NGÂN HÀNG QUỐC GIA
VIỆT NAM
*******
Số: 67-VNVNT
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà Nội,
ngày 30 tháng 01 năm 1958
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH THỂ LỂ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC NÔNG TRƯỜNG
QUỐC DOANH, LÂM KHẨN QUỐC DOANH VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỢP TÁC
XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TỔNG
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Để
thi hành Nghị định số 114-TTg ngày 09-04-1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thanh toán giữa các cơ quan và xí nghiệp Nhà nước với nhau và thi hành Quyết
định số 130-TTg ngày 04-04-1957 của Thủ tướng Chính phủ về thi hành từng bước
chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường việc quản lý kinh doanh của xí nghiệp
quốc doanh;
Căn
cứ vào công văn số 433-TN ngày 28-01-1958 của Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nội
dụng các bản thể lệ cho vay ngắn hạn đối với nông trường quốc doanh, lâm khẩn
quốc doanh và bản biện pháp cho vay ngắn hạn đối với hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp,
NGHỊ
ĐỊNH:
Điều
1. – Nay ban hành bản thể lệ cho vay
ngắn hạn đối với các nông trường quốc doanh, lâm khẩn quốc doanh và biện pháp
cho vay ngắn hạn đối với Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam kèm theo nghị định này.
Điều
2. – Thể lệ và biện pháp này được áp
dụng từ ngày ban hành.
Điều
3. – Các ông Chánh văn phòng, Giám
đốc Vụ, ở Sở Ngân hàng trung ương và các ông Trưởng chi nhánh Ngân hàng toàn
quốc chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
THỂ
LỆ
CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
VÀ CÁC XÍ NGHIỆP NÔNG NGHIỆP KHÁC
ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
Mục A - MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC
NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
Điều
1. – Ngân
hàng quốc gia Việt Nam cho vay ngắn hạn các nông
trường quốc doanh nhằm mục đích giải quyết nhu cầu vốn luân chuyển cho các nông
trường hoàn thành tốt kế hoạch Nhà nước về mọi mặt. Đồng thời thông qua việc
cho vay ngắn hạn, Ngân hàng làm nhiệm vụ kiểm soát bằng đồng tiền, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra giúp đỡ các nông trường sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn, cải
tiến kỹ thuật, hạ giá thành sản xuất, tích lũy vốn cho Nhà nước, củng cố và mở
rộng chế độ hạch toán kinh tế.
Mục B – NGUYÊN TẮC CHO VAY NGẮN HẠN CÁC NÔNG TRƯỜNG QUỐC
DOANH
Điều
2. – Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho vay ngắn hạn các nông trường quốc doanh theo những nguyên tắc sau đây:
1) Các nông trường
chỉ được dùng vốn vay của Ngân hàng vào những mục đích nhất định, cố định trước
trong kế hoạch và chỉ được nhận vốn vay theo mức thực hiện kế hoạch.
2) Các nông trường
vay vốn của Ngân hàng phải hoàn trả lại số tiền vay theo thời hạn nhất định,
tối đa không quá 12 tháng.
3) Các nông trường
vay vốn của Ngân hàng phải có vật tư tương đương đảm bảo số tiền vay.
Mục C - ĐIỀU KHOẢN CHO VAY
Điều
3. – Các nông
trường vay vốn của Ngân hàng phải là một đơn vị đã thi hành hạch toán kinh tế
nghĩa là:
1) Phải có kế hoạch
sản xuất, kỹ thuật tài vụ.
2) Phải có kế toán
độc lập, bảng cân đối tài sản.
3) Phải có tài khoản
thanh toán ở Ngân hàng.
4) Phải được cấp trên
(Bộ, Sở chủ quản) cho quyền trực tiếp vay vốn của Ngân hàng.
5) Phải được Chính
phủ cấp vốn luân chuyển riêng (gọi là vốn lưu động tự có tức là mức tiêu chuẩn
vốn luân chuyển).
CÁC LOẠI CHO VAY
Mục A – CHO VAY DỰ TRỮ VẬT TƯ THEO MÙA TRÊN MỨC TIÊU
CHUẨN TRONG KẾ HOẠCH
Điều
4. – Ngân hàng cho vay dự trữ vật tư
theo mùa trên mức tiêu chuẩn trong kế hoạch, nghĩa là dựa theo kế hoạch dự trữ
của nông trường đã được Chính phủ phê chuẩn mà Ngân hàng cho các nông trường
vay vốn để giải quyết những nhu cầu về dự trữ có tính chất thời vụ khi mà số dư
vật tư vượt trên mức tiêu chuẩn trong phạm vi kế hoạch.
Điều
5. – Ngân hàng cho các nông trường
vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn có tính chất thời vụ bao gồm: phân bón,
thứ ăn cho súc vật, nhiên liệu, phụ tùng và vật liệu sửa chữa kỹ thuật.
Điều
6. – Để tính số vốn xin vay, các nông
trường căn cứ vào số dư dự trữ đầu quý kế hoạch và kế hoạch mua vào chi ra
trong quý để tính số dư dự trữ cuối quý. Sau khi trừ đi các khoản vốn định mức
và vốn coi như tự có để lập kế hoạch vay vốn trong quý đó, (xem mẫu số 5 thể lệ
cho vay công nghiệp quốc doanh).
Điều
7. – Khi vay vốn của Ngân hàng, nông
trường phải trình xuất những số liệu về dự trữ vật tư cho từng đối tượng, nêu
rõ số hàng tồn kho, số hàng trên đường đi và cả những chứng từ về số vật tư
thuộc phần chưa trả tiền.
Trường hợp xí nghiệp
cần tiền trước để mua vật tư thì phải trình xuất hợp đồng, Ngân hàng sẽ căn cứ
vào hợp đồng mà cho vay và sẽ kiểm tra về tồn kho sau khi thực hiện.
Điều
8. – Khi cho vay Ngân hàng tính số
vốn thuộc mức tiêu chuẩn của xí nghiệp và đối chiếu với số dư vật tư trong bảng
chứng từ đã trình xuất, Ngân hàng sẽ cho vay số dư vật tư trên mức tiêu chuẩn
trong phạm vi mức quy định ghi trước trong kế hoạch cho vay của Ngân hàng về
đối tượng đó.
Khi xét các số liệu
vật tư trình xuất, Ngân hàng loại ra khỏi đảm bảo các vật tư sau đây:
- Vật tư đã hỏng,
không dùng được.
- Vật tư thừa đã lâu
không dùng đến.
- Vật tư đã thu tiền
mà chưa giao cho người mua.
- Vật tư mất phẩm
chất.
- Vật tư dự trữ trái
với các quy định của Chính phủ.
Khi tính các vật tư
dự trữ làm đảm bảo nợ vay của Ngân hàng, Ngân hàng tính theo giá trị thực sự
(nghĩa là theo giá mua các vật tư cộng thêm các chi phí phụ thuộc theo kế
hoạch) nếu giá trị thực sự dưới giá trị kế hoạch, và tính theo giá trị kế hoạch
nếu giá trị thực sự cao hơn giá trị kế hoạch. Khi giá trị thực tế cao hơn giá
trị kế hoạch, nông trường xin điều chỉnh đã được cấp trên xét duyệt thì Ngân
hàng sẽ tín theo giá trị đã điều chỉnh.
Điều
9. – Thời hạn cho vay dự trữ vật tư
trên múc tiêu chuẩn quy định dựa theo tình hình thực tế của sự tăng giảm vật tư
theo kế hoạch. Khi mà số dư vật tư đảm bảo rút xuống bao nhiêu (nghĩa là đã đem
dùng) thì Ngân hàng sẽ thu hồi nó về bấy nhiêu. Thời hạn cho vay như vậy không
được quá một kỳ luân chuyển của vật tư, và không được ngoài niên độ kế hoạch.
Trường hợp cần dự trữ vật tư cho năm tới, kế hoạch đã được cấp trên xét duyệt
thì áp dụng theo điều 29 khoản 4.
Điều
10. – Muốn vay vốn của Ngân hàng về
dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn, nông trường phải làm đầy đủ các giấy tờ sau
đây và nộp cho Ngân hàng trước 7 ngày (tính ngày Ngân hàng nhận được).
- 1 bảng kế hoạch xin
vay vốn trong quý (mẫu số 5).
- 2 bản đơn xin vay
(mẫu số 1).
- 1 bản kê dự trữ vật
tư theo từng đối tượng tính thành tiền (mẫu số 3).
- 2 bản giấy nhận nợ
có kỳ hạn trả (mẫu số 2).
(Ba bản mẫu biểu trên
(trừ bảng kế hoạch vay vốn) xem mẫu biểu thể lệ cho vay công nghiệp quốc doanh,
mẫu số 1, 3, 2).
Điều
11. – Khi đã ấn định mức cho vay Ngân
hàng sẽ quyết định việc sử dụng số tiền vay. Nếu nông trường không nợ nần thì
toàn bộ số tiền vay sẽ chuyển qua tài khoản thanh toán của nông trường. Nếu
nông trường có nợ chưa trả thì Ngân hàng sẽ dùng một phần tiền vay đó để trả nợ
theo giấy đời nợ của đối tượng đã cho vay, phần còn lại sẽ chuyển qua tài khoản
thanh toán.
Mục B – CHO VAY CHI PHÍ VỀ TRỒNG TRỌT VÀ CHẾ BIẾN TRÊN
MỨC TIÊU CHUẨN TRONG KẾ HOẠCH
Điều
12. – Ngân hàng cho các nông trường
vay chi phí các khoản về trồng trọt và chế biến để giải quyết những nhu cầu vốn
có tính chất thời vụ nếu trong quá trình sản xuất của nông trường xảy ra chi
phí trên mức tiêu chuẩn trong kế hoạch.
Những chi phí trên là
bao gồm cả gián tiếp phí và trực tiếp phí.
Điều
13. – Ngân hàng cho các nông trường
vay chi phí về trồng trọt bao gồm các công tác: cấy, giao, chăm bón, sản xuất
phân bón, bảo vệ hoa mầu non, gặt hái, chế biến, các chi phí chăm sóc súc vật
lao động, các chi phí sửa chữa thường xuyên, các chi phí quản lý xí nghiệp và
chi phí chung.
Trong điều kiện hiện
nay của nông trường, Ngân hàng tạm thời cho vay các chi phí về chế biến các sản
phẩm (như chế biến cà phê, xay lúa làm gạo v.v...) cũng trong loại cho vay chi
phí trồng trọt. Khi nông trường đã có điều kiện tổ chức hạch toán riêng biệt
Ngân hàng sẽ cho vay riêng thành một loại cho vay chế biến.
Điều
14. – Để tính số vốn xin vay chi phí
về trồng trọt và chế biến, các nông trường căn cứ vào số dư đầu quý và những
chi phí cho các công tác trồng trọt, chế biến phải chi dùng trong kế hoạch của
quý xin vay, trừ đi các sản phẩm bán ra trong quý theo giá thành sản xuất, trừ
đi mức tiêu chuẩn về thành phẩm và bán thành phẩm và các nguồn vốn coi như tự
có của nông trường.
Ngân hàng cho vay
những chi phí sản xuất cho những sản phẩm thu hoạch trong niên độ. Những nông
trường sản xuất có tính chất thời vụ, những vụ sản xuất năm nay nối tiếp qua
năm sau, cuối năm chưa kịp thu hoạch để trả nợ. Trường hợp trên Ngân hàng có
thể cho vay nhưng cuối năm phải kết toán và chuyển các món nợ còn lại qua năm
sau. (mẫu số 6, 8).
Kế hoạch xin vay vốn
phải ghi rõ riêng những chi phí về vật tư dự trữ sẽ dùng trong quý.
Điều
15. – Muốn vay vốn của Ngân hàng,
nông trường phải trình xuất những số liệu sau đây:
- Bảng chi phí về
trồng trọt và chế biến trong quý riêng cho từng công tác nói rõ sản phẩm đang
sản xuất, đang chế biến, sản phẩm sẽ sản xuất trong quý.
- Bảng tiêu thụ sản
phẩm nói rõ sản phẩm đã thu hoạch trong kho tàng, sản phẩm sẽ thu hoạch trong
quý và kế hoạch bán ra trong quý về các sản phẩm đó.
- Bảng kế hoạch sử
dụng các vật tư dự trữ vào trong quý.
Điều
16. – Ngân hàng sẽ tính đảm bảo số
tiền nợ vay, căn cứ vào giá trị của các loại sản phẩm đang sản xuất trên mức
tiêu chuẩn. Nếu giá trị đó vượt quá giá thành sản xuất kế hoạch, Ngân hàng sẽ
dựa vào giá thành sản xuất ghi trong kế hoạch để tính. Ngân hàng sẽ tính số vốn
thuộc mức tiêu chuẩn của nông trường đối chiếu với số dư theo sự tính toán đảm
bảo nói trên mà cho vay chi phí trồng trọt trên mức tiêu chuẩn trong kế hoạch
và trong mức quy định kế hoạch cho vay của Ngân hàng về đối tượng đó.
Như vậy khi tính để
cho vay, Ngân hàng tính bao gồm cả chi phí về trực tiếp và gián tiếp, nếu gián
tiếp phí đã được phân bổ cho giá thành các loại sản phẩm.
Về chi phí đợi phân
bổ Ngân hàng không cho vay mà chỉ cho vay sau khi đã phân bổ.
Điều
17. – Sau khi đã ấn định mức cho vay Ngân
hàng sẽ thu nợ các khoản đã cho vay về dự trù vật tư căn cứ vào số dự trù vật
tư của nông trường đem chi dùng trong quý. Số tiền còn lại Ngân hàng sẽ chuyển
vào tài khoản thanh toán của nông trường.
Việc trả nợ các khoản
đã cho vay về dự trữ vật tư bằng cách điều chỉnh giữa hai loại cho vay chi phí
sản xuất và dự trữ vật tư sẽ nói rõ trong điều 29 ở sau.
Điều
18. – Thời hạn cho vay về chi phí
trồng trọt và chế biến sẽ căn cứ vào thời vụ thu hoạch các loại sản phẩm chính
mà ấn định tối đa không được quá 12 tháng.
Điều
19. – Các nông trường muốn vay vốn
của Ngân hàng cần phải làm các giấy tờ sau đây gửi đến Ngân hàng trước 7 ngày
(kể từ ngày Ngân hàng nhận được:
1) Một bản kế hoạch
vay vốn chi phí trồng trọt (mẫu số 6).
2) Hai bản đơn xin
vay vốn về chi phí trồng trọt và chế biến (theo mẫu số 1 ở điều 10).
3) Một bản kê các phí
cho các loại trồng trọt và chế biến (mẫu số 8).
4) Giấy nhận nợ có kỳ
hạn trả nợ (mẫu số 2 điều 10).
Điều
20. – Trường hợp sản phẩm sản xuất ra
cần phải để dự trù theo kế hoạch đã được duyệt (thức ăn cho súc vật, phân bón).
Ngân hàng sẽ căn cứ vào số dư vật tư dự trữ tăng lên mà cho vay về dự trữ vật
tư nếu số dư đó trên mức tiêu chuẩn dự trữ, còn nói về cho vay chi phí trồng
trọt Ngân hàng sẽ thu hồi về bằng cách điều chỉnh tài khoản cho vay chi phí
trồng trọt qua cho vay về dự trữ vật tư.
Mục C – CHO VAY CHI PHÍ VỀ CHĂN NUÔI TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN
TRONG KẾ HOẠCH
Điều
21. – Ngân hàng cho vay chi phí về
chăn nuôi trên mức tiêu chuẩn trong kế hoạch dưới hình thức cho vay về chênh
lệch giá trị của đàn súc vật nuôi cho lớn và cho béo, khi giá trị vượt trên mức
tiêu chuẩn. Sự chênh lệch giá trị đó tạo nên bởi:
- Sự tăng gia về khối
lượng do sản phẩm của đàn súc vật sinh sản tăng lên chuyển sang đàn súc vật
nuôi cho béo và cho lớn hoặc do nông trường mua thêm ở ngoài vào theo kế hoạch
đã định.
- Sự tăng gia về
trọng lượng do nuôi lợn thêm lên.
Như vậy tức là đối
với chi phí chăn nuôi các đàn súc vật sinh sản mà sản phẩm không bù đắp lại
trong năm phải do Bộ Tài chính cấp Ngân hàng không cho vay, trừ trường hợp lúc
nào Bộ Nông lâm có công văn chính thức đảm bảo bù lỗ thì Ngân hàng có thể cho
vay trong thời gian Bộ Tài chính chưa kịp bù lại.
Điều
22. – Để tính mức vốn xin vay chi phí
về chăn nuôi, các nông trường phải căn cứ vào số dư đàn súc vật chăn nuôi cho
lớn và cho béo đầu quý kế hoạch, chênh lệch tăng giảm giá trị đàn súc vật đó
(số lượng đàn súc vật có bản chuyển sang cộng mua thêm ngoài cộng sự lớn thêm
của đàn súc vật nuôi cho lớn và cho béo) trừ đi số bán ra trong quý theo giá
thành sản xuất, trừ đi mưc tiêu chuẩn về bán thành phẩm sức vật còn nhỏ nuôi
cho lớn và cho béo (theo mẫu số 7).
Điều
23. – Nông trường quốc doanh muốn vay
vốn cho Ngân hàng phải trình xuất những số liệu sau đây:
- Bản chi phí về chăn
nuôi trong quý, nói rõ chi phí cho súc vật đẻ, súc vật lấy sữa, súc vật nuôi
cho béo và nuôi cho lớn.
- Bản tăng gia giá
trị trọng lượng, khối lượng và kể cả giá trị súc vật mua ở ngoài của súc vật
nuôi cho lớn và cho béo theo giá thành kế hoạch.
- Bản tiêu thụ sản
phẩm trong quý nói rõ sản phẩm bán ra, sản phẩm để lại chi dùng và sản phẩm
chuyển qua vốn cơ bản (bò, trâu, ngựa).
- Bản kế hoạch sử
dụng vật tư dự trữ trong suốt quý.
Điều
24. – Để tính làm đảm bảo nợ vay của
Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá trị của các loại sản phẩm đang sản xuất trên mức
tiêu chuẩn như các súc vật nuôi cho lớn và cho béo, súc vật mua ở ngoài, các
sản phẩm thịt, sữa (nếu giá trị đó vượt trên giá thành sản xuất trong kế hoạch
thì chỉ tính theo giá thành sản xuất ghi trong kế hoạch). Đối với súc vật mua ở
ngoài nuôi cho béo tính theo giá trị kế hoạch cộng thêm chi phí chuyên chở
không tính theo giá mua thực sự ngoài thị trường. Trừ trường hợp cấp trên điều
chỉnh lại giá kế hoạch thì Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá kế hoạch mới để tính.
Khi cho vay Ngân hàng
sẽ tính số vốn thuộc mức tiêu chuẩn của nông trường đối chiếu với số dư đảm bảo
theo sự tính toán trên mà cho vay chi phí chăn nuôi trên mức tiêu chuẩn trong
phạm vi kế hoạch và trong mức quy định kế hoạch cho vay của Ngân hàng về đối
tượng đó.
Điều
25. – Sau khi ấn định mức cho vay
Ngân hàng sẽ thu hồi nợ khoản cho vay dự trữ vật tư căn cứ vào vật tư dự trữ mà
nông trường đã đem dùng trong quỹ bằng cách điều chỉnh từ tài khoản cho vay dự
trữ qua tài khoản cho vay chi phí chăn nuôi (cách điều chỉnh xem điều 30) Ngân
hàng sẽ chuyển phần còn lại của số tiền vay đó qua tài khoản thanh toán của
nông trường.
Điều
26. – Thời hạn cho vay chi phí chăn
nuôi căn cứ vào kế hoạch bán ra các loại sản phẩm và kế hoạch chuyển súc vật
còn nhỏ nuôi cho lớn sang vốn cơ bản mà ấn định nhưng không được quá 12 tháng.
Nếu trong quý xảy ra tình trạng giảm giá trị do toi dịch gây ra thì Ngân hàng
thu hồi vốn đó về trước kỳ hạn theo mức độ giảm sút. Trừ trường hợp bộ Tài
chính có công văn chính thức đảm bảo bù lỗ thì Ngân hàng có thể đình thu hồi số
vốn giảm sút đó.
Điều
27. – Khi xin vay nông trường phải
làm những giấy tờ cần thiết sau đây gửi đến Ngân hàng trước 7 ngày khi bắt đầu
vay.
- Một bản tính kế
hoạch vay vốn chi phí chăn nuôi (mẫu số 7).
- Hai bản đơn xin vay
vốn về chi phí chăn nuôi (theo mẫu số 1 nói trên).
- Một bản kê các chi
phí chăn nuôi các loại súc vật và chế biến (mẫu số 3).
- Một bản nhận nợ có
ký hạn trả (theo mẫu số 2 nói trên).
