau:
1. Văn phòng đại
diện không được thực hiện chức năng làm đại diện cho thương nhân khác, không được
cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại diện.
2. Người đứng đầu
Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức
vụ sau:
a) Người đứng đầu
Chi nhánh tại Việt Nam;
b) Người đại diện
theo pháp luật của thương nhân nước ngoài để ký kết hợp đồng mà không cần uỷ
quyền bằng văn bản của thương nhân nước ngoài;
c) Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
3. Trong trường hợp
thương nhân nước ngoài ủy quyền cho người đứng đầu Văn phòng đại diện giao kết
hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết thì phải thực hiện việc ủy quyền
bằng văn bản cho từng lần giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao
kết.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người đứng đầu Chi nhánh
Chi nhánh, người đứng
đầu Chi nhánh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại
và các quy định sau:
1. Chi nhánh không
được thực hiện chức năng đại diện cho thương nhân khác, không được cho thuê lại
trụ sở Chi nhánh.
2. Người đứng đầu
Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu
Văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
b) Người đứng đầu
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của một thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam.
Điều 22. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Văn phòng đại
diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của
thương nhân nước ngoài và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Khi thương nhân
nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành
lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Hết thời hạn hoạt
động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà thương nhân nước
ngoài không đề nghị gia hạn;
d) Hết thời gian
hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà không được
cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;
đ) Bị thu hồi Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 28
của Nghị định này.
2. Trong thời hạn
ít nhất 30 ngày, trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện,
Chi nhánh theo quy định tại điểm a, điểm b, điềm c khoản 1 Điều này, thương
nhân nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp
Giấy phép, các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, Chi nhánh, người
có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm
dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh, phải niêm yết
công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và đăng báo viết hoặc
báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
3. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Chi nhánh hoặc ngày quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm
d, điểm đ khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố trên báo viết hoặc
báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm
dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt
động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
4. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày thương nhân nước ngoài và Văn phòng đại diện, Chi nhánh
hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 23 của Nghị định
này, cơ quan cấp Giấy phép phải xoá tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong Sổ
đăng ký.
5. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày xoá tên Chi nhánh, Bộ Thương mại có trách nhiệm thông báo về
việc chấm đứt hoạt động của Chi nhánh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Thương mại,
cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi nhánh đặt trụ
sở.
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày xoá tên Văn phòng đại diện, Sở Thương mại có trách nhiệm thông
báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Thương mại, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi
Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 23. Nghĩa vụ của thương nhân nước ngoài đối với Văn phòng đại diện,
Chi nhánh
1. Thương nhân nước
ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
2. Người đứng đầu
Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình
và của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo pháp luật Việt Nam trong trường hợp
thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi được ủy quyền.
3. Ít nhất là 15
ngày trước khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động theo quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, thương nhân nước
ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ
và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của
pháp luật.
4. Trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy
định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, thương nhân nước
ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước,
tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 24. Bộ Thương mại có trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về Văn phòng đại diện, Chi
nhánh.
2. Hướng dẫn việc
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng
đại diện; thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập Chi nhánh.
3. Thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý của các Sở Thương mại về hoạt động của Văn phòng đại diện,
Chi nhánh trên phạm vi cả nước.
4. Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thanh tra, kiểm tra Văn phòng đại diện,
Chi nhánh khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu về Văn phòng đại diện, Chi
nhánh trên phạm vi toàn quốc.
6. Xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo thẩm quyền.
Điều 25. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
1. Chỉ đạo Sở
Thương mại thẩm định, cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Thực hiện theo
thẩm quyền việc quản lý đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và
người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa phương.
3. Chỉ đạo Sở
Thương mại thanh tra, kiểm tra Văn phòng đại diện, Chi nhánh khi thấy cần thiết
hoặc tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành theo đề nghị của các cơ quan
chuyên môn của địa phương.
Điều 26. Sở Thương mại có trách nhiệm
1. Cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy
định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Thanh tra, kiểm
tra Văn phòng đại diện, Chi nhánh khi thấy cần thiết theo quy định của pháp luật
hoặc tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành theo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Định kỳ hàng
năm báo cáo Bộ Thương mại về tình hình cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn
và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại địa phương.
4. Cung cấp thông
tin, báo cáo để Bộ Thương mại xây dựng cơ sở dữ liệu về Văn phòng đại diện, Chi
nhánh.
Điều 27. Thanh tra, kiểm tra
1. Trong quá trình
hoạt động, Văn phòng đại diện và Chi nhánh phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này và các cơ
quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc thanh tra,
kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải bảo đảm thực hiện
đúng chức năng, đứng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật về thanh
tra, kiểm tra.
2. Người ra quyết
định thanh tra, kiểm tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng thanh tra, kiểm tra
để sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh, tuỳ
theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Xử lý vi phạm
1. Thương nhân nước
ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định
này hoặc có hành vi vi phạm cụ thể sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Kê khai không
trung thực, không chính xác, không kịp thời nội dung, thay đổi trong hồ sơ để
nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Chi nhánh;
b) Không hoạt động
trong thời hạn quy định sau khi được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện,
Chi nhánh;
c) Không thông báo
cho cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn quy định về thời điểm mở cửa để hoạt động;
d) Không có địa điểm
đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại
diện, Chi nhánh;
đ) Không thực hiện
báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan cấp
Giấy phép theo quy định;
e) Không thực hiện
báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động
của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Không làm thủ tục
sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép theo quy định của Nghị định này;
h) Tẩy xoá, sửa chữa
các nội dung trong Giấy phép được cấp;
i) Hoạt động không
đúng nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh ghi trong Giấy phép;
k) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định của Nghị định
này;
l) Vi phạm các
nghĩa vụ của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và người đứng đầu Văn phòng đại diện,
Chi nhánh theo quy định của Nghị định này;
m) Tiếp tục hoạt động
sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
n) Tiếp tục hoạt động
sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Chi nhánh.
2. Văn phòng đại
diện, Chi nhánh bị thu hồi Giấy phép thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Không chính thức
đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành
lập;
b) Ngừng hoạt động
06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;
c) Không báo cáo định
kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong 02 năm liên tiếp;
d) Không gửi báo
cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Hoạt động không
đúng chức năng của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu
Văn phòng đại diện, Chi nhánh vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy đinh của pháp luật.
4. Thương nhân nước
ngoài tổ chức hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng đại diện, Chi
nhánh mà không có Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì bị chấm
đứt hoạt động tại Việt Nam và bị xử lý vi phạm theo pháp luật Việt Nam.
Điều 29. Khiếu nại, tố cáo
Thương nhân nước
ngoài có quyền khiếu nại, tố cáo đối với việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, các quyết định và hành vi trái pháp luật,
gây khó khăn, phiền hà của công chức, cơ quan nhà nước. Việc khiếu nại, tố cáo và
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này
thay thế các quy định liên quan đến Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài trong Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2000 của
Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
và doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam.
3. Những quy định
trước đây về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam trái với quy định của Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 31. Quy định chuyển tiếp
1. Văn phòng đại
diện, Chi nhánh đã được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn được
tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép đã cấp và phải
làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy
định của Nghị định này trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.
2. Chi nhánh của
các công ty thuốc lá nước ngoài đã được thành lập trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thì hoạt động theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ
Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|