Điều
28. – Thể theo trình độ hạch toán
kinh tế của nông trường, Ngân hàng tạm thời căn cứ vào bản kế hoạch do nông
trường trình xuất để tính toán cho vay các chi phí trồng trọt và chăn nuôi. Sau
khi nhận tiền vay nông trường phải trình xuất các chứng từ chi phí về các đối
tượng cho vay mỗi tháng một lần để Ngân hàng có thể kiểm tra đảm bảo. Nếu sau
khi kiểm tra, thấy số tiền đã vay không đủ vật tư đảm bảo, Ngân hàng sẽ thu hồi
vốn về bằng cách trích từ tài khoản thanh toán để trả nợ Ngân hàng. Nếu tài
khoản thanh toán không có tiền Ngân hàng sẽ ghi vào tài khoản nợ quá hạn.
Điều
29. – Việc điều chỉnh giữa hai loại
cho vay "chi phí sản xuất và dự trữ vật tư" làm như sau:
1) Các nông trường
căn cứ vào số dư vật tư trên mức tiêu chuẩn làm đảm bảo cho số tiền vay và tình
hình sử dụng vật tư. Ngân hàng sẽ căn cứ số liệu, báo cáo về tình hình sử dụng
và thay đổi vật tư (mẫu số 11) của nông trường gửi đến xét và điều chỉnh. Sau
khi điều chỉnh Ngân hàng sẽ báo cho nông trường được vay biết để điều chỉnh sổ
sách kế toán (từ tài khoản "Nợ" cho vay dự trữ qua "Nợ" chi
phí trồng trọt hoặc chăn nuôi hay ngược lại.
2) Khi nhận được bản
báo cáo về sự thay đổi, dự trữ vật tư Ngân hàng sẽ làm bảng tính toán, nếu vật
tư dự trữ trên mức tiêu chuẩn được dùng hoàn toàn vào chi phí sản xuất tiến
hành điều chỉnh toàn bộ nếu vật tư dùng một phần vào chi phí sản xuất thì điều
chỉnh một phần, nếu không sử dụng vật tư vào chi phí sản xuất thì không điều
chỉnh.
3) Mỗi nông trường
phải mở ở nơi Ngân hàng cho vay tiền khoản về "Tình hình thay đổi dự trữ
vật tư" trong tài khoản dự trữ vật tư.
4) Việc điều chỉnh
giữa hai loại cho vay "Chi phí dự trự và chi phí sản xuất" chỉ làm
trong phạm vi niên độ kế hoạch, nghĩa là không được điều chỉnh số nợ cho vay
năm trước sang nợ năm sau. Trong trường hợp cuối năm, nông trường chưa trả hết
khoản nợ nếu có lý do chính đáng, mà cần dự trữ vật tư cho năm tới và kế hoạch
đã được cấp trên duyệt, thì một mặt Ngân hàng cho vay những chi phí dự trữ cho
năm tới, mặt khác nông trường phải trả nợ vay cũ cho Ngân hàng.
Mục D – CHO VAY NHU CẦU TẠM THỜI
Điều
30. – Ngân hàng cho vay tạm thời là
để giải quyết những nhu cầu vốn có tính chất tạm thời trong quá trình sản xuất,
những chi phí cần thiếu vượt mức tiêu chuẩn ngoài kế hoạch, nhưng không phải do
chính công tác xấu của nông trường gây ra.
Ngân hàng cho vay nhu
cầu tạm thời trong những trường hợp sau đây:
1) Các chi phí công
tác về gặt hái do nông trường làm tốt tăng sản lượng thu hoạch ngoài kế hoạch,
hoặc do thời tiết thay đổi cần phải tranh thủ thu hoạch kịp thời mà các sản
phẩm đó chưa kịp bán ra để bù đắp.
2) Những thành phẩm ở
trong kho tàng chưa bán ra được do những khó khăn về giao thông vận tải, hoặc
thiếu kho tàng của cơ quan thu mua gây ra làm cho nông trường thiếu vốn tiếp
tục sản xuất.
3) Các chi phí cho
những công tác đề phòng hay cứu chữa các tai nạn hạn hán, lụt bão, sâu dịch xảy
ra có quy định tiêu chuẩn cấp phát của Bộ Tài chính, nhưng nông trường không
thể biết trước, nên không có kế hoạch dự trữ. Ngân hàng chỉ cho vay để giải
quyết những công tác cấp thiết trong khi chờ đợi nông trường đó mà quyết toán trình
lên Bộ, Sở xét duyệt để cấp phát bù lỗ ngoài kế hoạch để trả nợ Ngân hàng.
Các đối tượng cho vay
nhu cầu tạm thời bao gồm:
- Vật liệu chính:
phân bón, thức ăn súc vật.
- Nhiên liệu: xăng,
dầu, mỡ, mazout v.v...
- Vật liệu phụ: thuốc
trừ sâu, thuốc thú y v.v...
- Trả nhân công.
- Thành phẩm.
Điều
31. – Khi xin vay nông trường phải
giao nộp Ngân hàng:
1) Bản báo cáo nói rõ
nguyên nhân gây ra nhu cầu tạm thời, mục đích sử dụng vốn và nhu cầu vốn.
2) Bản kê tạm thời dự
trữ thành phần trong kho tàng, các chi phí cần thiết cho việc sản xuất.
3) Hai bản đơn xin
vay vốn nhu cầu tạm thời (theo mẫu số 1 trước) gửi đến Ngân hàng trước 3 ngày
(kể từ ngày Ngân hàng nhận được).
Ngân hàng căn cứ vào
giấy tờ báo cáo để xét và mức định cho vay. Mức cho vay đối với những công tác
làm tốt vượt kế hoạch không hạn chế, ngân hàng chỉ căn cứ vào giá trị sản phẩm
thực sự phải thu hoạch. Đối với những chi phí do thiên tai gây ra, hoặc do điều
kiện khách quan đưa đến, mức cho vay căn cứ nhu cầu hiện tại của mỗi loại công tác.
Riêng dự trữ thành phẩm mức cho vay tính theo giá trị kế hoạch của số dư các
loại thành phẩm thực sử ở trong kho tàng.
Điều
32. – Thời hạn cho vay nhu cầu tạm
thời nói chung không quá 66 ngày. Nếu gặp trường hợp đặc biệt nông trường chưa
có điều kiện trả nợ, Trưởng chi nhánh Ngân hàng có thể gia hạn thêm 15 ngày (75
ngày). Cho vay về nhu cầu tạm thời trên 75 ngày phải do Ban Tổng giám đốc Ngân
hàng quốc gia quyết định.
Điều
33. – Các chi nhánh ngân hàng khi cho
vay về nhu cầu tạm thời phải căn cứ vào mức quy định chung về cho vay nhu cầu
tạm thời đã phân phối, không được vượt quá mức đó.
Mục E - CHO VAY SỬA CHỮA LỚN
Điều
34. – Ngân hàng cho các nông trường
vay vốn về chi phí sửa chữa lớn trong những trường hợp số tiền khấu hao về tài
sản cố định dành cho sửa chữa lớn trong những quý không đủ để làm việc ấy.
Muốn được vay vốn các
nông trường phải có tài khoản tiền gửi "sửa chữa lớn" ở Ngân hàng để
hàng tháng gửi tiền khấu hao về sửa chữa lớn.
Điều
35. – Khi làm đơn gửi đến Ngân hàng
xin vay vốn sửa chữa lớn nông trường phải gửi kèm theo bản kế hoạch khấu hao về
sửa chữa lớn cả năm, bản kế hoạch các đối tượng phải sửa chữa, thời gian sửa
chữa, giá trị sửa chữa (theo mẫu số 6 thể lệ cho vay công nghiệp quốc doanh) và
các chứng từ về các đối tượng đã sửa chữa.
Ngân hàng sẽ căn cứ
vào các tài liệu trên do nông trường trình xuất để xét và định mức cho vay. Mức
cho vay cao nhất không được vượt quá con số kế hoạch khấu hao về sửa chữa lớn
của niên độ đó.
Điều
36. – Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch
khấu hao của từng quý khi số dự khấu hao trong quý vượt quá mức kế hoạch sửa
chữa để ấn định thời hạn cho vay, nhưng nói chung thời hạn cho vay để sửa chữa
lớn không được vượt quá phạm vi niên độ kế hoạch.
Khi đến hạn, Ngân
hàng chủ động thu hồi nó về bằng cách trích từ tài khoản khấu hao sửa chữa lớn
để trả nợ Ngân hàng.
Mục G – CHO VAY THANH TOÁN
Điều
37. – Ngân hàng cho các
nông trường quốc doanh vay thanh toán tùy theo các hình thức thanh toán để giải
quyết nhu cầu vốn trong thanh toán không được Nhà nước cấp vốn luân chuyển
riêng. Loại cho vay này theo thể lệ chung của Ngân hàng quốc gia Việt Nam về các hình thức thanh toán và cho vay thanh toán đối với khu vực quốc doanh và Hợp tác
xã.
Chương III
VIỆC LẬP VÀ XÉT KẾ HOẠCH CHO VAY
Điều
38. – Nông trường quốc doanh căn cứ
các kế hoạch trong năm có liên quan đến kế hoạch xin vay vốn để lập kế hoạch
vay vốn hàng năm. Sau đó nông trường căn cứ kế hoạch hàng năm để lập kế hoạch
vay từng quý. Các nông trường không lập kế hoạch hàng tháng. Ngân hàng sẽ căn
cứ vào nhu cầu vốn chung của từng quý để định các lần cho vay cụ thể.
Sau lập xong kế hoạch
vay vốn, nông trường phải gửi đến Chi nhánh Ngân hàng nơi giữ tài khoản thanh
toán của mình một bản. Đồng thời gửi một bản lên Sở chủ quản, Nông trường phải
gửi kế hoạch này 30 ngày trước khi vay, kèm theo:
1) Kế hoạch sản xuất.
2) Kế hoạch cung cấp
vật tư.
3) Kế hoạch giá
thành.
4) Kế hoạch thu chi
tài vụ.
Các Chi nhánh Ngân
hàng khi nhận được các kế hoạch vay vốn cần trực tiếp điều tra nghiên cứu để
nhận xét về các loại cho vay, điều chỉnh kế hoạch xin vay vốn của các nông
trường và làm báo cáo tổng hợp có kèm theo bản giải thích gửi lên Ngân hàng
trung ương (Vụ Nghiệp vụ nông thôn).
Điều
39. – Sở chủ quản nhận được kế hoạch
vay vốn của các nông trường gửi đến, sẽ căn cứ vào nhu cầu của toàn bộ nông
trường lập kế hoạch vay vốn tổng hợp của các nông trường. Sở sẽ gửi các kế
hoạch tổng hợp (kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch giá
thành, kế hoạch thu chi tài vụ) đó đến Bộ Nông Lâm và Ngân hàng trung ương trước
20 ngày khi bất đầu vay (tính từ ngày Ngân hàng nhận được) Ngân hàng trung ương
sẽ xét các kế hoạch đó và cùng với Bộ, Sở chủ quản định ra mức vốn cần cho vay
của từng nông trường đối với từng loại. Sau đó Bộ, Sở chủ quản báo cáo kế hoạch
cho vay đã xét duyệt cho từng nông trường biết, đồng thời Ngân hàng trung ương
cũng báo cho các Chi nhánh Ngân hàng địa phương biết các kế hoạch định cho vay
của từng nông trường.
KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐN CHO VAY
Điều
40. – Ngân hàng kiểm tra sử dụng vốn
cho vay tiến hành dưới hai hình thức:
1) Kiểm tra qua các
báo cáo, chứng từ, bản cân đối.
2) Kiểm tra trực tiếp
tận nơi sản xuất.
Để Ngân hàng có thể
kiểm tra việc sử dụng vốn vay được tốt, Bộ, Sở chủ quản và các xí nghiệp hàng
tháng, hàng quý và cuối năm phải gửi đến Ngân hàng (Bộ và Sở chủ quản gửi cho
Ngân hàng trung ương, xí nghiệp gửi cho Chi nhánh Ngân hàng nơi giữ tài khoản
thanh toán và cho vay) các tài liệu sau đây:
1) Bản cân đối (bản
quyết toán), hàng quý, hàng năm (bao gồm các bản phụ và bản giải thích kèm
theo).
2) Bản báo cáo giá
thành (6 tháng và cuối năm hoặc sau vụ thu hoạch các sản phẩm chính).
3) Bản báo cáo thu
chi tài vụ hàng tháng.
4) Bản báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất (ít nhất là những loại sản phẩm chính) và kế
hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Nông trường khi gửi báo cáo
lên Bộ, Sở chủ quản đồng gửi cho Ngân hàng một bản.
Điều
41. – Ngân hàng kiểm tra sử dụng vốn
vay chủ yếu là kiểm tra đảm bảo của các khoản vay về dự trữ vật tư và chi phí
sản xuất. Ngân hàng kiểm tra trước khi cho vay, và sau khi cho vay các loại chi
phí cho đến khi nông trường trả hoàn toàn hết nợ.
Điều
42. – Ngân hàng tiến hành kiểm tra:
1) Trên cơ sở các tài
liệu báo cáo nghiệp vụ về tình hình sản xuất, tình hình dự trữ vật tư của các
nông trường gửi đến cho Ngân hàng hàng tháng.
2) Theo số liệu của
bản cân đối hàng tháng, hàng quý và hàng năm.
3) Theo số liệu báo
cáo kế toán, số liệu kho tăng của Nông trường.
Ngoài ra Ngân hàng
kiểm tra trực tiếp tận nơi sản xuất:
a) Sử dụng có mặt
thực sự vật tư tồn kho, sản phẩm đang sản xuất, sản phẩm đang chế biến.
b) Sử dụng vốn vay
vào các chi phí sản xuất, vào dự trữ vật tư theo kế hoạch định trước và việc
thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất.
c) Nội dung báo cáo
của xí nghiệp gửi đến đối chiếu với sự có mặt của vật tư (so sánh báo cáo với
thực tế).
d) Quá trình sản
xuất.
e) Các thanh toán khi
xảy ra những nợ nần và nợ quá hạn.
Điều
43. – Ngân hàng căn cứ vào các tài
liệu báo cáo trên để kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp, phân tách tình hình.
Nếu thấy số dư vật tư, hay số dư chi phí sản xuất (các sản phẩm đang sản xuất)
ít hơn số tiền cho vay về đối tượng đó (nghĩa là thiếu vật tư đảm bảo) Ngân
hàng sẽ thu hồi vốn về bằng cách trích ở tài khoản thanh toán của xí nghiệp.
Nếu xí nghiệp thanh toán không có tiền sẽ chuyển sang tài khoản nợ quá hạn.
CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều
44. – Các xí nghiệp vay tiền của Ngân
hàng quốc gia đến hạn đã quy định phải trả lại số tiền đã vay cả vốn lẫn lãi.
Nếu đến hạn xí nghiệp không trả, Ngân hàng sẽ chủ động thu hồi vốn về bằng cách
trích từ tài khoản thanh toán để trừ vào khoản cho vay. Nếu cho vay sửa chữa
lớn Ngân hàng sẽ trích tài khoản sửa chữa lớn, nếu trong tài khoản sửa chữa lớn
không có tiền thì Ngân hàng sẽ trích tài khoản thanh toán để trừ nợ cho vay sửa
chữa lớn. Nếu tài khoản thanh toán không có tiền để trả nợ Ngân hàng thì Ngân
hàng sẽ chuyển các khoản cho vay nói trên sang tài khoản "Nợ quá hạn"
và áp dụng lợi suất gấp rưỡi đối với số tiền cho vay đó, trong thời gian quá
hạn.
Điều
45. – Trong trường hợp nông trường
không gửi kịp thời các tài liệu cần thiết, như bản kê vật tư, bản cân đối quyết
toán, bản thu chi tài vụ thì Ngân hàng sẽ bảo chính thức và tạm thời đình chỉ
cho vay thêm về tất cả các loại cho vay, cho đến khi nhận được các tài liệu nói
trên thì mới tiếp tục cho vay.
Trong các trường hợp
do Ngân hàng có quyền đòi trước hạn một phần nợ, nhưng phải báo cho nông trường
biết trước 10 ngày.
Ngân hàng còn có thể
áp dụng các hình thức kỷ luật đối với những nông trường làm công tác xấu để xảy
ra tình trạng như:
1) Sổ sách giấy tờ kế
toán không phù hợp với vật tư.
2) Vật tư thừa bị ứ
động (mua vào nhiều không dùng hết) và không có kế hoạch thanh toán vật tư
thường để vật tư ứ đọng trên mức tiêu chuẩn ngoài kế hoạch.
3) Không thực hiện kế
hoạch bán hay cung cấp thành phẩm và sản phẩm phụ.
4) Tự ý sản xuất
không theo kế hoạch cấp trên đã quy định.
5) Vi phạm chế độ và
kỷ luật tài chính thanh toán, trả nợ, như sử dụng vốn cơ bản (cố định) làm vốn
luân chuyển (lưu động) hay ngược lại, không thực hiện kế hoạch tích lũy, khấu
hao, nộp lợi nhuận, nộp thuế, không thực hiện kế hoạch giá thành, để tiền đọng
lại quỹ nhiều, sử dụng lao động không đúng, dây dưa không thanh toán nợ nần
v.v...
NGUYÊN TẮC PHỤ
Điều
46. – Rồi đây các nông trường sẽ phân
cấp quản lý việc đảm bảo của chính quyền địa phương cho việc vay mượn giữa nông
trường quốc doanh và Ngân hàng địa phương sẽ có thông tri hướng dẫn sau.
Điều
47. – Thể lệ này do Ngân hàng quốc
gia Việt Nam dự thảo và được Thủ tướng Chính phủ duyệt y cho thi hành theo
Quyết định số 433/TN ngày 28 tháng 01 năm 1958.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG QUỐC GIA
VIỆT NAM
Lê Viết
Lượng
|
NÔNG TRƯỜNG QUỐC
DOANH ....................................
Địa chỉ: .................................................................................
BẢNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VAY VỐN
Quý
...... năm ......
Số
thứ tự
|
LOẠI
CHO VAY VÀ ĐỐI TƯỢNG
|
Số
dư trong tài khoản vay vốn của Ngân hàng
|
Mức
tăng giảm của số dư vốn vay quý này (+ hoặc -
|
Số
dư cao nhất về vốn vay trong quý này
|
Số
vật tư còn lại theo kế hoạch đến cuối quý này
|
Mức
vốn luân chuyển tự có trong mức và có thừa
|
Ý
kiến nhận xét của Ngân hàng mở tài khoản
|
Số
dư dự trữ đầu quý
|
Số
dư theo kế hoạch cuối quý này
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
A
- SỐ TỔNG HỢP VỐN VAY TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN TRONG KẾ HOẠCH
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số
công trong quá trình dự trữ
-
Phân bón
-
Thức ăn súc vật
-
Nhiên liệu
-
Phụ tùng và vật liệu sửa chữa kỹ thuật.
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số
công trong quá trình trồng trọt
-
Lúa
-
Ngô
-
Cà phê
- Cam quýt
-
Bông
-
Lạc
-
......
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số
công trong quá trình chăn nuôi
-
Súc vật nuôi cho lớn và cho béo.
B
- SỐ CÔNG CHO VAY
SỬA CHỮA LỚN:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG:
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG
GIẢI THÍCH
Bảng
này do đơn vị vay vốn căn cứ vào các mục có liên quan trong 4 bảng "tính
kế hoạch vay vốn trên mức tiêu chuẩn trong kế hoạch" (bảng tính kế hoạch
vay vốn dự trữ vật tư, bảng tính kế hoạch vay vốn trồng trọt và tính kế hoạch
vay vốn chăn nuôi) và bản "tính kế hoạch vay vốn sửa chữa lớn" mà
tổng hợp lại.
Cột
3.
– Các nông trường căn cứ vào các số dư về các khoản vay đến ngày lập kế hoạch
phối hợp với tình hình cung cấp, tình hình sản xuất và tình hình tiêu thụ trong
cuối quý mà dự tính số dự tài khoản vay vốn của Ngân hàng đầu quý kế hoạch.
Cột
4.
– Đối với loại cho vay trên mức tiêu chuẩn trong kế hoạch về dự trữ vật tư ghi
theo số công của cột 15. Về chi phí trồng trọt ghi theo số công của cột 16. Về
chi phí chăn nuôi ghi theo số công của cột 23 trong các bảng kế hoạch xin vay
vốn về các loại đó. Được loại cho vay sửa chữa lớn thì ghi theo số công của cột
14 trong bảng kế hoạch vay vốn sửa chữa lớn.
Cột
5. –
Là số chênh lệch giữa số dư mở đầu quý với số dư nợ Ngân hàng cuối quý.
Cột
6.
– Là số dư vay cao nhất trong quý vượt mức cuối quý, nhưng đến cuối quý phải
thu về được bằng mức cuối quý [(cột này chỉ ghi tổng số ở cột 16 bảng kế hoạch
vay vốn (vay dự trù vật tư)] .
Cột
7.
– Đối với các loại cho vay trên mức tiêu chuẩn. Về dự trữ vật tư ghi theo số
cộng của cột 12 trong bảng kế hoạch vay vốn. Về chăn nuôi ghi theo số công của cột
21 trong bảng kế hoạch vay vốn về chi phí chăn nuôi.
Cột
8.
– Đối với các loại cho vay trên mức tiêu chuẩn: Về dự trữ vật tư ghi theo số
công của cột 13 + 14 về chi phí chăn nuôi ghi theo số công của cột 22, về chi
phí trồng trọt ghi theo số công của cột 14 + 15 trong các bảng kế hoạch vay vốn
của các loại đó.
NÔNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH
.........................................................
Địa
chỉ: ...........................................
|
BẢNG
TÍNH KẾ HOẠCH VAY VỐN DỰ TRỮ TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN
|
Số
thứ tự
|
Loại
|
Số
vật tư còn lại đầu quý
|
Số
vật tư chi ra, mua vào trong quý này
|
Số
dư vật tư theo kế hoạch cuối quý
|
Tình
hình vốn định mức tự có và vốn coi như tự có
|
Vốn
xin vay của ngân hàng
|
Mức
quy định vay cao nhất trong quý này
|
Vốn
luân chuyển định mức chưa dùng hết
|
CHÚ
THÍCH
|
Số
kế hoạch
|
Số
dư ước tính
|
Mua
vào
|
Chi
ra
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
Vốn
định mức tự có
|
Vốn
ngoài mức coi như tự có
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
1
2
3
4
|
Phân bón
Thức ăn súc vật
Xăng
Phụ tùng sửa chữa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
QUẢN
ĐỐC NÔNG TRƯỜNG
|
Lập
ngày ......... tháng ......... năm ........
|
PHỤ
TRÁCH KẾ TOÁN TÀI VỤ
NÔNG
TRƯỜNG
|
GIẢI
THÍCH
Cách
tính nội dung các cột trong bảng này:
Cột 2: Đối với
các vật liệu chính như: Phân bón, thức ăn cho súc vật, nhiên liệu cần ghi riêng
từng mặt, số lượng ghi vào các cột 3, 5, 7, 9, 11 và trị giá thành tiền ghi các
cột 4, 6, 8, 10, 12. Phụ tùng và vật liệu sửa chữ kỹ thuật, vật liệu phụ có thể
ghi theo loại vật tư đó và không thể thống nhất đo lường thì không cần ghi số
lượng chỉ ghi giá trị bằng tiền. Số lượng tùy theo sự đo lường của mỗi loại
hàng để ghi cho thích hợp.
Cột 3, 4: Ghi số dư khi
lập kế hoạch này. Ví dụ: lập kế hoạch vay vốn quý 2 vào ngày 15-03 thì lấy số
dư đó đến ngày 15-03 để ghi.
Cột 5, 6: Số dư ước
tính là căn cứ số dư từ ngày lập kế hoạch cho đến khi bắt đầu thực hiện kế
hoạch mà tính, nghĩa là căn cứ số dư thực tế khi lập kế hoạch và 1 phần mua
vào, chi ra trong những ngày cuối quý mà dự tính ra số vật tư còn lại đầu quý
này.
Cột 7, 8, 9, 10: Ghi theo số mua vào
và chi ra vật tư của kế hoạch quý này đã được cấp trên xét duyệt.
Cột 11, 12: Nếu trong quý
mua vào nhiều hơn chi ra thì cột 12 = cột 6 + (8 – 10) hoặc cột 11 = cột
5 + (7 – 9).
Nếu trong quý chi ra
nhiều hơn mua vào thì cột 12 = cột 6 – (10 – 8) hoặc cột 11 = cột 5 - (9 – 7).
Cột 13: Tức là số
vốn được Bộ tài chính quy định và cấp vốn dự trữ của quý đó.
Cột 14: Nếu con số
thực tế về vốn lưu động tự có hoặc coi như tự có của cuối quý dự định sẽ lớn
hơn cột 13 (vốn định mức tự có) thì số chênh lệch đó sẽ ghi vào cột 14 (tức là
cột 13 + 14 = vốn lưu động thực tế tự có).
Cột 15: Là số dư
cuối quý về những khoản vay trên mức tiêu chuẩn. Cách tính cột 15 = cột 12 –(13
+ 14).
Cột 16: Ghi khoản
vay trong quý cao hơn số dư cuối quý và đến cuối quý phải thu về không được quá
mức số dư đã ấn định cuối quý.
Cột 17: Ghi mức vốn
lưu động tiêu chuẩn chưa dùng hết còn lại trong tài khoản. Nếu không còn thì
không ghi.
NÔNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH
.........................................................
Địa
chỉ: ...........................................
|
BẢNG
TÍNH KẾ HOẠCH VAY VỐN CHI PHÍ TRỒNG TRỌT
TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN
|
Số
thứ tự
|
Loại
|
Kế
hoạch sản xuất
|
Số
dư đã chi phí từ khi bắt đầu sản xuất
|
KẾ
HOẠCH CHI PHÍ
TRONG QUÝ
|
Thành
phẩm bán ra trong quý
|
Số
dư nợ Ngân hàng
|
Vốn
luân chuyển tự có trong mức
|
Vốn
luân chuyển coi như tự có ngoài mức
|
Vốn
xin vay Ngân hàng
|
CHÚ
THÍCH
|
Số
lượng
|
Năng
suất
|
Giá
trị sản phẩm
|
Số
dư khi lập kế hoạch
|
Số
dư ước tính khi bắt đầu thực hiện kế hoạch
|
Chi
phí trực tiếp
|
Chi
phí gián tiếp
|
Cộng
|
Chi
phí do kho dự trữ chuyển sang
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
1
2
3
4
|
Lúa
Cà
phê (mít)
Cam
Bông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIÁM
ĐỐC QUỐC DOANH NÔNG TRƯỜNG
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Lập
ngày ......... tháng ......... năm ........
|
PHỤ
TRÁCH KẾ TOÁN TÀI VỤ
NÔNG
TRƯỜNG
|
GIẢI THÍCH
Cách tính nội dung
các cột trong bảng này:
Cột 2: Đối với những
loại sản xuất chính: lúa, ngô, đậu tương, bông, lạc, thầu dầu, cà phê, cam,
quýt, trầu, ghi riêng từng loại. Đối với loại sản xuất ít hoặc linh tinh có thể
ghi loại sản phẩm phụ.
Cột 3, 4, 5: Số
lượng:
Ghi điện tích trồng trọt từng loại, loại sản phẩm phụ nếu không tính toán được
không cần ghi. Năng suất: ghi tấn, dưới tấn ghi kilo. Giá trị:
Ghi theo giá thành sản xuất (theo giá kế hoạch).
Cột 6: Ghi tổng số dư
thực tế đã chi phí từ khi bắt đầu sản xuất đến ngày lập bảng kế hoạch. Ví dụ
ngày 10-03 lập kế hoạch xin vay vốn quý II thì lấy số dư đã chi phí từ ngày bắt
đầu sản xuất đến ngày đó. Đối với những sản xuất có chi phí từ năm trước, phải
tính cả số chi phí năm trước chuyển sang cho loại trồng trọt đó.
Cột 7: Ghi số dư ước
tính từ ngày lập kế hoạch cho đến khi thực hiện kế hoạch công với cột 6. Ví dụ:
ngày 10-03 lập kế hoạch xin vay vốn quý II số dư về lúa ngày đó 3 triệu, nhưng
đến ngày 31-03 số dư ước lượng sẽ tăng 4.500.000đ thì ghi 4.500.000đ.
Cột 8: Ghi những chi
phí trực tiếp của từng loại sản phẩm đang sản xuất trong quý đó gồm; vật liệu,
nhiên liệu, trả nhân công v.v...
Cột 9: Ghi những chi
phí gián tiếp của từng loại sản phẩm đang sản xuất trong quý đã tính và phân bổ
theo kế hoạch.
Cột 10: Cộng cột 8 và cột
9 thành cột 10.
Chú ý: Các khoản tiền
nộp thuế, tiền khấu hao trừ ra không ghi vào những khoản chi phí ở cột 8 hoặc
cột 9.
Cột 11: Ghi chi phí do
kho dự trữ vật tư chuyển sang tính theo giá thành kế hoạch trong cột 8 có cả
khoản tền ở cột này. Như vậy khi tính để ghi vào cột 8 có cả tính chi phí từ
kho dự trữ vật tư chuyển sang coi như số tiền mua ở ngoài.
Cột 12: Ghi giá trị sản
phẩm bán ra trong quý theo giá thành sản xuất.
Cột 13: Nếu có nợ Ngân
hàng về đối tượng cho vay đó đến hạn phải trả trong quý thì ghi ở cột này.
Cột 14: Ghi số vốn mức
tiêu chuẩn đã được Bộ Tài chính cấp theo từng loại sản phẩm đang sản xuất.
Cột 15: Ngoài các khoản
tiền ở cột 12 và cột 14 nông trường sử dụng được món tiền nào khác thì ghi vào
cột này.
Cột 16: Cộng cột 10 cộng
cột 13, trừ cột 12, trừ cột 1 và cột 15 thành số tiền xin vay của Ngân hàng
trong quý.
Trường hợp có quý có
những chi phí cần đầu quý, cuối quý bán thành phẩm hoàn lại có khi thành phẩm
bán ra trong quý ngang mức hoặc nhiều hơn số chi phí. Như vậy nếu tính theo các
cột ghi trên nông trường không được vay, nhưng thực tế không vay thì đầu quý
không tiền để chi phí. Trường hợp đó nông trường cũng ghi các cột trên, nhưng
cột 16 sẽ ghi theo mức vốn cần thiết xin vay của mình trong quý và phải chú
thích rõ.
Số
thứ tự
|
LOẠI
|
Số
dư súc vật quý đặt kế hoạch
|
SỐ
TĂNG THÊM TRONG QUÝ
|
KẾ
HOẠCH CHI PHÍ TRONG QUÝ
|
Sản
phẩm bán ra
trong quý
|
Số
dư súc vật cuối kỳ kế hoạch
|
Vốn
luân chuyển tự có trong mức
|
Vốn
xin vay ngân hàng
|
Ý
kiến của ngân hàng
|
Số
lượng
|
Trọng
lượng
|
Tiền
|
Số
lượng súc vật
|
Trọng
lượng thu
|
Cộng
tiền
|
Trực
tiếp phí
|
Gián
tiếp phí
|
Cộng
|
Chi
phí do kho dự trữ chuyển sang
|
Số
lượng
|
Trọng
lượng
|
Tiền
|
Số
lượng
|
Trọng
lượng
|
Tiền
|
Số
lượng
|
Trọng
lượng
|
Tiền
|
Trọng
lượng
|
Tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
(23)
|
(24)
|
1
2
3
4
|
Bò
Lợn
Dê
Vịt đàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIÁM
ĐỐC QUỐC DOANH NÔNG TRƯỜNG
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Lập
ngày ......... tháng ......... năm ........
|
PHỤ
TRÁCH KẾ TOÁN TÀI VỤ
NÔNG
TRƯỜNG
|
GIẢI THÍCH
Cách tính nội dung
các cột trong bảng này:
Cột 2: Ghi từng loại
súc vật nuôi cho lớn và nuôi cho béo (lợn, bò, dê, vịt...)
Cột 3, 4, 5: Các cột này là giá số
dư súc vật nuôi cho lớn và cho béo. Theo số dư bảng cân đối kế toán cuối quý
trước. Cột 3: ghi số lượng con vật. Cột 4 ghi trọng lượng thịt của các loại súc
vật đó, ghi theo ki-lô. Cột 5 ghi giá trị bằng tiền tính theo giá trị kế hoạch.
Cột 6, 7, 8: Các cột này là ghi
súc vật nuôi cho lớn và cho béo tăng thêm do mưa ở ngoài hoặc súc vật mới đẻ do
đàn súc vật cơ bản chuyển sang để nuôi cho lớn và cho béo (bò con, lợn con, dê
con v.v... hoặc súc vật không nuôi để đẻ, để lấy sữa, để làm việc nữa chuyển
sang). Các cột này sẽ tính và ghi như các cột 3, 4, 5. Về giá trị nếu mua ở
ngoài thì tính theo giá kế hoạch, nếu ở đàn súc vật cơ bản chuyển sang thì ghi
theo giá quy định.
Cột 9: Ghi trọng lượng
của súc vật nuôi cho lớn và cho béo do việc nuôi dưỡng trong quý tăng thêm (kể
cả sự tăng thêm của súc vật mới mua ngoài vào và súc vật ở đàn súc vật cơ bản
chuyển sang).
Cột 10: Ghi giá trị bằng tiền
của trọng lượng thịt tăng thêm trong quý (lấy con số trọng lượng cột 9 nhân với
giá của đơn vị trọng lượng, tính kết quả ghi ở cột này) giá đơn vị tính theo
giá trị kế hoạch.
Cột 11: Cộng cột 8, cột
10 thành số tiền để ghi ở cột này.
Cột 12: Ghi các chi phí
trực tiếp để chăn nuôi súc vật cho lớn và cho béo, kể cả số tiền chi phí mua
súc vật ở ngoài vào (cộng cả số tiền ở cột 8).
Cột 13: Ghi các chi phí
gián tiếp về phần chăn nuôi súc vật đó. Cột 14 = cột 12 + 13.
Cột 15: Là tính ghi giá
trị vật tư từ kho dự trữ chuyển sang để dùng vào việc chăn nuôi súc vật cho lớn
và cho béo.
Cột 16, 17, 18: Các cột này ghi số
lượng, trọng lượng và giá trị tính bằng tiền của từng loại súc vật bán ra trong
quý. Cột 18 ghi giá trị thịt bán ra tính thành tiền theo giá kế hoạch. Súc vật
bán ra trong quý kể cả số súc vật bán ra ngoài, số để lại ăn thịt, số chuyển
sang đàn súc vật cơ bản.
Cột 19: Cột (3 + 6) – 16
= 19 tức là cộng cột 3 và cột 6 trừ đi cột 16 ghi kết quả đó vào cột 19.
Cột 20: (Cột (4 + 7 + 9)
– 17 = 20) tức là cộng cột 4 cột 7 và cột 9 trừ đi cột 17 ghi kết quả đó vào
cột 20.
Cột 21: (Cột (5 + 11) – 18 =
21) tức là cộng cột 5 và cột 11 trừ đi cột 18 ghi kết quả đó và cột 21.
Cột 22: Chi mức vốn luân
chuyển tự có gọi là mức tiêu chuẩn do Bộ Tài chính cấp theo số dư của loại súc
vật nuôi cho lớn và cho béo.
Cột 23: Để tính số tiền
xin vay của Ngân hàng trong quý căn cứ số dư thực tế cuối kỳ kế hoạch (cột 21)
trừ sản phẩm thực tế bán ra trong quý (cột 18) để ghi số tiền xin vay ở cột
này. Nếu trong quý số tiền chi phí ở cột 14 cao hơn số tiền ở cột 11 thì ngân
hàng tính theo giá trị bằng tiền ở cột 11 để tính toán số tiền cho vay ghi ý
kiến của mình ở cột 24. Nếu số tiền chi phí ở cột 14 thấp hơn số tiền ở cột 11
tghì ngân hàng tính theo giá trị bằng tiền ở cột 14 mà tính toán số tiền cho
vay ghi cột 24.
NÔNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH
.........................................................
Địa
chỉ: ...........................................
|
BẢNG KÊ DỰ TRỮ VẬT TƯ ĐỂ VAY TIỀN
|
Số
thứ tự
|
Loại
hàng hóa
|
Số
lượng
|
Vốn
định mức
|
SỐ
THỰC TẾ CÒN LẠI (MỤC A)
|
SỐ
CHUYỂN BỊ MUA VÀO TỒN KHO SẼ KIỂM TRA SAU (B)
|
GIẢI
QUYẾT
|
CHÚ
THÍCH
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
Tại
kho
|
Đang
vận chuyển
|
Cộng
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
Số
lượng
|
Số
tiền
|
Ngày
tháng
|
Số
tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập ngày .........
tháng ......... năm ........
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA
NGÂN HÀNG
|
Kính gửi Ngân hàng
Quốc gia Việt Nam Chi nhánh .......................................
Chúng tôi xin đảm bảo
bằng vật tư để vay vốn với các điều kiện như sau:
1) Hàng hóa kê trên
hoàn toàn phù hợp với những điều quy định trong thể lệ cho vay của Ngân hàng
đối với nông trường quốc doanh. Nếu trong quá trình luân chuyển có sự thay đổi
thì đơn vị chúng tôi có thể thay vào những hàng mới cùng loại và không phải báo
cáo với Ngân hàng.
2) Nếu chúng tôi đã
sử dụng 1 phần mà chưa thay thế vào hoặc đã sử dụng theo tỷ lệ đã quy định mà
chưa trả bớt nợ thì Ngân hàng có quyền chủ động trích tài khoản thanh toán của
đơn vị chúng tôi mà thu về số tiền tương đương với vật tư mà chúng tôi đã sử
dụng.
QUẢN ĐỐC NÔNG
TRƯỜNG
(Ký tên và đóng
dấu)
|
NHÂN VIÊN PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN TÀI VỤ
(Ký tên)
|
NÔNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH ..............................
Địa
chỉ:
..........................................................................
|
BẢNG
KÊ CHI PHÍ TRỒNG TRỌT ĐỂ VAY VỐN
Lập
ngày ...... tháng ...... năm ......
|
Số thứ tự
|
Loại
|
CÁC CHI PHÍ TRONG
QUÝ KẾ HOẠCH
|
Gián tiếp trong quý
|
Giải quyết
|
Kiểm tra thực tế
sau khi thực hiện
|
Cấy
|
Gieo
|
Làm cỏ
|
Bón phân
|
Bảo vệ hoa màu
|
Gặt hát
|
Chế biến
|
Chi phí quản trị
phí
|
Chi phí xã hội phí
|
Ngày tháng
|
Số tiền
|
Ngày tháng
|
Số lượng công tác
|
Giá
trị
Kế hoạch
|
Giá trị thực sự
|
Giá trị đảm bảo
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
(23)
|
(24)
|
(25)
|
1
2
3
4
|
Lúa
Ngô
Cà phê
Cam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA
CHI NHÁNH
KHI XÉT ĐỂ CHO VAY
|
Ý KIẾN CỦA CHI
NHÁNH SAU KHI
KIỂM TRA ĐẢM BẢO
|
Kính gửi Ngân hàng
Quốc gia Việt Nam Chi nhánh .......................................
Chúng tôi xin bảo đảm
những công tác sẽ làm nói trên để vay vốn với các điều kiện như sau:
1) Những chi phí công
tác kể trên hoàn toàn phù hợp với những điều quy định trong thể lệ cho vay của
Ngân hàng đối với nông trường quốc doanh. Nếu trong quá trình thực hiện có sự
gì thay đổi thì đơn vị chúng tôi sẽ báo cáo cho Ngân hàng biết.
2) Nếu chúng tôi
không sử dụng vốn vay vào đúng những chi phí công tác nói trên hoặc chỉ dùng
một phần thì Ngân hàng có quyền chủ động trích tài khoản thanh toán của đơn vị
chúng tôi mà thu hồi số tiền cho vay về.
QUẢN ĐỐC NÔNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH
(Ký tên và đóng
dấu)
|
NHÂN VIÊN PHỤ TRÁCH
KẾ TOÁN TÀI VỤ
|
GIẢI THÍCH
Cách ghi nội dung các
cột ở bảng kê dự trữ vật tư và bản kê chi phí sản xuất để vay tiền
1) Các nông trường
vay vốn dự trữ vật tư hay vay vốn chi phí trồng trọt hoặc chăn nuôi trên mức
tiêu chuẩn theo kế hoạch hay vay vốn nhu cầu tạm thời đều phải kê khai các vật
tư, các chi phí cho công tác sản xuất theo mẫu này gửi đến Ngân hàng 2 bản có
đủ chữ ký và dấu, xem là bản kê đảm bảo vật tư và các chi phí cho công tác sản
xuất để vay tiền.
2) Bản này do Bộ phận
tín dụng giữ một bảng và quỹ kế toán giữ một bảng (Ngân hàng giữ cả 2 bảng).
Khi trả hết nợ sẽ trả lại cho nông trường một bảng.
3) Nội dung yêu cầu
ghi vào bảng này là:
a) Vật tư xin vay
hoặc các chi phí cho công tác sản xuất phải phù hợp với sự quy định thể lệ cho
vay của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đối với nông trường quốc doanh.
b) Dự trữ ghi rõ từng
mặt hàng của loại phân bón, thức ăn súc vật, nhiên liệu và các loại vật tư khác
không cần ghi riêng từng mặt hàng. Thành phẩm dự trữ tạ thời cũng hội đồng
riêng từng mặt hàng.
c) Chi phí sản xuất
ghi riêng từng công tác một (cấy, gieo, làm cỏ v.v...) trong đó tính toán bao
gồm cả chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí gián tiếp từng loại sản phẩm ghi
cột 17 và 18.
d) Cách tính giá trị
các vật tư bảo đảm phải theo đúng như điều ...................................
và chi phí công tác sản xuất theo đúng điều ......................... của thể
lệ cho vay nông trường quốc doanh.
4) Vốn định mức là
vốn được cấp cho từng loại: phân, nhiên liệu v.v... hoặc thành phẩm ở cột 4, 5.
5) Cột 6, 7 ghi số
hàng thực tế tồn kho. Nếu số lượng tồn kho hoặc đang vận chuyển có những khoản
chưa trả tiền thì phải ghi chú rõ số lượng và giá trị bằng tiền kèm theo chứng
từ.
6) Cột 8, 9 ghi số
hàng hóa thực tế đang vận chuyển trên đường đi.
7) Cột 12, 13 ghi số
vật tư chuẩn bị mua vào theo hợp đồng, tồn kho sẽ kiểm tra sau khi đã mua số
hàng đó, tức là khi cho vay vật tư này còn ở trong tay người bán.
8) Cột 14, 15 bảng kê
dự trữ vật tư, cột 19, 20 bảng kê chi phí trồng trọt ghi ngày, tháng và số tiền
giải quyết cho vay.
9) Các cột 21, 22,
23, 24, 25 ở bảng kê chi phí trồng trọt do cán bộ tín dụng ghi chép các cột đó.
Sau khi kiểm tra thực tế đã thực hiện.
Cột 21 ghi ngày,
tháng kiểm tra thực tế sau khi đã thực hiện.
Cột 22 ghi số lượng
công tác thực tế đã làm trong tháng, trong quý sau khi đã kiểm tra thực hiện
(ghi kết quả từng loai công tác).
Cột 23 ghi tổng số
giá trị Kế hoạch của các công tác. Cột 24 ghi tổng giá trị các công tác thực tế
đã thực hiện sau khi kiểm tra.
Cột 25 lấy tổng chi
phí từ ngày bắt đầu thực hiện Kế hoạch cộng giá trị công tác thực tế đã thực
hiện sau khi kiểm tra (cột 24) trừ đi tổng giá trị sản phẩm đang sản xuất để
tính giá trị đảm bảo ghi cột 25.
BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ VẬT TƯ DỰ TRỮ ĐỂ LÀM BẢO
ĐẢM CHO VAY
(Do
cán bộ tín dụng làm)
Số thự tự
|
Tên vật tư
|
SỐ THỰC TẾ TỒN KHO
VÀ ĐANG VẬN CHUYỂN (A)
|
SỐ CHUẨN BỊ MUA,
TỒN KHO KIỂM TRA SAU (B)
|
KIỂM TRA LẠI TỒN
KHO (B)
|
Số lượng
|
Giá trị kế hoạch
|
Giá trị thực tế
|
Giá trị dùng làm
đảm bảo
|
Số lượng
|
Giá trị kế hoạch
|
Giá trị thực tế
|
Giá trị dùng làm
đảm bảo
|
Ngày
|
Tồn kho thực tế
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIẢI THÍCH
Cán bộ Tín dụng căn
cứ vào điều.... (trong thể lệ cho vay nông trường quốc doanh) mà kiểm tra lại
bảng kê khai vật tư dự trữ của nông trường và tính giá trị vật tư dự trữ để
tính đảm bảo cho vay.
- Mục số thực tế tồn
kho và đang vận chuyển (mục A) để ghi các vật tư có đủ điều kiện bảo đảm mà
nông trường thực có (hoặc ở trong kho hoặc đang vận chuyển trên đường đi) các
vật tư này mới thật có giá trị đảm bảo.
- Mục số chuyển bị
mua, tồn kho kiểm tra sau (mục B) để ghi các vật tư mà nông trường cần tiền để
mua (theo hợp đồng đã ký như đã quy định ở điều 7 trong thể lệ cho vay).
Các vật tư này chưa
thuộc về của nông trường nên chưa coi là bảo đảm như vật tư ở mục A – Vì vậy,
phải tính riêng và dựa theo kế hoạch mua mà kiểm tra lại.
- Mục kiểm tra lại
tồn kho (các vật tư ở mục B) khi đã kiểm tra lại các vật tư trong mục B thì ghi
ngày và kết quả kiểm tra vào mục này. Nếu số vật tư kiểm ra lại ít hơn số vật
tư đã ghi ở mục B thì số chênh lệch đó là số bảo đảm không thực hiện được, phải
rút bớt ở khoản 4, 5 và 11 bằng số tiền đó để thi hành nguyên tắc số tiền vay
phải được bảo đảm bằng vật tư tương đương.
- Cột 6 và cột 10:
Đối chiếu giá trị kế hoạch với giá trị thực tế, giá trị nào thấp thì ghi ở cột
6 và 10.
- Cột 12 cách tính
giá trị cũng theo điều...
BẢNG
TÍNH ĐẢM BẢO ĐỂ CHO VAY
(Về dự trữ vật tư
trên mức tiêu chuẩn và nhu cầu tạm thời)
(do cán bộ Tín dụng
làm)
Số thứ tự
|
MỤC
|
Số tiền
|
TRƯỞNG HÀNG DUYỆT
|
1
|
Số vật tư cần dự
trữ theo kế hoạch đã được duyệt y
|
|
1) Số tiền cần cho
vay:
a)
Cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn.
b)
Cho vay nhu cầu tạm thời.
2) Số tiền nhu cầu
tạm thời.
a)
Cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn.
b)
Cho vay nhu cầu tạm thời.
Ngày ...... tháng
....... năm .....
3) Sau khi kiểm tra
tồn kho thực tế:
Đảm bảo không thực
hiện được...
a)
Cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn.
b)
Cho vay nhu cầu tạm thời.
Ngày ...... tháng
....... năm .....
|
2
|
Tồn kho định thực
hiện bằng tiền vay
|
|
3
|
Cột 6 (giá trị dùng
làm đảm bảo)
|
|
4
|
Cột 10 (giá trị
dùng làm đảm bảo)
|
|
5
|
Giá trị vật tư được
nhận để tính đảm bảo
|
|
6
|
Trừ: - Vốn luân
chuyển tiêu chuẩn
- Vốn luân chuyển
coi như tự có
- Vật tư đã nhận
tiền bán nhưng chưa giao
|
|
7
|
Cộng tiền ứng trước
cho người cung cấp vật tư
|
|
8
|
|
|
9
|
Bảo đảm của khoản
vay: 5 – (6 + 7 + 8) – (9 + ...)
|
|
10
|
Số dự tiêu khoản
vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn.
a) Số dự tiêu khoản
vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn
b) Số dự tiêu khoản
vay về chi phí tạm thời
|
|
11
|
Đảm bảo nhiều hơn
số dư tiền đã cho vay (11-12)
|
|
12
|
Số dư tiền đã cho
vay nhiều hơn đảm bảo (12-11)
|
|
13
|
Số tiền cần cho vay
thêm:
a) Số cho vay về dự
trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn
b) Số cho vay nhu
cầu tạm thời
|
|
14
|
Số tiền đã cho vay
phải thu hồi về:
a) Số cho vay dự
trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn
b) Số cho vay nhu
cầu tạm thời.
|
|
|
Ngày ...... tháng
....... năm ......
Chữ ký của Bộ phận
tín dụng
|
|
GIẢI THÍCH
Khoản 5: Giá trị vật tư được
nhận để tính đảm bảo là khoản 2 (hay là khoản 3 + khoản 4) nhưng không được quá
khoản 1.
Khi kiểm tra tồn kho
các vật tư ghi trong cột B của bảng (tính giá trị vật tư dự trữ để tính đảm bảo
cho vay) nếu số vật tư thực dự trữ được ít hơn số vật tư kê khai lúc vay (mục
B) thì phải rút ở khoản 4, khoản 5, và khoản 11 đi một số tiền tương đương - Số
tiền đó là số đảm bảo không thực hiện được, Ngân hàng phải thu hồi về một số nợ
bằng số tiền đó.
NÔNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH
....................................................................
Địa
chỉ: .....................................................
|
BẢNG
THỐNG KÊ BÁO CÁO TUẦN KỲ TÌNH HÌNH THAY ĐỔI VẬT TƯ
|
Số thứ tự
|
LOẠI
|
Số dư vật tư còn
lại cuối kỳ trước
|
SỐ DƯ VẬT TƯ TĂNG
THÊM TRONG TUẦN KỲ
|
SỐ DỰ VẬT TƯ GIẢM
XUỐNG TRONG TUẦN KỲ
|
Số dư vật tư còn
lại cuối tuần kỳ
|
MỨC DỰ TRỮ
|
Số dư nợ Ngân hàng
|
SỐ NỢ NGÂN HÀNG XIN
ĐIỀU CHỈNH
|
CHÚ THÍCH
|
Số lượng
|
Tiền
|
Số mua ở ngoài
|
Số từ sản xuất
chuyển sang
|
Số bán ra ngoài
|
Số dùng vào sản
xuất
|
Số lượng
|
Tiền
|
Mức tiêu chuẩn
|
Kế hoạch dự trữ
|
Nợ chi phí sản xuất
|
Nợ dự trữ vật tư
|
Chi phí sản xuất
quá dư trữ vật tư
|
Dự trữ vật tư quá
chi phí sản xuất
|
Số lượng
|
Tiền
|
Số lượng
|
Tiền
|
|
Tiền
|
|
Tiền
|
Số lượng
|
Tiền
|
Số lượng
|
Tiền
|
Số lượng
|
Tiền
|
Số lượng
|
Tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
(23)
|
(24)
|
(25)
|
1
|
Phân bón
- Phót phát
- Phân ngoại
- Phân tự chế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thức ăn
súc vật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhiên liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
QUẢN ĐỐC NÔNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH
(Ký tên và đóng
dấu)
|
Lập ngày
............
|
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
TÀI VỤ NÔNG TRƯỜNG
|
GIẢI THÍCH BẢNG THỐNG
KÊ BÁO CÁO TUẦN KỲ TÌNH HÌNH THAY ĐỔI VẬT TƯ
GIẢI THÍCH
Cách tính nội dung
các cột trong này
Cột 2: Ghi các loại vật tư
có thay đổi cần điều chỉnh trong tuần kỳ. Ví dụ: phân bón đã đem dùng vào sản
xuất lúa thu hoạch cần dự trữ để chăn nuôi v.v… Đối với vật liệu chính như phân
bón cần ghi riêng 3 loại phân: Phân hóa học ngoại, phân hóa học nội địa, phân
tự chế nếu có thay đổi - Giống hạt, thức ăn súc vật và các loại vật tư khác
không cần ghi phân tích từng thứ mà chỉ ghi riêng từng loại và có giải thích
riêng từng thứ theo sự thay đổi.
Cột 3, 4: Căn cứ số dư vật tư
thực tế còn lại cuối tuần kỳ trước để ghi. Ví dụ: 10 ngày điều chỉnh một lần,
như vậy báo cáo của tuần kỳ 2 (ngày 11 đến ngày 20) tháng 10, thì lấy số dư đó
cuối tháng kỳ 1 tức là số dư đến ngày 10-10. Cột 3 ghi theo đơn vị do lường của
từng loại bằng kilô, lít, tạ, tấn hoặc số lượng v.v… cột 4 ghi giá trị tính
thành tiền.
Cột 5, 6, 7, 8: Là ghi số lượng đo
lường loại vật tư và giá trị tính thành tiền của từng loại vật tư do thực tế
tăng lên thêm trong tuần kỳ đó mua ở ngoài vào hay tự sản xuất chuyển sang.
Cột 10, 11, 12: Là ghi số lượng đo
lường loại vật tư và giá trị tính thành tiền của loại vật tư để thực tế giảm
xuống do bán ra ngoài hoặc dùng vào sản xuất.
Cột 13, 14: Căn cứ số dư thực tế
sau khi tăng thêm hoặc giảm bớt trong tuần kỳ mà cộng hoặc trừ để ghi vào 2 cột
này. Ví dụ số dư của phân bón còn lại cuối kỳ trước 50 tấn, giá trị 5 triệu
đồng, trong tuần kỳ sử dụng bón cho cà-fê 12 tấn giá trị 1.200.000đ. Như vậy
lấy con số ở cột 3 trừ đi con số cột 11 thành con số ghi ở cột 13, lấy con số
cột 4 trừ con số cột 12 thành con số ghi ở cột 14.
Cột 15, 16: Ghi số lượng và giá
trị tính thành tiền của từng loại vật tư dự trữ do Bộ Tài chính quy định và cấp
vốn luân chuyển của quý đó.
Cột 17, 18: Ghi số lượng và giá
trị tính thành tiền theo kế hoạch dự trữ vật tư đã được cấp trên xét duyệt cho
mức dự trữ cho từng quý hoặc cả năm.
Cột 19, 20: Căn cứ tài khoản nợ
của Ngân hàng theo số dư cuối tuần kỳ trước của từng loại từng đối tượng riêng
biệt để ghi vào cột đó. Ví dụ: báo cáo tuần kỳ 11 (ngày 11 đến ngày 20) tháng
10, thì lấy số dư nợ đó đến ngày 10-10 của tuần kỳ trước của dự trù phân phối
và là 3 triệu 3 thì ghi 3 triệu 3 đó vào cột 20. Nếu lấy số dư nợ về lúa (sản
xuất ra dùng 1 phần để dự trữ cho chăn nuôi thì ghi cột 19).
Cột 21, 22: Ghi kết quả sự thay
đổi vật tư trong tuần kỳ từ sản xuất chuyển qua dự trữ.
Cột 23, 24: Ghi kết quả sự thay
đổi vật tư trong tuần kỳ từ dự trữ chuyển sang sản xuất. Do sự thay đổi này nên
cần xin điều chỉnh nợ vay cho thích hợp. Các cột này cách ghi như sau: cột 21
ghi kết quả của cột 7, cột 22 ghi kết quả của cột 8, cột 23 ghi kết quả của cột
11, cột 24 ghi kết quả của cột 12. Cột 22 và cột 24 bảng mẫu này phải phù hợp
với cột 11 bảng mẫu chi phí trồng trọt, hay cột 15 bảng mẫu chi phí chăn nuôi.
*
Dưới bảng thống kê
báo cáo này cần giải thích những điểm cần thiết sau đây để Ngân hàng tiện việc
xét và điều chỉnh các tài khoản nợ cho đúng và chính xác:
1) Giải thích cột 21
và 22 nếu có sản phẩm từ sản xuất chuyển sang dự trù phải nói rõ thứ sản phẩm
gì. Ví dụ: cột 2 ghi thức ăn cho súc vật rơm, cỏ hay ngô, lúa v.v… Nếu trong 1
loại có nhiều thứ cùng điều chỉnh trong tuần kỳ thì nói rõ số lượng, số tiền
từng thứ sản phẩm. Ví dụ: Kho thức ăn cho súc vật trong tuần kỳ tăng thêm 2 tấn
5 giá trị 600.000đ đo sản phẩm ở sản xuất chuyển sang trong đó gồm có 2 thứ:
lúa 1.500 kilô giá trị 400.000đ, ngô 1.000 kilô giá trị 200.000đ.
2) Giải thích cột 23,
24 nếu có vật tư từ kho dự trữ đem dùng vào sản xuất nói rõ dùng vào trồng trọt
loại sản phẩm nào cho lúa hay cho ngô, cho cà phê v.v… hoặc dùng vào chăn nuôi
súc vật nuôi cho lớn cho béo, ghi rỗ số lượng và giá trị bằng tiền đã chi dùng
cho từng loại.
THỂ
LỆ
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP LÂM KHẨN QUỐC
DOANH
ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
Mục
A.
- MỤC ĐÍCH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP
QUỐC DOANH LÂM KHẨN
Điều
1.
– Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn vay ngắn hạn nhằm mục đích giải quyết những nhu
cầu về vốn luân chuyển (lưu động) cho các xí nghiệp để giúp các xí nghiệp thực
hiện tốt kế hoạch Nhà nước về mọi mặt. Đồng thời, thông qua công tác cho
vay ngắn hạn, Ngân hàng quốc gia Việt Nam làm nhiệm vụ kiểm soát bằng
đồng tiền các hoạt động kinh tế của xí nghiệp, giúp xí nghiệp củng cố chế độ
hạch toán kinh tế, sử dụng hợp lý và triệt để tiết kiệm các phương tiện cơ bản
(cố định) và luân chuyển (lưu động), hạ giá thành sản xuất và tích lũy vốn cho
Nhà nước.
Mục
B.
-
NGUYÊN TẮC CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP
QUỐC DOANH LÂM KHẨN
Điều
2.
– Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn vay ngắn hạn theo các nguyên tắc sau đây:
1 – Các xí nghiệp
phải dùng tiền vay vào các mục đích nhất định, có dự định trước trong kế
hoạch và chỉ được nhận tiền vay theo mức thực hiện kế hoạch.
2 – Các xí nghiệp
phải hoàn trả số tiền vay đúng kỳ hạn, tối đa không quá 12 tháng.
3 – Số tiền vay phải
được đảm bảo bằng các vật tư tương đương.
Mục
C.
-
ĐIỀU KIỆN CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC XÍ
NGHIỆP
QUỐC DOANH LÂM KHẨN
Điều 3. – Các xí nghiệp được
vay tiền của Ngân hàng quốc gia là những xí nghiệp đã thi hành chế độ hạch toán
kinh tế, nghĩa là các xí nghiệp phải có:
1 - Kế toán độc lập,
2 – Kế hoạch sản xuất
– kỹ thuật – tài vụ,
3 – Có tài khoản
thanh toán ở Ngân hàng.
4 – Có tư cách pháp
nhân, có đăng ký và được cấp trên (Bộ chủ quản, hay Sở chủ quản được Bộ ủy
nhiệm).
5 – Được Chính phủ
cấp vốn luân chuyển riêng (vốn lưu động tự có) gọi là mức tiêu chuẩn vốn luân
chuyển.
CÁC
LOẠI CHO VAY
Điều
4.
– Căn cứ vào tình hình hiện nay của các xí nghiệp quốc
doanh lâm khẩn, Ngân hàng quốc gia Việt Nam quy định 4 loại cho vay dưới
đây:
1 – Cho vay dự trữ gỗ
và các vật tư khác trên mức tiêu chuẩn,
2 – Cho vay thanh
toán,
3 – Cho vay nhu cầu
tạm thời,
4 – Cho vay sửa chữa
lớn.
Mục
A.
– CHO VAY DỰ TRỮ GỖ VÀ CÁC VẬT TƯ KHÁC
TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN
Điều
5.
– Ngân hàng cho các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn vay
để dự trữ gỗ và các vật tư khác trên mức tiêu chuẩn trong phạm vi kế hoạch đã
định trước nhằm giải quyết những nhu cầu vốn có tính chất thời vụ xảy ra trong
quá trình sản xuất. Những nhu cầu dự trữ xảy ra ngoài kế hoạch đã định không
thuộc loại cho vay này mà thuộc loại cho vay về nhu cầu tạm thời.
Điều
6.
– Khi cho vay về dự trữ gỗ, Ngân hàng sẽ không căn cứ
vào tổng số dư trên mức tiêu chuẩn về dự trữ gỗ của toàn bộ xí nghiệp mà căn cứ
vào số dự trữ trên mức tiêu chuẩn của từng giai đoạn riêng biệt để cho vay. Lối
cho vay theo từng giai đaọn này nhằm mục đích kiểm soát việc thực hiện đúng đắn
các kế hoạch đã định cho các giai đoạn khác nhau, chủ yếu là thúc đẩy việc
chuyên chở và xuôi gỗ được kịp thời.
Tùy theo hoàn cảnh cụ
thể của từng xí nghiệp, các giai đoạn sẽ được ấn định như sau:
1 – Dự trữ gỗ trong
rừng,
2 – Dự trữ gỗ ở bãi,
3 – Dự trữ gỗ ở bến,
4 – Dự trữ gỗ ở kho.
Điều
7.
– Các dự trữ vật tư khác là:
1 – Các dự trữ trên
mức tiêu chuẩn có tính chất thời vụ về xăng, dầu, mỡ v.v…
2 – Các dự trữ trên
mức tiêu chuẩn về vật liệu phụ (nứa, cá sắt v.v…)
3 – Các dự trữ trên
mức tiêu chuẩn về phụ tùng sửa chữa.
Ngoài các loại dự trù
trên đây, các loại dự trữ khác trên mức tiêu chuẩn như dự trù các thực phẩm, đồ
dùng tiếp tế cho công nhân viên, dự trữ về vật rẻ tiền mau hư v.v… đều do
phương tiện riêng của xí nghiệp thỏa mãn.
Điều
8.
– Muốn được vay ngoài các điều kiện lớn kể ở chương I,
xí nghiệp còn phải có các điều kiện cụ thể sau đây:
1 – Đầu mỗi quý, xí
nghiệp phải gửi đến Ngân hàng bảng dự trữ kế hoạch xin vay. Các bảng kế hoạch
quý đều nằm trong kế hoạch toàn niên đã được cấp trên xét duyệt, trừ trường hợp
vay thêm trên mức kế hoạch cần phải có ý kiến của Bộ, Sở chủ quản.
2 – Xí nghiệp phải
được Ngân hàng đặt mức quy định cho vay về mục đích đó và ghi trong kế hoạch
cho vay của Ngân hàng.
3 – Xí nghiệp phải có
hoặc sẽ có số dư thực tế về các vật tư xin vay.
Điều
9.
– Trước khi xin vay tiền, tùy theo từng đối tượng xin
vay, xí nghiệp phải cung cấp đầy đủ cho Ngân hàng các giấy tờ như sau:
1 – Hai đơn xin vay
tiền (theo mẫu số 1 kèm theo đây) về mỗi đối tượng xin vay.
2 – Kế hoạch dự trữ
về chặt hạ, vận xuất, vận chuyển (tiêu thụ và dự trữ gỗ tại kho và số liệu về
số dư thực sự về gỗ nằm ở các giai đoạn, nếu xin vay về dự trữ gỗ.
3 – Nếu vay về dự trữ
nhiên liệu thì dựa kế hoạch dự trữ xăng, dầu, mỡ và số tồn kho thực tế về xăng,
dầu, mỡ. Trường hợp xí nghiệp được thanh toán theo hình thức chấp nhận thì gửi
hóa đơn và giấy đòi nợ đến.
4 – Nếu vay về dự trữ
vật liệu phụ và phụ tùng sửa chữa thì gửi số liệu tồn kho thực tế và vật tư
trên đường đi kèm theo hóa đơn và giấy đòi nợ. Nếu cần mua một số vật liệu phụ
ở ngoài nhân dân thì xí nghiệp phải lập bản kế hoạch mua vật liệu ở ngoài (có
ghi rõ: mua ở đâu, số lượng và giá đơn vị) do Quản đốc xí nghiệp ký.
5 – Số lượng về vốn
định mức tiêu chuẩn của mỗi loại vật tư định xin vay (vay loại nào đưa đến loại
ấy).
6 – Kế hoạch tiền
lương (theo tỷ lệ của giá thành theo kế hoạch của tổng số gỗ dự trữ trong các
giai đoạn) nếu vay về dự trữ gỗ (xem mẫu số 4, 5).
Căn cứ vào các chứng
từ trên đây, Ngân hàng sẽ xem xét để quyết định cho vay.
Điều
10.
– Ngân hàng sẽ xét và kiểm tra lại các vật tư do xí
nghiệp xuất trình làm đảm bảo.
Các vật tư sau đây sẽ
được tính làm đảm bảo:
1 – Số dư dự trữ gỗ
thực tế trong mức quy định (hay là mức kế hoạch đã ấn định trước) cho từng giai
đoạn (kể cả gỗ xẻ) và trường hợp đặc biệt tăng các loại gỗ tốt, gỗ quý qua kế
hoạch cũng được tính làm đảm bảo.
2 – Số dư tồn kho
thực tế từng mức quy định về xăng, dầu, mỡ, vật liệu phụ, phụ tùng sửa chữa (kể
cả hàng hóa đang trên đường đi + số vật tư đã nhận của người bán nhưng
chưa trả tiền).
Ngân hàng sẽ loại ra
khỏi đảm bảo các vật tư sau đây;
1 - Vật tư mất phẩm
chất.
2 - Vật tư đã nhận
tiền của người mua nhưng chưa chuyên chở hàng đi.
3 - Vật tư không đúng
quy cách, gỗ sản xuất không đúng kế hoạch, tăng loại này, hút loại khác; vật tư
thừa, gỗ sản xuất quá mức quy định. Trường hợp thứ 3 này có thể tính được đảm
bảo khi nào Bộ Nông lâm đồng ý xác nhận các vật tư đó.
Sau khi kiểm tra
xong, nếu số tiền đảm bảo còn thiếu sẽ ghi vào tài khoản nợ quá hạn.
Điều
11.
– Đối với xí nghiệp lâm khẩn đối tượng khai thác là gỗ
sẵn có của thiên nhiên cho nên yếu tố cấu tạo chủ yếu của giá thành là tiền
lương. Để đảm bảo trả lương cho công nhân được đều đặn và kịp thời, khi cho vay
về dự trữ gỗ, Ngân hàng sẽ áp dụng hình thức giữ tiền lương. Số tiền lương giữ
lại căn cứ vào kế hoạch tiền lương đã định theo tỷ lệ của giá thành theo kế
hoạch của tổng số gỗ dự trữ trong các giai đoạn. Số tiền này sẽ giữ lại và ghi
vào tài khoản thanh toán về tiền lương. Khi cần chi về tiền lương xí nghiệp sẽ
trích ở tài khoản thanh toán về tiền lương theo số lượng thực sự cần phải chi.
Điều
12.
– Khi tính giá trị vật tư để làm đảm bảo Ngân hàng sẽ
tính như sau:
1 – Đối với các dự
trữ nhiên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng sửa chữa thì sẽ tính theo giá trị thực
sự (nghĩa là theo giá mua các vật tư đó cộng thêm các chi phí phụ thuộc theo kế
hoạch), nếu giá trị thực sự thấp hơn giá trị kế hoạch hoặc tính theo giá trị kế
hoạch, nếu giá trị thực sự cao hơn giá trị kế hoạch.
2 – Đối với gỗ tại
rừng, bãi, bến sẽ tính theo giá trị thực sự, nhưng không được quá giá thành kế
hoạch.
3 – Đối với gỗ tại
kho sẽ tính theo giá thành kế hoạch.
Trường hợp giá trị
thực sự cao hơn giá trị kế hoạch quá nhiều, do đó mà số tiền vay không đủ để dự
trữ số nguyên vật liệu cần thiết, thì xí nghiệp phải đề nghị lên Bộ chủ quản
xét laị. Nếu Bộ chủ quản điều chỉnh lại giá kế hoạch thì Ngân hàng sẽ căn cứ
vào giá kế hoạch mới để tính.
Điều
13.
– Đối với tiền lương giữ riêng ra trong tài khoản
thanh toán đặc biệt về tiền lương, hàng tháng Ngân hàng sẽ cùng xí nghiệp kiểm
soát việc phù hợp của số tiền lương đã nhận rồi và ghi trên tài khoản thanh
toán đặc biệt, về tiền lương với số tiền lương thực sự đã trả hoặc đã tính rồi
mà chưa trả. Nếu số tiền đó trên số tiền lương đã trả hoặc chưa trả thì số
chênh lệch sẽ được sử dụng để trả nợ Ngân hàng về số tiền còn thiếu vật tư đảm
bảo và nợ quá hạn, số còn lại sẽ chuyển qua tài khoản thanh toán của xí nghiệp.
Điều
14.
– Khi cho vay về xăng, dầu, mỡ, nếu xí nghiệp mua ở
tỉnh khác thì Ngân hàng sẽ mở thứ tín dụng cho xí nghiệp theo như chế độ cho
vay thanh toán đã nói rõ. Nếu mua ở các cửa hàng xăng, dầu, mỡ ngay trong tỉnh
thì Ngân hàng sẽ cấp cho xí nghiệp một chứng từ để báo cho cơ quan cùng cấp làm
đảm bảo. Cơ quan cùng cấp căn cứ vào chứng từ này mà chuyên chở hàng cho xí
nghiệp. Sau khi chuyên chở rồi cơ quan cùng cấp sẽ báo cho Ngân hàng biết và
Ngân hàng sẽ trích số tiền mà xí nghiệp gỗ đã mua từ tài khoản thanh toán của
xí nghiệp gỗ sang tài khoản thanh toán của cơ quan cùng cấp.
Điều
15.
– Để định mức tiền cho vay, Ngân hàng sẽ tính số vốn
thuộc mức tiêu chuẩn của xí nghiệp và đối chiếu với giá trị số vật tư dự trữ
trong bảng kế dự trữ vật tư của xí nghiệp. Sau khi trừ số vốn thuộc mức tiêu
chuẩn, Ngân hàng sẽ cho xí nghiệp vay số tiền cần thiết để dự trữ số vật tư
trên mức tiêu chuẩn, nhưng trong phạm vi mức quy định về đối tượng đó đã ghi
trong kế hoạch cho vay của Ngân hàng.
Khi tính giá trị gỗ
theo giá thành kế hoạch của từng giai đoạn riêng biệt cần chú ý trừ số đã cho
vay về giai đoạn trước (ví dụ nếu cho vay về gỗ ỡ bãi, bến cần trừ số giá thành
của gỗ ở rừng đã cộng thêm và giá thành kế hoạch của gỗ ở bãi, bến và gỗ ở kho
thì phải trừ giá thành gỗ ở rừng và bãi, bến đã cộng thêm vào giá thành theo kế
hoạch về gỗ ở kho).
Điều
16.
– Khi cho vay về dự trữ gỗ, Ngân hàng sẽ áp dụng mức
quy định hạ thấp xuống cho từng giai đoạn dự trữ gỗ riêng biệt. Mức quy định hạ
thấp xuống căn cứ vào tình hình và khả năng vận chuyển của từng thời kỳ mà ấn định
cho từng giai đoạn riêng biệt.
Điều
17.
– Khi ấn định thời hạn cho vay về dự trữ vật tư trên
mức tiêu chuẩn, Ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ gỗ theo kế hoạch đã
định. Số gỗ tiêu thụ được bao nhiêu thì xí nghiệp phải trả nợ cho Ngân hàng bấy
nhiêu. Nói chung thời hạn tối đa không được quá 12 tháng.
Điều
18.
– Khi đã ấn định số tiền cho vay, Ngân hàng sẽ quyết
định việc sử dụng số tiền cho vay:
1 - Nếu xí nghiệp
không mắc nợ ai thì toàn bộ số tiền cho vay sẽ giao cho xí nghiệp sử dụng theo
kế hoạch.
2 - Nếu trong số đối
tượng xin vay, xí nghiệp có nợ chưa trả thì Ngân hàng sẽ trích số tiền cho vay
để chuyển trả cho các giấy đòi nợ về các khoản đó.
Mục
B.
– CHO VAY THANH TOÁN
Điều
19.
– Trong trường hợp xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn bán
hàng nhưng chưa thu được tiền hoặc mua hàng phải trả tiền trước, vốn của xí
nghiệp bị thiếu hụt, Ngân hàng có thể căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến
các việc mua bán để cho xí nghiệp vay bù đắp vào vốn luân chuyển.
Điều
20.
– Ngân hàng quốc gia sẽ tùy từng trường hợp cho các xí
nghiệp vay để thanh toán theo các hình thức dưới đây:
1 – Cho vay về giấy
tờ thanh toán trên đường đi.
2 – Cho vay để mở thu
tín dụng
3 – Cho vay để mở tài
khoản đặc biệt.
4 – Cho vay để mua số
Séc có định mức (trong trường hợp không cho vay về giấy tờ thanh toán trên
đường).
5 – Cho vay để trả số
dư trong khi làm các công tác thanh toán lẫn nhau.
Các hình thức cho vay
này làm theo thể lệ cho vay để thanh toán chung của Ngân hàng quốc gia đối với
khu vực kinh tế quốc doanh và Hợp tác xã.
Mục
C.
– CHO VAY NHU CẦU TẠM THỜI
Điều
21.
– Nếu trong quá trình sản xuất và lưu thông của quốc
doanh tài khoản xảy ra những khó khăn về thiếu phương tiện luân chuyển. Ngân
hàng sẽ cho vay tạm thời để giải quyết những nhu cầu cần thiết cho xí nghiệp
không được ấn định trong kế hoạch cho vay của Ngân hàng. Những khó khăn này
phải là những khó khăn không do lầm lỗi bản thân của quốc doanh lâm khẩn.
Điều
22.
– Các đối tượng cho vay về nhu cầu tạm thời là:
1 – Cho vay nhiên
liệu và vật liệu phụ.
2 – Cho vay gỗ tại
rừng, bãi, bến cho từng giai đoạn riêng biệt.
3 – Cho vay gỗ tại
kho (thành phẩm).
Điều
23.
– Ngân hàng cho các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn vay
nhu cầu tạm thời, những trường hợp có thể xảy ra trong quá trình sản xuất và
lưu thông như:
- Do bão lụt, đường
sá lầy lội, hoặc hạn hán không có nước chuyên chở làm trở ngại đến việc sản
xuất, vận chuyển gỗ.
- Do xí nghiệp vận
tải không cung cấp đủ phương tiện vận tải, nên không vận chuyển được hàng hóa
kịp thời.
- Do cơ quan thu mua
không nhận hàng hóa đúng kế hoạch.
- Do lỗi của người
cung cấp về nhiên vật liệu không được đều đặn.
- Bộ, Sở thay đổi
chương trình sản xuất của xí nghiệp hoặc có kế hoạch đột xuất nào khác (nếu
thay đổi lớn thì Bộ, Sở phải điều chỉnh lại kế hoạch, nếu không thay đổi Ngân
hàng không cho vay).
- Do xí nghiệp thực
hiện vượt mức toàn bộ kế hoạch, có thể thuê thêm công nhân làm khoán để bảo đảm
được chương trình v.v…
Ngân hàng xét cụ thể
từng trường hợp có thể cho vay toàn bộ, hoặc từng đối tượng (nhiên vật liệu, bán
thành phẩm và thành phẩm).
Trường hợp lụt to, gỗ
trôi mất do khách quan bất ngờ chứ không phải bảo quản thiếu sót. Trường hợp
này phải có chứng từ xác thực của chính quyền địa phương và sự đảm bảo xin vay
của Bộ Nông Lâm, Ngân hàng có thể cho vay một số tiền trong khoản thời gian
ngắn để giúp cho xí nghiệp có điều kiện tiếp tục hoạt động.
Điều
24.
– Khi xảy ra những chi phí về nhu cầu tạm thời, các xí
nghiệp quốc doanh lâm khẩn phải báo cáo cho Ngân hàng nơi mình có tài khoản
biết và kê khai rõ nguyên nhân, trường hợp, mức vốn xin vay và cách sử dụng
vốn.
Xí nghiệp quốc doanh
lâm khẩn phải nộp cho Ngân hàng các mẫu giấy tờ sau đây:
- Đơn xin vay vốn tạm
thời (xem mẫu số 1).
- Bản kê dự trữ vật
tư và kế hoạch chi phí.
- Kế hoạch trả nợ có
thời hạn cụ thể.
Điều
25.
– Thời hạn cho vay về nhu cầu tạm thời nói chung không
quá 60 ngày.
Nếu quá những ngày
tối đa đã ấn định trên sẽ do Ban Tổng giám đốc quyết định. Trong thời gian vay,
tùy theo tình hình tiêu thụ gỗ Ngân hàng có thể thu dần vốn về cho đến khi hết
hạn thanh toán.
Điều
26.
– Các Chi nhánh Ngân hàng phải kiểm tra chu đáo tính
chất nhu cầu tạm thời, không thể vượt quá mức quy định cho từng Chi nhánh và
quá số vốn dự trữ về cho vay nhu cầu tạm thời trong kế hoạch tín dụng tổng hợp
của quý kế hoạch đã được Chính phủ xét duyệt.
Mục
D.
– CHO VAY SỬA CHỮA LỚN
Điều
27.
– Ngân hàng cho các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn vay
để sửa chữa lớn trong các quý mà số tiền khấu hao phương tiện cơ bản không đủ
để chi phí cho việc sửa chữa.
Muốn được vay về loại
này, các xí nghiệp phải mở tiêu khoản “sửa chữa lớn” ở Ngân hàng. Hàng tháng xí
nghiệp phải gửi tiền khấu hao sửa chữa lớn vào tiêu khoản này.
Điều
28.
– Khi cho vay Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá trị thực tế
đã sửa chữa (nhưng không được quá mức kế hoạch khấu hao toàn năm đã ấn định) để
ấn định mức cho vay.
Nếu các xí nghiệp đã
trích ra một phần vốn khấu hao để dùng vào sửa chữa thì phần ấy phải trừ ra
trước khi Ngân hàng cho vay.
Trường hợp nhu cầu
sửa chữa cần phải vượt trên mức quy định trong kế hoạch khấu hao toàn năm, thì
phần vượt đó do cấp trên (Sở, Bộ) của xí nghiệp điều hòa hoặc cấp phát, Ngân
hàng không cho vay.
Điều
29.
– Khi xin vay về sửa chữa lớn xí nghiệp phải gửi đến
Ngân hàng các giấy tờ cần thiết sau đây:
- Đơn xin vay vốn sửa
chữa lớn (xem mẫu số 1).
- Bảng kế hoạch khấu
hao trong quý ấy và bảng kế hoạch sử dụng vốn vay (xem mẫu số 6).
- Chứng từ về các
công tác đã thực tế sửa chữa.
- Nếu sửa chữa ở
xưởng của tư nhân cần trả bằng tiền mặt thì xí nghiệp phải đưa bảng dự trữ sửa
chữa đến (trong đó nói rõ sửa chữa những gì, ở đâu, bao lâu và hết bao nhiêu
tiền?)
Điều
30.
– Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được
quá niên độ. Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch nộp khấu hao sửa chữa lớn của xí
nghiệp để ấn định số tiền phải trả từng tháng.
Lúc đến hạn, Ngân
hàng chủ động thu nợ bằng cách trích tiêu khoản “sửa chữa lớn” của xí nghiệp.
Nếu tiêu khoản này không đủ tiền thì sẽ trích thêm trong tài khoản thanh toán.
Nếu tài khoản thanh
toán cũng không có tiền để trả thì Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang tài khoản
“Nợ quá hạn” đợi lúc các tài khoản trên có tiền sẽ trừ.
VIỆC
LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VAY VỐN
Điều
31.
– Các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn làm kế hoạch vay
vốn theo từng loại vay đã quy định ở điều 8. Riêng về loại cho vay về thanh
toán và nhu cầu tạm thời, xí nghiệp không phải làm kế hoạch. Ngân hàng sẽ căn
cứ vào các khoản vốn dự trữ trong kế hoạch tín dụng tổng hợp để phân phối cho
từng Chi nhánh và các Chi nhánh trong phạm vi mức quy định sẽ cho xí nghiệp vay
mỗi khi cần tới.
Điều
32.
– Xí nghiệp phải gửi kế hoạch vay vốn toàn năm có chia
ra từng quý đến Chi nhánh Ngân hàng giữ tài khoản thanh toán của mình và cho
Bộ, Sở chủ quản 20 ngày trước khi bắt đầu quý I, cùng với kế hoạch sản xuất, kỹ
thuật, tài vụ, cụ thể gồm có:
1 – Kế hoạch sản
xuất.
2 – Kế hoạch cung cấp
vật tư, kỹ thuật (nhiên liệu, vật liệu và các vật tư khác).
3 – Kế hoạch giá
thành.
4 – Kế hoạch tiêu
thụ.
5 – Kế hoạch thu chi
tài vụ.
6 – Kế hoạch lao động
7 – Kế hoạch các biện
pháp tổ chức kỹ thuật.
Dựa vào kế hoạch toàn
niên đầu mỗi quý xí nghiệp sẽ gửi bảng kế hoạch vay vốn từng quý có chia ra
từng tháng đến Chi nhánh Ngân hàng địa phương. Nếu trường hợp thay đổi số tiền
vay trong quý nhiều hơn trong bảng kế hoạch toàn niên thì phải được sự xét
duyệt của Bộ, Sở chủ quản.
Khi nhận được các kế
hoạch vay vốn toàn niên các Chi nhánh Ngân hàng sẽ nghiên cứu điều chỉnh làm kế
hoạch tổng hợp kèm theo ý kiến nhận xét có căn cứ cụ thể, gửi đến Ngân hàng
trung ương (Vụ nghiệp vụ Nông thôn) 10 ngày trước khi bắt đầu quý I.
Điều
33.
– Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật
tư, kỹ thuật và các kế hoạch khác của toàn ngành kết hợp với kế hoạch xin vay
vốn của các xí nghiệp, Sở sẽ nghiên cứu và tổng hợp kế hoạch vay vốn thuộc Sở
mình.
Sở sẽ gửi tới cho Bộ
Nông lâm và Ngân hàng trung ương (Vụ nghiệp vụ Nông thôn) 5 ngày trước đầu quý
I các kế hoạch của Sở (có chi tiết từng xí nghiệp kèm theo các kế hoạch sản
xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, kỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu
thụ, và kế hoạch thu chi tài vụ, kế hoạch lao động, kế hoạch các biện pháp tổ
chức – kỹ thuật của các xí nghiệp đã được Bộ xét duyệt).
Ngân hàng trung ương
sẽ phối hợp với Bộ, Sở để xét lại các kế hoạch vay vốn và quy định mức cho vay
từng xí nghiệp đối với từng loại.
Điều
34.
– Sau đó, Bộ, Sở sẽ căn cứ vào kế hoạch ấy mà thông
tri mức vay cho từng xí nghiệp và Ngân hàng trung ương sẽ thông tri cho các Chi
nhánh biết mức quy định cho vay đối với từng xí nghiệp trong 15 ngày đầu quý.
KIỂM
TRA SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NGÂN HÀNG
Điều
35.
– Để Ngân hàng có thể phân tích hoạt động kinh tế của
các xí nghiệp và kiểm tra hoạt động kinh tế của các xí nghiệp và kiểm tra sử
dụng vốn cho vay, Bộ, Sở và các xí nghiệp hàng tháng, hàng quý và cuối năm phải
gửi đến Ngân hàng (Các Bộ, Sở gửi cho Ngân hàng trung ương, các xí nghiệp gửi
cho Chi nhánh Ngân hàng giữ tài khoản thanh toán và cho vay) các tài liệu sau
đây:
1 - Bảng cân đối tài
sản hàng quý và năm, kèm theo tất cả các bản phụ và bản giải thích.
2 - Bản báo cáo giá thành.
3 - Bản báo cáo thu
chi tài vụ hàng tháng.
4 - Bản báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, vận xuất, vận chuyển, kế hoạch cung cấp vật
tư và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
5 - Báo cáo nghiệp vụ
về tình hình vận chuyển vật tư của các xí nghiệp gồm các số liệu về vật tư tồn
kho cuối thời kỳ.
Mỗi lần, các xí
nghiệp gửi các báo cáo cho Bộ, Sở chủ quản đồng gửi đủ các số liệu đó cho Ngân
hàng.
Điều
36.
– Khi kiểm tra các xí nghiệp sử dụng vốn vay, Ngân hàng
kiểm tra chủ yếu có vật tư làm đảm bảo cho khoản vay. Việc kiểm tra tiến hành
trước khi cho vay, và thường xuyên suốt thời gian vay tiền cho đến khi xí
nghiệp trả xong nợ.
Điều
37.
– Việc kiểm tra đảm bảo số tiền vay tiến hành về:
1 – Trên cơ sở các
tài liệu báo cáo nghiệp vụ về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư.
2 – Theo các tài liệu
kiểm kê đánh giá tài sản.
3 – Theo các số liệu
của kế toán kho tàng xí nghiệp.
4 – Theo số liệu bảng
cân đối hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
5 – Theo các số liệu
vật tư thực có trong kho xí nghiệp, bằng cách đi đến tận xí nghiệp để kiểm tra
hiện vật.
Điều
38.
– Khi căn cứ vào các tài liệu trên để kiểm tra đảm bảo,
Ngân hàng thấy dự trữ vật tư thực có trên mức tiêu chuẩn ít hơn số tiền đã cho
xí nghiệp vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn và về nhu cầu tạm thời thì
Ngân hàng phải thu hồi ngay tiền cho vay không có vật tư đảm bảo bằng cách
trích tài khoản thanh toán của xí nghiệp. Nếu tài khoản thanh toán không có
tiền thì Ngân hàng sẽ chuyển số tiền vay không có vật tư đảm bảo sang tài khoản
nợ quá hạn và yêu cầu xí nghiệp phải có kế hoạch trả nợ nhanh chóng.
CÁC
HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều
39.
– Các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn vay tiền của Ngân hàng
quốc gia Việt Nam phải chấp hành đúng kỷ luật tín dụng và chế độ báo cáo đã
quy định.
1 - Nếu đến hạn không
trả nợ, Ngân hàng sẽ chủ động trích tài khoản thanh toán để thu hồi về. Đối với
số nợ cho vay sửa chữa lớn Ngân hàng sẽ trích tiêu khoản sửa chữa lớn, nếu
trong tiêu khoản sửa chữa lớn không có tiền Ngân hàng sẽ trích tài khoản thanh
toán để trừ nợ cho vay sửa chữa lớn đã đến hạn.
Trường hợp trong tài
khoản thanh toán không có đủ tiền trả nợ, Ngân hàng sẽ chuyển sang tài khoản
“Nợ quá hạn” và áp dụng lợi suất cao cấp rưỡi đối với số tiền quá hạn trong
thời gian quá hạn.
2 - Nếu xí nghiệp
không gửi bảng thu chi tài vụ bảng cân đối tài sản và báo cáo nghiệp vụ về tình
hình nhập, xuất và tồn kho vật tư đúng thời hạn, Ngân hàng sẽ báo hình thức và
tạm thời đình chỉ cho vay thêm và tạm thời gửi các số tiền vay ấy trong tài
khoản tiền gửi của xí nghiệp về tất cả các loại cho vay cho đến khi nhận được
các tài liệu nói trên.
Trong các trường hợp
này, Ngân hàng có quyền đòi trước hạn một phần nợ nhưng phải báo cho xí nghiệp
biết trước 10 ngày.
3 - Trường hợp xí
nghiệp vi phạm liên tiếp kỷ luật tín dụng hoặc xí nghiệp không thực hiện được
các kế hoạch mà Nhà nước đã duyệt, có lo ngoài kế hoạch, ăn lấn vào vốn luân
chuyển, Ngân hàng sẽ tạm thời đình chỉ không cho vay. Ngân hàng sẽ giữ lại tất
cả những khoản thu để trả nợ cho Ngân hàng. Muốn được vay lại, xí nghiệp phải
được Bộ trưởng bảo đảm và phải tích cực sửa chữa khuyết điểm trong một thời
gian ngắn do Bộ chủ quản ấn định.
NGUYÊN
TẮC PHỤ
Điều
40.
– Thể lệ này do Ngân hàng quốc gia Việt Nam dự thảo và được Thủ tướng Chính phủ duyệt y cho thi hành theo Quyết định số 433-TN ra
ngày 28 tháng 01 năm 1958.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG QUỐC GIA
VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
BỘ NÔNG LÂM
SỞ QUỐC DOANH LÂM
KHẨN
Chi nhánh ……………………..
|
ĐƠN XIN VAY
|
(Mặt trước)
Mẫu
số: 1
Số đơn xin vay ……….
|
PHẦN ĐƠN VỊ VAY VỐN
GHI
|
BỘ PHẬN CHO VAY
NGÂN HÀNG GHI
|
- Tên đơn vị:
……………………….…………
- Địa chỉ:
……………………………………..
- Giây nói
số:………………………………….
- Số hiệu tài khoản
cho vay …………………..
- Số hiệu tài khoản
thanh toán ………………..
Kính
gửi Chi nhánh N.H.Q.G.V.N………....
Theo
quy định trong thể lệ cho vay ngắn hạn đối với xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh lâm khẩn của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
Yêu cầu Ngân hàng
cho vay số tiền …………..
…………………………………………………
…………………………………………………
để dùng cho việc
(trình bày mục đích xin vay)
…………………………………………….
Có
các giấy tờ kèm theo (giấy tờ cần thiết đã quy định trong thể lệ).
1) …………………………………
2) …………………………………
3) …………………………………
4) …………………………………
Chúng
tôi xin hứa tuân theo đúng thể lệ cho vay và các quy định khác có liên quan
của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
Ngày …… tháng ……
năm ……
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN TÀI VỤ
(Ký tên)
|
QUẢN ĐỐC
Chi nhánh………….
(Ký
tên, đóng dấu)
|
|
Ngân hàng nhận được
đơn vay
Ngày …… tháng ……
năm ……
|
TÌNH HÌNH VAY MƯỢN
CỦA XÍ NGHIỆP
Ngày …… tháng ……
năm ……
Số tiền:
…………………………………
…………………………………………..
Mức quy định cho
vay theo kế hoạch
- Số dư cuối quý
……….……………... đ
- Số dư cao nhất
trong quý …………… đ
Số tiền đã cho vay
…….….………….…... đ
Số dư còn có thể
cho vay …………….….. đ
Đảm bảo cho khoản
vay ….………….….. đ
Chứng từ thanh toán
đến hạn chưa trả
…….….…………….….. đ
Vốn vay quá hạn
…..….…………….….... đ
Lãi phải trả
…..….………………….…..... đ
Ý KIẾN BỘ PHẬN CHO
VAY :
|
ĐƠN XIN VAY (Mặt sau)
PHÊ CHUẨN CỦA
TRƯỞNG HÀNG
|
DO PHẦN KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG GHI
|
Chuẩn y cho Chi nhánh quốc doanh lâm khẩn
………………………………………………...
Vay số tiền là …………………………………
………………………………………………...
………………………………………………...
THỜI HẠN TRẢ NỢ NHƯ
SAU:
Ngày trả: Số tiền
trả:
…………….……...……….……... ………đ
…………….……...……….……... ………đ
…………….……...……….……... ………đ
…………….……...……….……... ………đ
…………….……...……….……... ………đ
SỐ TIỀN VAY DÙNG
ĐỂ:
Trả các chứng từ
thanh toán ………………….
Trả số tiền vay ở
Ngân hàng đã quá hạn ……..
………………………………………………..
………………………………………………...
Gửi vào tài khoản
thanh toán ………….……..
………………………………………………...
………………………………………………...
Ngày …… tháng ……
năm ……
TRƯỞNG HÀNG KÝ
|
Phiếu kế toán số: ………
|
HÀNH TỰ
Số phụ:
- NỢ: ………………………..
………………………..
|
|
…..….……... đ
|
- CÓ: ………………………..
………………………..
|
|
......….……... đ
|
Ngày …… tháng ……
năm ……
|
KẾ TOÁN QUẦY
|
KIỂM SOÁT
|
|
|
Nhật ký sổ cái:
- NỢ: ………………………..
………………………..
|
|
...….……... đ
|
- CÓ: ………………………..
………………………..
|
|
...….……... đ
|
Ngày …… tháng ……
năm ……
|
KẾ TOÁN GHI SỔ
|
KIỂM SOÁT
|
|
|
|
|
GIẢI THÍCH:
(1) Mẫu đơn này áp
dụng chung cho các loại vay ngắn hạn (trừ loại vay thanh toán có mẫu riêng)
nhưng khi vay, xí nghiệp phải làm đơn xin vay riêng cho từng loại.
(2) Khi vay vốn xí
nghiệp phải lập 2 bản đưa đến Ngân hàng, có đủ chữ ký và dấu của Thủ trưởng
hoặc người được ủy nhiệm.
(3) Cột mức quy
định cho vay theo kế hoạch: Cán bộ Ngân hàng, ghi mức quy định cho vay về số dữ
cuối quý và số dữ cao nhất trong quý đã duyệt y cho xí nghiệp trong kế hoạch
cho vay ký này. Cột đảm bảo vốn vay thì căn cứ vào khoản 9 trong bảng tính đảm
bảo để cho vay mà ghi vào.
BỘ NÔNG LÂM
QUỐC DOANH LÂM KHẨN
Chi nhánh ……………………….
|
(Mẫu số 2)
|
GIẤY
NHẬN TIỀN
THEO
TÀI KHOẢN CHO VAY ĐẶC BIỆT
Ngày
…… tháng …… năm ……
Chi nhánh quốc doanh
lâm khẩn ……………………………………………………………...…
Địa chỉ
………………………………………………………………………………………...…
Giây nói số
………………………………………………………………………………………
Số hiệu tài khoản thanh toán
…………………………………………………………….........…
Kính gửi Chi nhánh
Ngân hàng quốc gia Việt Nam ………………………………………….…
Chúng tôi xin nhận
khoản tiền tại Ngân hàng là: (viết bằng chữ) ………………………………
……………………………………………………………………………………………………
để chi phí về khoản
………………………………………………………………………………
Sau 15 ngày điều
chỉnh số chênh lệch nếu dư “Có” Ngân hàng sẽ trích nhập vào “tài khoản thanh
toán” của chúng tôi.
Nếu dư “Nợ” sẽ trích
“Tài khoản thanh toán” của chúng tôi để trả.
Nếu tài khoản thanh
toán hết tiền, chúng tôi sẽ làm giấy nhận nợ, đúng theo sự quy định của điều 13
trong thể lệ cho vay của Ngân hàng.
|
QUẢN ĐỐC CHI NHÁNH
QUỐC DOANH LÂM KHẨN
(Ký tên và đóng
dấu)
|
GIẢI THÍCH:
- Kê khai rõ số tiền
nhận để chi phí về khoản gì: Dự trữ gỗ từng giai đoạn, dự trữ về xăng, dầu, mỡ,
vật liệu phụ, hoặc phụ tùng sửa chữa v.v…
- Giấy nhận tiền làm
thành hai bản có đủ chữ ký và dấu của thủ trưởng hoặc người được ủy nhiệm, do
Ngân hàng giữ để làm chứng từ xuất tiền.
- Sau 15 ngày điều
chỉnh sổ thanh toán giấy nhận tiền và Ngân hàng hoàn trả lại một bản.
BỘ NÔNG LÂM
QUỐC DOANH LÂM KHẨN
Chi nhánh ……………………….
|
(Mẫu số 3)
|
GIẤY
NHẬN NỢ
Chi nhánh Quốc doanh lâm khẩn ……………….......
Số hiệu tài khoản vay ……………………………….
Số hiệu tài khoản thanh toán ………………………..
Kính gửi Chi nhánh Ngân hàng quốc gia Việt Nam
………………………………………………………..
………………………………………………………..
Chúng tôi xin nhận khoản nợ vay tại Ngân
hàng là: (viết bằng chữ) ………………………………………
……………………………………………………….
……………………………………………………….
Kể từ ngày …… tháng …… năm …… và sẽ trả lãi
Ngân hàng vào các thời hạn kê bên đây.
Chúng tôi xin lấy các dự trữ vật tư của Chi
nhánh để làm bảo chứng cho các khoản vay của Ngân hàng.
Khi đến hạn yêu cầu của Ngân hàng chiếu
theo giấy này mà trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị chúng tôi
để trả nợ.
Ngày
…… tháng …… năm ……
QUẢN ĐỐC
XÍ
NGHIỆP QUỐC DOANH
LÂM KHẨN
(Ký tên và đóng
dấu)
|
Đơn vay số ……………………………………………
Ngày vay ……………………………………………..
Ngày trả xong …………………………………………
Số tiền vay (viết bằng chữ) ……………………………
THỜI GIAN VÀ SỐ
TIỀN TRẢ NỢ
|
Ngày tháng
………………………
………………………
………………………
………………………
|
Số tiền trả
……………………… đ
……………………… đ
………………………đ
………………………đ
|
Cán bộ phụ trách kế
toán tài vụ xí nghiệp
|
PHIẾU KẾ TOÁN SỐ …………..
Ngày ……. tháng ……
năm ……
HÀNH TỰ
Sổ phụ:
- Nợ: ………………………..
………………………..
|
|
...….……... đ
|
- Có: ………………………..
………………………..
|
|
...….……... đ
|
Ngày ……. tháng ……
năm ……
|
KẾ TOÁN QUẦY
|
KIỂM SOÁT
|
Nhật ký sổ cái:
- Nợ: ………………………..
………………………..
|
|
...….……... đ
|
- Có: ………………………..
………………………..
|
|
...….……... đ
|
Ngày ……. tháng ……
năm ……
|
KẾ TOÁN GHI SỔ
|
KIỂM SOÁT
|
|
|
|
|
GIẢI THÍCH:
- Mẫu này làm thành 3
bản. Các số tiền vay số tiền trả từng thời gian phải ghi theo sự phê chuẩn của
Trưởng chi nhánh Ngân hàng.
- Khi cho vay, giao
bản thứ 3 (liền 3) cho xí nghiệp để thay giấy báo có. Khi thu xong nợ trả liền
2 cho xí nghiệp để báo món nợđã thanh toán xong.
VIỆC TRẢ BỚT NỢ
Ngày trả
|
Số tiền trả
|
Ngày trả
|
Số tiền trả
|
Ngày trả
|
Số tiền trả
|
|
|
|
|
|
|
BỘ
NÔNG LÂM
QUỐC
DOANH LÂM KHẨN
Chi
nhánh ……………………………………
|
BẢNG KÊ
DỰ TRỮ VẬT TƯ ĐỂ LÀM ĐẢM BẢO VAY TIỀN
|
Mẫu
số 4
Đơn vay số …….
Đơn vị 1.000đ
|
Số thứ tự
|
Loại hàng hóa
|
Đơn vị số lượng
|
Vốn
định mức
|
SỐ GỖ THỰC TẾ CÒN
LẠI
|
CÁC LOẠI VẬT TƯ
KHÁC (Nhiên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng sửa chữa
|
TỔNG CỘNG A + B
|
Ngân hàng xét và cho
vay
|
Tại ruộng
|
Tại bãi
|
Tại bến
|
Tại kho
|
Đang chuyển
|
Cộng A
|
Tại kho
|
Đang chuyển
|
Số đã mua nhưng
chưa nhận hàng (theo hóa đơn)
|
Cộng B
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Ngày
…
tháng
…
năm
……
|
Số tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
(23)
|
(24)
|
(25)
|
(26)
|
(27)
|
(28)
|
(29)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kính
gửi: NGÂN
HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Chi
nhánh ………………………………..
Chúng tôi xin đảm bảo
bằng vật tư để vay tiền Ngân hàng với các điều kiện như sau:
1) Số vật tư kể trên
hoàn toàn phù hợp với những điều kiện quy định trong điều 15 thể lệ cho vay
ngắn hạn của Ngân hàng quốc gia Việt Nam đối với các xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh lâm khẩn. Nếu trong quá trình luân chuyển có sự thay đổi thì cơ quan quốc
doanh lâm khẩn chúng tôi có thể thay vào những bảng mới của mỗi loại vật tư và
không phải báo cáo với Ngân hàng.
2) Nếu cơ quan chúng
tôi đã sử dụng một phần vật tư mà chưa thay thế vào, hoặc đã sử dụng theo tỷ lệ
đã quy định mà chưa trả bớt nợ thì Ngân hàng có quyền chủ động trích tài khoản
tiền gửi thanh toán của cơ quan chúng tôi mà thu về số tiền tương đương với số
vật tư mà cơ quan chúng tôi đã sử dụng.
Làm
tại ……
ngày …… tháng …… năm ……
QUẢN
ĐỐC CHI NÁNH QUỐC DOANH LÂM KHẨN
(Ký
tên và đóng dấu)
|
TRƯỞNG
PHÒNG KẾ HOẠCH
(Ký
tên và đóng dấu)
|
TRƯỞNG
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Ý
KIẾN NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG
|
GIẢI
THÍCH BẢNG KÊ DỰ TRỮ VẬT TƯ ĐỂ LÀM ĐẢM BẢO VAY TIỀN
1) Các xí nghiệp
công nghiệp quốc doanh lâm khẩn vay vốn dự trữ gỗ và các vật tư khác trên mức
tiêu chuẩn, hay vay vốn về nhu cầu tạm thời đều phải kê khai vật tư theo mẫu
này và gửi đến Ngân hàng 2 bản chính có đầy đủ chữ ký và dấu để làm đảm bảo vật
tư vay tiền.
2) Hai bảng này do
bộ phận Tín dụng và bộ phận quỹ của Ngân hàng phụ trách cho vay giữ. Khi trả
hết nợ Ngân hàng sẽ gửi hoàn trả lại cho các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn.
3) Yêu cầu ghi vào
bảng này:
a) Những vật tư để
làm đảm bảo vay tiền phải phù hợp với những điều kiện quy định trong thể lệ cho
vay của Ngân hàng quốc gia Việt Nam đối với các xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh lâm khẩn.
b) Ghi rõ từng loại
dự trữ vật tư từ cột 6 đến cột 28. Nhưng riêng về thành phẩm và bán thành phẩm
thì ghi cụ thể từng loại gỗ của mỗi giai đoạn khác nhau.
c) Cách tính giá
trị vật tư làm đảm bảo phải theo đúng như điều 16 trong thể lệ cho vay công
nghiệp quốc doanh lâm khẩn đã quy định.
4) Cột 4 và 5: Là
vốn được cấp riêng cho từng loại (thành phẩm, bán thành phẩm, nhiên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng sửa chữa).
5) Cột 6 đến cột 13:
Là ghi số hàng thực tế còn lại của mỗi giai đoạn.
6) Cột 14-15-20-21:
Là ghi số hàng hóa thực tế đang vận chuyển trên đường đi.
7) Cột 18-19: Là số
hàng tồn kho thực tế. Nếu trong số hàng tồn kho hoặc đang vận chuyển trên đường
đi có những khoản chưa trả tiền thì phải ghi chú rõ số lượng và trị giá bằng
tiền có kèm theo chứng từ.
8) Cột 26-27: Là
ghi số tổng cộng của hai loại, số thực tế còn lại của mỗi giai đoạn và các loại
vật tư khác.
9) Cột 28-29:
Ghi ngày, tháng và số tiền Ngân hàng giải quyết cho các xí nghiệp công nghiệp
quốc doanh lâm khẩn vay.
BỘ
NÔNG LÂM
QUỐC
DOANH LÂM KHẨN
Chi
nhánh …………………………………
|
BẢNG
TÍNH KẾ HOẠCH VAY VỐN DỰ TRỮ GỖ VÀ CÁC VẬT TƯ KHÁC TRÊN MỨC TIÊU CHUẨN
Qúy
……………..
năm …………………
|
Mẫu
số 5
Đơn vị 1.000đ
|
Số thứ tự
|
CÁC KHOẢN
|
Số vật tư còn lại
đầu quý
|
Số vật tư xuất
nhập trong quý này
|
Số dư vật tư theo
kế hoạch cuối quý này
|
Tình hình vốn trong
số vật tư còn lại cuối quý này
|
Mức quy định vay
cao nhất trong quý
|
Vốn luân chuyển đã
định mức chưa dùng hết
|
Số kế hoạch
|
Số dư dự tính
|
Nhập
|
Xuất
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Vốn luân chuyển có
trong mức
|
Vốn luân chuyển có
thừa ngoại mức
|
Vốn vay của ngân
hàng
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
1)
|
Dự
trữ gỗ:
-
Tại rừng
-
Tại bãi
-
Tại bến
-
Tại kho (thành phẩm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2)
|
Dự
trữ các vật tư khác
-
Xăng dầu mỡ
-
Vật liệu phụ
-
Phụ tùng sửa chữa v.v…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
QUẢN ĐỐC CHI QUỐC
DOANH LÂM KHẨN
|
Ngày lập kế hoạch ………………
|
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN
|
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN TÀI VỤ
|
GIẢI THÍCH
Cách tính nội dung
các cột của bảng này
Cột 2: Đối với
các loại gõ thì cần ghi riêng ra từng giai đoạn (rừng, bãi, bến, kho). Đối với
các nhiên vật liệu chính thì ghi riêng từng thứ hàng, số lượng ghi vào các cột
3, 5, 7, 9, 11 và trị giá thành tiền. Đối với các vật liệu phụ và phụ tùng sửa
chữa có thể ghi theo loại vật tư, vì vật liệu phụ gồm có nhiều thứ, đối với đơn
vị đo lường khác nhau, nên không cần ghi số lượng mà chỉ cần ghi trị giá tiền.
Đối với phụ tùng sửa chữa thì ghi số lượng và trị giá thành tiền. Đối với cột
số lượng; ghi theo đơn vị đo lường thích hợp với từng thứ hàng. Số tiền thì
tính theo giá thống nhất đã quy định trong kế hoạch. Trường hợp giá thực tế
thấp hơn giá kế hoạch thì tính theo giá thực tế.
Cột 5, 6: Số
dư dự tính là căn cứ vào số dư thực tế mà tính: kế hoạch vay vốn phải làm trước
khi hết quý, nên phải căn cứ một phần vào số dư thực tế ngày làm kế hoạch và
một phần vào kế hoạch xuất nhập vật tư trong những ngày cuối quý mà dự tính ra
số vật tư còn lại đầu quý này.
Cột 7, 8, 9, 10: Ghi
theo số xuất nhập vật tư của kế hoạch quý này đã được cấp trên phê chuẩn.
Cột 11, 12: Nếu
trong quý nhập nhiều hơn xuất thì cột 11 = cột 5 + cột 7 trừ đi cột 9.
Nếu xuất nhiều hơn
nhập thì cột 12 = cột 6 + cột 8 trừ đi cột 10.
Cột 13: Tức
là số vốn được phê chuẩn khi đặt kế hoạch, trích ở bảng kế hoạch thu chi tài vụ
quý đó.
Cột 14: Nếu
con số thực tế về vốn lưu động tự có hoặc được coi như vốn lưu động tự có cuối
quý dự tính sẽ lớn hơn cột 13 (vốn lưu động tiêu chuẩn của kế hoạch quý đó) thì
số chênh lệch đó sẽ ghi vào cột 14, tức là cột 13 + 14 = vốn lưu động thực tế
tự có.
Cột 15: Số
dư cuối quý về những khoản vay trên mức tiêu chuẩn, cách tính cột 15 = 12 – (13
+ 14).
Cột 16: Ghi
khoản vay trong quý cao hơn số dư cuối quý và đến cuối quý phải thu về không
được quá mức số dư đã ấn định cuối quý.
Cột 17: Ghi
mức vốn lưu động, tiêu chuẩn chưa dùng hết còn lại trong tài khoản. Nếu đã dùng
hết thì không ghi.
BỘ
NÔNG LÂM
QUỐC
DOANH LÂM KHẨN
Chi
nhánh …………………………………
|
BẢNG KẾ
HOẠCH VAY VỐN SỬA CHỮA LỚN
Qúy
……………..
năm …………………
|
Mẫu
số 6
Đơn vị 1.000đ
|
Số thứ tự
|
CÁC KHOẢN SỬA CHỮA
LỚN
|
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH SỬA CHƯA LỚN
|
Số cần thiết sửa
chữa trong quý này
|
SỐ DƯ NỢ VAY VỀ SỬA
CHỮA LỚN
|
NGUỒN VỐN SỬA CHỮA
LỚN SẴN CÓ
|
Vốn còn thiếu xin
vay ở Ngân hàng
|
Số dư nợ vay về sửa
chữa lớn đến cuối quý này
|
TÌNH HÌNH VỐN
SỬA CHỮA LỚN
|
Kế hoạch cả năm
|
Dự tính hoàn thành
đến đầu quý
|
Số còn lại phải
hoàn thành trong năm
|
Đến ngày lập kế
hoạch
|
Dự tính đến đầu quý
|
Số dư tiền gửi về
sửa chữa lớn đến đầu quý này
|
Được trích thêm
trong quý này
|
Vốn nội bộ sẽ điều
chuyển đến
|
Cộng
|
Kế hoạch khấu hao
sửa chữa lớn trong năm
|
Số thực tế đã trích
từ đầu năm đến đầu quý kế hoạch
|
Số còn được trích
nhưng chưa trích
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
QUẢN ĐỐC CHI QUỐC
DOANH LÂM KHẨN
|
Lập kế hoạch ngày ……tháng
…… năm ……
|
TRƯỞNG PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI VỤ
CÔNG NGHIỆP QUỐC
DOANH LÂM KHẨN
|
GIẢI THÍCH:
Cột 2: Ghi rõ
từng khoản sửa chữa lớn định trong kế hoạch như máy móc nhà cửa, kho tàng v.v…
Cột 3: Ghi sổ kế
hoạch thực tế phải sửa chữa trong năm đã được phê chuẩn.
Cột 4: Ghi sổ đến
đầu quý sẽ hoàn thành và mức thực hiện thực tế của số còn đang làm dở (cũng
tính đến đầu quý).
Cột 5: Cách ghi:
Lấy cột 3 - cột 4 = cột 5.
Cột 6: Là số vốn
cần thiết để thực hiện từng khoản sửa chữa lớn theo kế hoạch của quý này.
Cột 7-8: Số dư nợ
vay về sửa chữa lớn = ghi số dư thực sự đến ngày lập kế hoạch (cột 7) và dự
tính số dư nợ đến ngày đầu quý kế hoạch (cột 8).
Cột 10: Là số vốn
sửa chữa có trích gửi thêm trong quý này, căn cứ vào kế hoạch khấu hao sửa chữa
lớn quý này.
Cột 11: Là số vốn
do Bộ, Sở chuyển cho các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn để điều chỉnh một phần
tình hình thiếu vốn của quốc doanh lâm khẩn đó. Nếu không có thì không ghi.
Cột 12: Cột 9 + 10
+ 11 = cột 12. Nếu cột 12 lớn hơn cột 6 thì số thừa sẽ trả bớt số tiền vay về
sửa chữa lớn quý trước (và sẽ ghi vào cột 13 bằng mực đỏ).
Cột 13: Là số vốn
cần vay để cộng với cột 12 cho có đủ tiền giải đáp yêu cầu cột 6, tức là số vốn
cần thiết còn thiếu phải xin vay Ngân hàng (ghi bằng mực thường) cột 6 – 12 =
cột 13.
Cột 14: Cách ghi:
lấy cột 8 + 13 = cột 14.
Cột 15: Tổng số
tiền sẽ được trích ra trong năm theo kế hoạch khấu hao sửa chữa lớn.
Cột 16: Ghi số vốn
thực tế đã trích khấu hao sửa chữa lớn từ đầu năm đến đầu quý kế hoạch.
Cột 17: Cách ghi:
Lấy cột 15 – 16 = cột 17.
CHÚ Ý: Khi xét duyệt
kế hoạch xin vay vốn sửa chữa lớn, mức có thể cho vay nhiều nhất không được quá
mức ghi ở cột 17.
BỘ NÔNG LÂM
QUỐC DOANH LÂM KHẨN
Chi nhánh …………………………
|
BẢNG TỔNG HỢP KẾ
HOẠCH VAY VỐN
Quý …… năm ……
|
Mẫu
số 7
Đơn vị 1.000
|
Số thứ tự
|
LOẠI CHO VAY
và
ĐỐI TƯỢNG
|
SỐ DƯ TRONG TÀI
KHOẢN VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG
|
Mức tăng giảm của
số dư vốn quý này + hoặc –
|
Số dư cao nhất về
vốn vay trong quý này
|
Số vật tư còn lại
theo K H đến cuối quý này
|
Mức vốn luân chuyển
tự có trong mức và có thừa
|
Ý kiến nhận xét của
Ngân hàng mở tài khoản
|
Số dư dự
trù đầu quý
|
Số dư theo K H cuối
quý này
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
A
|
Cho
vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn;
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự trữ gỗ:
- Tại rừng
- Tại bãi
- Tại bến
- Tại kho
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vật tư khác:
- Xăng dầu mỡ
- Vật liệu phụ
-Phụ tùng sửa chữa v.v…
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Cho
vay sửa chữa lớn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
Giải thích việc lập
kế hoạch vay vốn
Bảng này do các đơn
vị vay vốn căn cứ vào các mức có liên quan trong hai bảng “Tính kế hoạch vay
vốn dự trữ gỗ và các vật tư khác trên mức tiêu chuẩn” và bảng “Tính kế hoạch
vay vốn về sửa chữa lớn” mà tổng hợp lại.
Cột 3 – Các xí nghiệp
quốc doanh lâm khẩn căn cứ vào các số dư về các khoản vay đến ngày lập kế
hoạch, phối hợp với tình hình sản xuất, vận xuất vận chuyển và tiêu thụ trong
những ngày cuối quý mà dự tính số dư tài khoản vay vốn của Ngân hàng đầu quý kế
hoạch.
Cột 4 – Đối với loại cho
vay trên mức tiêu chuẩn, thì ghi theo số cộng của cột 15 trong bảng tính kế
hoạch vay vốn dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn. Đối với loại cho vay vốn sửa
chữa lớn, thì ghi theo số cộng của cột 14 trong bảng kế hoạch vay vốn sửa chữa
lớn.
Cột 5 – Là số chênh
lệch giữa số dư nợ đầu quý với số dư nợ Ngân hàng cuối quý.
Cột 6 – Là số dư vay
cao nhất trong quý, vượt mức cuối quý nhưng đến cuối quý phải thu về được bằng
mức cuối quý (ghi con số ở cột 16 trong bảng kế hoạch vay vốn dự trữ vật tư
trên mức tiêu chuẩn).
Cột 7 – Đối với loại
cho vay trên mức tiêu chuẩn, ghi theo số cộng của cột 12 trong bảng kế hoạch
vay vốn dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn.
Cột 8 – Nếu vay loại
trên mức tiêu chuẩn thì ghi theo số cộng của cột 13 + 14 trong bảng kế hoạch
vay vốn dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn.
Cột 9 – Về phần Ngân
hàng ghi nhận xét.
BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ VẬT
TƯ DỰ TRỮ ĐỂ LÀM ĐẢM BẢO CHO VAY
(Do cán bộ Tín dụng
làm)
Số thứ tự
|
TÊN VẬT TƯ
|
SỐ VẬT TƯ CÒN LẠI
(Trước khi kiểm tra)
|
SỐ VẬT TƯ CÒN LẠI
(Sau khi kiểm tra)
|
Số lượng
|
Trị giá kế hoạch
|
Trị giá thực tế
|
Trị giá dùng lảm
đảm bảo
|
Ngày tháng
|
Tồn kho thực tế
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
A – Số gỗ thực tế còn lại
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tại
rừng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tại
bãi
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tại
bến
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tại
kho (Thành phẩm)
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đang
vận chuyển
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng A
|
|
|
|
|
|
|
|
B
– Các loại vật tư khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhiên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng sửa chữa
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tại
kho
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Đang
vận chuyển
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Số
đã mua nhưng chưa nhận hàng (kèm hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng B
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG A + B
|
|
|
|
|
|
|
GIẢI THÍCH:
- Các bộ Tín dụng căn
cứ vào điều 15 và 16 trong thể lệ cho vay mà kiểm tra lại bản kê khai vật tư dự
trữ của các xí nghiệp quốc doanh lâm khẩn và tính giá trị vật tư dự trữ để tính
đảm bảo cho vay.
- Số gỗ và các loại
vật tư khác thực tế còn lại (mục A và B) để ghi các vật tư có đủ điều kiện đảm
bảo mà các quốc doanh lâm khẩn thực có (có ở kho, rừng, bãi, bến, hoặc đang vận
chuyển trên đường đi v.v…) Các vật tư này mới thật có đầy đủ giá trị đảm bảo
(như điểm 3 điểm 8 đã quy định).
Cột 6: Đối chiếu
giá trị kế hoạch (cột 4) với giá trị thực tế (cột 5) giá trị nào thấp thì ghi
vào cột 6.
Cột 7-8: Sốt vật tư
còn lại, sau khi kiểm tra lại các vật tư ghi trong mục A, B thì ghi ngày và kết
quả kiểm tra vào mục này. Nếu số vật tư kiểm tra lại ít hơn số vật tư đã ghi ở
mục A và B thì số chênh lệch đó là số đảm bảo không thực hiện được, phải rút
bớt ở khoản 4 và 5 bằng số tiền đó. Để thi hành nguyên tắc số tiền vay phải
được đảm bảo bằng vật tư tương đương.
Cột 8: Làm đúng
theo điều 15 và 14 đã quy định trong thể lệ cho vay của Ngân hàng đối với các
xí nghiệp công nghiệp quốc doanh lâm khẩn.
BẢNG TÍNH ĐẢM BẢO ĐỂ
CHO VAY
(Về dự trữ vật tư
trên mức tiêu chuẩn và về nhu cầu tạm thời) do cán bộ tín dụng làm
Số thứ tự
|
Mục
|
SỐ TIỀN
|
TRƯỞNG HÀNG DUYỆT
|
1
|
Số vật tư cần dự trữ theo kế hoạch đã được
duyệt y
|
|
1) Số tiền cần cho vay:
|
2
|
Mục A và B cột 6 (giá trị dùng làm đảm bảo)
|
|
a)
Cho vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn.
|
3
|
Giá trị vật tư được nhận để tính đảm bảo
|
|
b)
Cho vay về nhu cầu tạm thời.
|
4
|
Trừ: - Vốn luân chuyển tiêu chuẩn
|
|
2) Số tiền đã cho vay phải thu về:
|
5
|
-
Vốn luân chuyển coi như tự có
|
|
a)
Cho vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn.
|
6
|
-
Vật tư đã nhận tiền bán nhưng chưa giao
|
|
b)
Cho vay về nhu cầu tạm thời.
|
|
-
……………………………………………….
|
|
…………………………………
|
7
|
Cộng: - Tiền ứng trước cho người cung cấp
vật tư
|
|
Ngày …… tháng ……
năm ……
|
8
|
Đảm bảo cho khoản vay: 3 – (4 + 5 + 6) + (8
+ …)
|
|
(Ký tên và đóng
dấu)
|
9
|
Số dự tiêu khoản vay tiền của quốc doanh
lâm khẩn đến ngày xin vay:
|
|
|
|
a)
Số dự tiêu khoản vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn
|
|
|
|
b)
Số dự tiêu khoản vay về nhu cầu tạm thời
|
|
Sau khi kiểm trực thuộc lại tồn kho
thực tế:
|
10
|
Đảm bảo nhiều hơn số dư tiền đã cho vay (8
– 9)
|
|
Đảm bảo không thực hiện được ………………………………
|
11
|
Số dư tiền đã cho vay nhiều hơn đảm bảo (9
– 8)
|
|
…………………………………………………………………
|
12
|
Số tiền cần cho vay thêm:
|
|
Số tiền đã cho vay phải thu về:
|
|
a)
Cho vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn
|
|
a) Cho vay về dự trữ vật tư trên mức tiêu
chuẩn ………………
|
|
b)
Về cho vay như cầu tạm thời
|
|
…………………………………………………………………
|
13
|
Số tiền đã cho vay phải thu về:
|
|
b) Cho vay về nhu cầu tạm thời
|
|
a)
Về cho vay dự trữ vật tư trên mức tiêu chuẩn
|
|
…………………………………………………………………
|
|
b)
Về cho vay nhu cầu tạm thời
|
|
Ngày …… tháng ……
năm ……
|
|
Ngày …… tháng ……
năm ……
|
|
TRƯỞNG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
|
|
CHỮ KÝ CỦA BỘ PHẬN TÍN DỤNG
|
(Ký tến và đóng
dấu)
|
|
|
|
GIẢI
THÍCH:
- Khoảng 3: Giá trị vật tư được nhận để tín
đảm bảo là khoản 2, nhưng không được quá khoản 1.
- Khi kiểm tra tồn
khoa các vật tư ghi trong bảng “Tính giá trị vật tư dự trữ để tính đảm bảo cho
vay” nếu số vật tư thực dự trữ ít hơn con số vật tư kê khai lúc xin vay tiền,
thì phải rút bớt ở khoản 2, khoản 3 và khoản 8 một số tiền tương đương. Số tiền
đó là số đảm bảo không thực hiện được. Ngân hàng phải thu hồi về một số nợ
tương đương với số tiền đó.
BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC HỢP
TÁC XÃ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Sau cải cách ruộng
đất, quan hệ sản xuất phong kiến ở miền Bắc căn bản đã bị xóa bỏ, sức sản xuất
của hàng triệu nông dân được giải phóng, đời sống nông dân nói chung bước đầu
được cải thiện.
Nhưng muốn nền kinh
tế tiểu nông được cải tạo và phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, đời
sống nông dân được cải thiện không ngừng, cần tổ chức nông dân lại để sản xuất.
Có như thế nông dân mới có điều kiện cải tiến kỹ thuật, canh tác hợp lý hóa
công việc làm ăn, tăng năng suất lao động để làm cho mức sản xuất tăng lên mãi
mãi.
Bên cạnh những chính
sách khuyến khích khác của Đảng và Chính phủ đối với Hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp, Ngân hàng có nhiệm vụ giúp đỡ để giải quyết những nhu cầu về vốn sản
xuất. Đồng thời trong quan hệ thường xuyên giữa Hợp tác xã với Ngân hàng sẽ có
dịp tham gia ý kiến cho Hợp tác xã về các mặt như: xây dựng từng bước kế hoạch
sản xuất, kế hoạch tài vụ, kế toán v.v…
Trong khi chờ đợi một
chế độ cho vay toàn diện và cụ thể hơn đối với Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp,
Ngân hàng quốc gia định trước một số biện pháp cho vay ngắn hạn các Hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp để kịp thời giải quyết những khó khăn về vốn sản xuất, tạo
thuận lợi cho việc tăng gia sản xuất, đẩy mạnh kinh tế nông thôn phát triển.
I. - MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Ngân hàng quốc gia
Việt Nam cho vay ngắn hạn các Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nhằm mục đích:
1) Giúp đỡ cho các
Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp giải quyết những khó khăn về vốn sản xuất đẩy
mạnh phát triển nền kinh tế nông nghiệp theo đúng chính sách của Đảng và Chính
phủ làm cho đời sống của nông dân, xã viên được dần dần cải thiện hơn.
2) Làm cho Hợp tác xã
sản xuất nông nghiệp có đủ điều kiện trở thành hạt nhân cho việc cải tiến kỹ
thuật tăng năng suất lao động, nâng cao mức sản xuất nông nghiệp.
3) Góp phần đẩy mạnh
phong trào hợp tác hóa ở nông thôn, trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc.
4) Thắt chặt mối quan
hệ giữa Đảng, Chính phủ với nông dân, củng cố vững chắc khối liên minh công
nông trên cơ sở tập thể hóa sản xuất nông nghiệp, đời sống nông dân được cải
thiện và cung ứng lương thực, nguyên vật liệu ngày một nhiều cho nhà máy và
thành thị.
5) Đồng thời thông
qua việc cho vay ngắn hạn, Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ ý kiến cho các
Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp dần dần xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tài vụ, tổ chức kế toán v.v… Làm cho Hợp tác xã mỗi ngày được củng cố và phát
triển bằng cách ngày càng tăng thêm thu nhập cho xã viên và đi vào sản xuất có
kế hoạch, có lãnh đạo của nền kinh tế kế hoạch hóa.
II. – NGUYÊN TẮC CHO
VAY NGẮN HẠN CÁC HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Ngân hàng quốc gia
Việt Nam trực tiếp cho các Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp vay theo các nguyên
tắc sau đây:
1) Các hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp chỉ được dùng vốn vay vào mục đích sản xuất nhất định nói rõ
trong kế hoạch vay vốn, không được đúng nhập nhằng loại này qua loại khác có
nghĩa là (vay vốn để chăn nuôi thì chỉ sử dụng vào việc chăn nuôi chứ không
được sử dụng qua trồng trọt hay ngược lại) nhất thiết không được dùng vào quản
trị phí hay sinh hoạt phí và chỉ cho các Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp vay
vốn để sản xuất chung không cho cá nhân xã viên dùng riêng cho gia đình mình.
2) Các Hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp phải trả lại cả vốn và lãi theo thời hạn nhất định tối đa
trong quá 12 tháng.
3) Các Hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo vốn vay bằng vật tư tương
đương nghĩa là: vay vốn về mua sắm thứ gì thì nhất thiết phải mua những vật tư
đó tương đương số tiền đã vay về làm vật đảm bảo.
III. - ĐIỀU KIỆN VAY
VỐN
Đối với các Hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp muốn vay vốn của Ngân hàng tối thiểu phải có những điều
kiện sau đây:
1) Đã tổ chức được
quỹ cổ phần sản xuất (do xã viên góp lại hay trích ở số thu hoạch nhập quỹ) và
vốn không thể phân chia (vốn cơ bản).
2) Quỹ không thể phân
chia phải do Ngân hàng quản lý, Hợp tác xã đã có tài khoản kết toán ở Ngân hàng
để ghi những số tiền thuộc quỹ không thể phân chia chưa dùng đến.
3) Phải lập được bản
thu chi tài vụ.
4) Phải lập được kế
hoạch sản xuất từng vụ.
5) Phải có kế toán
đơn giản, nhưng tổ chức đầy đủ, có sổ nhật ký, sổ thu, chi v.v…
IV. – CÁC LOẠI CHO
VAY
Căn cứ vào tình hình
tổ chức và hoạt động của các Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hiện nay và sau
này ngoài việc sử dụng vốn sẵn có của mình, Ngân hàng cho vay ngắn hạn để dùng
vào những việc sau:
a) Về trồng trọt:
1 – Mua sắm các nông
cụ thường và các nông cụ cải tiến nhỏ, ít tiền có thể trả nợ trong thời hạn năm
như: cày, bừa, cuốc, thuổng, cày 51, máy suốt, guồng nước v.v…
2 – Mua phân, chủ yếu
là phân hóa học và phân phốt phát.
3 – Mua vôi trừ chua,
và các thứ thuốc trừ sâu.
4 – Mua giống, nhất
là các thứ giống đắt tiền như: lạc, ngọn mía v.v… trồng các loại cây công nghệ.
b) Về chăn nuôi:
1 – Mua các loại tiểu
gia súc nhỏ như: lợn, vịt, ngang, ngỗng v.v…
2 – Mua các loại, cá
non để thả các hồ, ao, ruộng ở những nơi có tập quán.
3 – Mua các dụng cụ
để nuôi tằm và mua thêm đâu khi cần thiết.
c) Về nghề phụ:
1 – Mua các dụng cụ
và các nguyên vật liệu làm nghề phụ như: dệt chiếu, đan lát v.v…
2 – Mua các dụng cụ
nhỏ và mua thêm nông sản phẩm để chế biến như ép mật, mài sẵn v.v…
V. - MỨC CHO VAY
1) Đối với việc cho
vay mua nông cụ (loại I mục A) Ngân hàng cho vay trong mức độ vừa phải để khỏi
ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của xã viên. Mức cho vay về tổng số các thứ trong
loại này không quá 15% số thu hoạch của loại trồng trọt chính (lúa) trong năm
của Hợp tác xã.
2) Đối với việc cho
vay mua giống các súc vật chăn nuôi (loại 1 mục B) Ngân hàng chỉ cho vay với
mức tối đa là 50% giá trị các súc vật mua để nuôi, sau khi Hợp tác xã đã giải
quyết được 50% số vốn bằng quỹ chăn nuôi của xã viên góp lại.
3) Đối với các loại
cho vay khác nói ở trên, sau khi Hợp tác xã đã sản xuất hết quỹ sản xuất của
mình rồi, nếu cón thiếu thì Ngân hàng cho vay theo mức cần thiết nhưng các Hợp
tác xã cũng nên tránh tư tưởng ỷ lại vốn Chính phủ.
VI. - THỜI HẠN CHO
VAY
Căn cứ vào thời gian
cần thiết cho việc sản xuất và căn cứ vào thời gian thu hoạch của từng loại,
Ngân hàng địa phương định thời hạn cho vay cho từng loại với sự thỏa thuận của
hợp tác xã vay vốn. Nhưng thời gian tối đa không quá một năm.
VII. - LỢI SUẤT CHO
VAY
Hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp vay vốn của Ngân hàng quốc gia được hưởng mức lợi suất ưu đãi về
cho vay nông nghiệp là 0,5% như đã quy định trong Chỉ thị về lợi suất của Thủ
tướng Chính phủ ban hành số 697-TTg ngày 15-02-1957 và Chỉ thị hướng dẫn số
53-VP ngày 26-02-1957 của Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
VIII. - VIỆC LẬP VÀ
XÉT KẾ HOẠCH VAY VỐN
1) Muốn được vay vốn
của Ngân hàng, Hợp tác xã phải lập kế hoạch vay vốn. Kế hoạch vay vốn lập sáu
tháng một lần. Kế hoạch vay vốn sáu tháng đầu năm phải gửi tới Ngân hàng địa
phương nơi Hợp tác xã hoạt động vào đầu tháng chạp năm trước, kế hoạch vay vốn
6 tháng cuối năm gửi đến Ngân hàng địa phương vào đầu tháng 6 của năm đó.
2) Bảng kế hoạch vay
vốn phải gửi và kèm theo bản kế hoạch sản xuất trong 6 tháng (mẫu số 2, 3, 4)
và bản kế hoạch thu chi tài vụ (mẫu số 5).
- Một đơn xin vay vốn
của Ngân hàng do Ban quản trị Hợp tác xã đứng vay, được đại hội xã viên ủy nhiệm,
có chứng nhận của Ủy ban Hành chính và nông hội xã (mẫu số 1).
- Đối với các Hợp tác
xã khi bắt đầu vay vốn phải gửi thêm một bản sao chương trình sản xuất (như
trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ v.v…) Trường hợp có lý do được toàn thể xã viên
quyết nghị cần vay thêm vốn ngoài kế hoạch thì phải sao gửi biên bản hội nghị
bất thường của xã viên và gửi kế hoạch xin vay vốn tiếp.
Nếu nội quy điều lệ
sản xuất có điểm nào thay đổi thì gửi kèm theo những điểm đã sửa đổi.
3) Các Ngân hàng địa
phương khi đã nhận được kế hoạch vay vốn của các Hợp tác xã trong địa phương đó
cần kết hợp nghiên cứu kế hoạch tín dụng của các Hợp tác xã vay mượn nơi đó
(nếu có) mà xét duyệt định mức cho vay, đồng thời tổng hợp kế hoạch xin vay vốn
của Hợp tác xã có ghi ý kiến nhận xét của địa phương gửi lên Ngân hàng trung
ương vào các tháng 6 và tháng 12.
Ngân hàng địa phương
có nhiệm vụ sao lại các bản kế hoạch vay vốn, kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài
vụ của hợp tác xã, mỗi thứ một bản kèm theo gửi lên Ngân hàng trung ương.
- Ngân hàng trung
ương căn cứ vào đó phê chuẩn và giao chỉ tiêu đã duyệt về Ngân hàng địa phương
để cho vay dần dần theo nhu cầu cần thiết của từng Hợp tác xã.
IX. - THỦ TỤC VAY TRẢ
1) Hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp nào đã được cấp trên công nhận thì Ngân hàng mới cho vay và
khi vay ban quản trị hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trực tiếp đứng ra giao
dịch với Ngân hàng địa phương đó trong việc vay vốn và trả nợ.
2) Mỗi lần vay vốn
của Ngân hàng, ban quản trị phải nộp cho Ngân hàng bản đơn xin vay vốn có Ủy
ban Hành chính và nông hội xã chứng thực (mẫu số 1).
3) Sau khi xét và
quyết định cho vay vốn, ban quản trị trực tiếp ký vào khế ước vay tiền và nhận
tiền vay. Khế ước làm thành hai bản, một bản Ngân hàng giữ, một bản Hợp tác xã
giữ.
X.
- KIỂM TRA SỬ DỤNG VỐN CHO VAY
1) Ngân hàng có thể
kiểm tra trước khi quyết định cho vay. Sau khi cho vay vốn, Ngân hàng sẽ trực
tiếp kiểm tra việc sử dụng vốn của Hợp tác xã.
2) Ban quản trị và
ban kiểm soát có nhiệm vụ giúp đỡ cán bộ Ngân hàng trong việc kiểm tra, trình
bày kế hoạch cụ thể kết quả việc sử dụng vốn của Hợp tác xã vã những thiết sót,
khó khăn trong sản xuất.
3) Nếu thấy có khoản
vốn vay nào sử dụng không đúng mục đích hoặc không được bảo đảm bằng vật tư,
Ngân hàng quyết định thu hồi vốn đó về trước thời hạn.
4) Trong khi kiểm tra
Ngân hàng có dịp giúp đỡ ý kiến cho Hợp tác xã trong việc cải tiến công tác tài
vụ, đặc biệt là giúp đỡ về mặt kế hoạch để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đã
đề ra. Mặt khác phát hiện các thiếu sót cho các cấp lãnh đạo để kịp thời có
biện pháp giúp đỡ Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bổ sung sửa chữa tạo điều
kiện phát triển tốt.
XI.
- NHIỆM VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG VIỆC VAY MƯỢN
1) Hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp phải dùng vốn vay đúng mục đích sản xuất đã kê khai trong đơn
vay và trong khế ước vay vốn. Nếu vì lý do gì không dùng đến hoặc sử dụng không
hết, phải trả lại Ngân hàng. Vốn vay cho loại nào phải sử dụng vào loại ấy,
không được dùng nhập nhằng giữa loại này với loại khác, nhất thiết không được
dùng vào quản trị phí, sinh hoạt phí hay chia cho xã viên. Ngân hàng kiên quyết
thu hồi tất cả hay một phần số vốn vay về nếu sử dụng sai.
2) Muốn thay đổi việc
dùng vốn vay, Hợp tác xã phải báo cho Ngân hàng biết khi Ngân hàng đồng ý mới
được sử dụng vào việc khác.
3) Khi đến hạn Hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp phải trả nợ sòng phẳng cho Ngân hàng. Đến khi thu
hoạch loại nào Hợp tác xã phải trích trước phần trả nợ cho Ngân hàng về loại
ấy, rồi mới phân phối cho xã viên.
4) Nếu đến hạn mà
chưa trả được nợ, Hợp tác xã phải báo cáo cho Ngân hàng biết rõ lý do. Ngân
hàng sẽ xét và tùy từng trường hợp cụ thể mà quyết định.
5) Nếu sản xuất bị lơ
là vì thiên tại bất trắc trong khi chưa tổ chức được quỹ bảo hiểm, Ngân hàng
trong phạm vi vốn dự trữ cho vay Hợp tác xã có thể giúp đỡ thêm để hợp tác xã
tiếp tục sản xuất.
6) Nếu vì do quản trị
kèm hay Hợp tác xã có ý dây dưa thì Ngân hàng tạm đình chỉ cho vay Hợp tác xã
ấy trong một thời gian đến khi nào Hợp tác xã trả xong nợ thì Ngân hàng mới
tiếp tục cho vay lại và đồng thời báo cáo cho các cấp lãnh đạo có ý kiến giúp
đỡ Hợp tác xã ấy.
XII.
- CÁC ĐIỂM PHỤ
1) Trường hợp có
người vào hay ra Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp:
Trường hợp có người
vào hay ra Hợp tác xã khi Hợp tác xã còn nợ của Ngân hàng, thì do Hợp tác xã tự
giải quyết đối với những người ấy. Ngân hàng chỉ thu nợ của hợp tác xã, mà
không trực tiếp thu của người mới vào hay ra Hợp tác xã.
2) Trường hợp giải
tán hay sát nhập Hợp tác xã:
Nếu vì lý do gì Hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp giải tán thì Hợp tác xã phải dùng tài sản chung để
thanh toán nợ cho Ngân hàng rồi mới chia cho xã viên. Nếu tài sản chung không
đủ thì phải phân mức nợ cho từng xã viên để hoàn đủ vốn cho Chính phủ.
Bản phân mức nợ phải
có chữ ký nhận nợ của xã viên và chứng nhận của Ủy ban Hành chính và nông hội
xã.
Nếu muốn sát nhập với
một Hợp tác xã khác, thì Hợp tác xã có vay vốn phải thanh toán xong nợ của Ngân
hàng trước rồi mới sát nhập sau. Nếu chưa thanh toán thì Hợp tác xã sát nhập
phải viết giấy nhận nợ và chịu trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng có Ủy ban
Hành chính và nông hội xã chứng nhận.
Vì nợ cho vay Hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp thuộc loại cho vay ngắn hạn, thời hạn trả chi trong một
vụ hay một năm, nêu các việc kết hợp xã viên mới, hay cho xã viên ra hợp tác xã
cũng như việc giải tán hay sát nhập, Hợp tác xã chỉ làm sau khi đã thanh toán
xong nợ của Ngân hàng để khỏi rắc rối cho Hợp tác xã và cho xã viên.
*
Việc giúp đỡ cho Hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp có đủ phương tiện về vốn sản xuất làm cho kinh tế
nông thôn phát triển, làm cho đời sống xã viên được nâng cao không ngừng, để
góp phần đẩy mạnh phong trào tập thể hóa nông nghiệp là một điều cần thiết và
đó cũng là một nhiệm vụ tín dụng quan trọng của Ngân hàng phục vụ đường lối
chính sách của Đảng và Chính phủ ở nông thôn, trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc. Nhưng do tình hình tổ chức và tình hình hoạt động của
các Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp hiện nay còn yếu nên Ngân hàng quy định một
số biện pháp đầu tiên về cho vay ngắn hạn đặt cơ sở nguyên tắc để có thể giải
quyết một phần khó khăn về nhu cầu vốn cho Hợp tác xã trong lúc đầu. Sau này
tùy theo tình hình phát triển và khi đã sơ kết được kinh nghiệm của Hợp tác xã
rồi, Ngân hàng sẽ sửa đổi và bổ sung thêm cho thích hợp và đầy đủ thành chế độ
cho vay ngắn hạn của Ngân hàng quốc gia Việt Nam đối với Hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG QUỐC GIA
VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
|
HỢP TÁC XÃ
SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP
……………………….
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
*******
|
(Mẫu số 1)
|
|
|
|
|
|
ĐƠN
XIN VAY TIỀN NGÂN HÀNG
Kính gửi: Ông trưởng
Chi nhánh Ngân hàng tỉnh …………………
Chúng tôi Ban quản
trị Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ……………. xã …………….. huyện ………………..
tỉnh…………………. được sự ủy nhiệm của toàn thể xã viên theo quyết nghị của Đại hội
đồng xã viên ngày………. tháng……….. đứng xin vay của Ngân hàng một số tiền là
(viết bằng chữ) …………………………………………………………………. để dùng vào (nói rõ mục đích sử
dụng)…………………………………………………………..
Chúng tôi xin cam
đoan theo đúng thể lệ cho vay của Ngân hàng, sử dụng vốn vay đúng mục đích và
trả nợ đúng kỳ hạn theo kế hoạch kèm theo.
Chứng nhận của
Ủy ban Hành chính
xã
(Ký tên đóng dấu)
|
|
Ngày……… tháng……
năm………
T.M. Ban quản trị
Chủ nhiệm
(Ký tên)
|
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG VỐN
VÀ TRẢ NỢ
SỬ DỤNG VỐN
|
TRẢ NỢ
|
Ngày tháng vay
|
Mục đích sử dụng
|
Số tiền xin vay
|
Giá đơn vị
|
Số lượng sử dụng
|
Lần thứ I
|
Lần thứ II
|
Lần thứ III
|
Cộng trả
|
Tháng trả
|
Số tiền
|
Tháng trả
|
Số tiền
|
Tháng trả
|
Số tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến của Cán bộ
Ngân hàng phụ trách công tác cho vay Hợp tác xã sản xuất
|
Kế toán Hợp tác xã
sản xuất
|
Ngày …… tháng……
năm……
T.M. Ban quản trị
Chủ nhiệm
|
|
NGÂN HÀNG
QUỐC GIA VIỆT NAM
Chi nhánh ……………….
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
*******
KHẾ ƯỚC VAY TIỀN (1)
Số………
|
Phần ghi của Ngân
hàng
Tài khoản ……………………
Số tiền ……………………….
Ngày vay …………………….
Hạn trả cuối cùng ……………
Ngày hành tự …………………
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi ban quản trị (2)………………………………………………
xóm ……………………………… xã ……………………… Huyện …………………… Tỉnh ………………………
Nhận vay của Chi nhánh Ngân hàng …………….………
một số tiền là: (viết bằng chữ) …………………
………………………………………………………………………………………………………………………. để dùng vào …………………………. đúng với
kế hoạch kèm theo đơn vay ngày …… tháng …… năm 195…… với mức lãi ……….. % một
tháng.
Hạn
trả nợ ấn định như sau:
SỐ TIỀN VAY
|
HẠN TRẢ
|
|
Lần thứ I
Tháng…
|
Lần thứ II
Tháng……
|
Lần thứ III
Tháng……
|
Lần thứ IV
Tháng……
|
Lần thứ V
Tháng……
|
Lần thứ VI
Tháng……
|
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG:
|
|
|
|
|
|
|
Chúng
tôi cam đoan dùng tiền đúng mục đích và trả cả vốn lẫn lãi theo đúng từng kỳ
hạn đã định trên.
Đại diện Chi nhánh
Ngân hàng
……………………………
(Ký tên và đóng
dấu)
|
Làm tại …… ngày ……
tháng …… năm 195……
T.M. Ban quản trị
Chủ nhiệm
(Ký tên và đóng
dấu)
|
Ủy ban Hành chính
xã
(Ký tên và đóng
dấu)
|
CHỨNG NHẬN (3)
|
Ban Chấp hành Nông
hội xã
(Ký tên và đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
THEO DÕI TRẢ NỢ
SỐ TIỀN CÒN NỢ
|
NGÀY TRẢ
|
SỐ TIỀN TRẢ
|
NGƯỜI THU TIỀN KÝ
TÊN
|
Gốc
|
Lãi
|
|
|
|
|
|
HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
…………………………………………………
Xã ………………………………………………
Huyện ……………………………………………
Tỉnh
……………………………………………..
|
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VỀ TRỒNG TRỌT
|
Mẫu số 2
Vụ ………… năm 195……
|
Các loại trồng trọt
|
Diện tích trồng
trọt
|
Tổng sản lượng bình
vào Hợp tác xã
|
Tổng sản lượng dự
trữ thu hoạch mức trung bình
|
Tổng giá trị của
tổng sản lượng (tính bằng tiền)
|
Hạt giống
|
Phân chuồng
|
Phân
phốt phát
|
Công trâu bò
|
Tiền đài thọ thủy
lợi
|
Trả hao mòn dụng cụ
|
Mua sắm dụng cụ nhỏ
|
Công trực tiếp
trồng trọt
|
Công gián tiếp sản
xuất
|
Cộng công làm
|
Chi phí về quản trị
|
Tổng cộng chi phí
sản xuất (bằng tiền)
|
Chú thích
|
Số lượng
|
Tính ra tiền
|
Số lượng
|
Tính ra tiền
|
Số lượng
|
Tính ra tiền
|
Số lượng
|
Tính ra tiền
|
Công xã viên làm
|
Công thuê người
ngoài
|
Số công
|
Tính ra tiền
|
Số công
|
Tính ra tiền
|
Số công
|
Tính ra tiền
|
Số công
|
Tính ra tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
(23)
|
(24)
|
(25)
|
(26)
|
(27)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến của Ủy ban
và Nông hội xã
(Có ý kiến nhận xét
xem kế hoạch vạch có sát không có đúng với khả năng thực tế không)
(Ký tên)
|
BAN KIỂM SOÁT HỢP
TÁC XÃ
(Ký tên)
|
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
(Ký tên)
|
Ngày …… tháng…….
năm …….
T.M. BAN QUẢN TRỊ
HỢP TÁC XÃ
(Chủ nhiệm)
|
HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
…………………………………….
|
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
NGHỀ PHỤ Năm ………
|
Mẫu số 3
Xã ……...….. Huyện
…….……
Tỉnh……………………………
|
Loại nghề phụ
|
Thời gian sản xuất
|
Số lượng dự định
sản xuất
|
Tổng giá trị hàng
sản xuất
|
Dự tính lãi
|
Dự tính giá thành
đơn vị
|
Dự tính giá bán đơn
vị
|
Dự tính lãi đơn vị
|
CHI PHÍ VỀ SẢN XUẤT
|
DỤNG CỤ THIẾT BỊ
DÙNG SẢN XUẤT
|
CƯỚC CHÚ
|
Nguyên
vật liệu
|
Vật liệu phụ
|
Nhân công
|
Chi phí linh tinh
|
Sửa chữa dụng cụ
|
Khấu hao dụng cụ
|
Tổng cộng chi phí
sản xuất
|
Loại đã có sẵn
|
Mua sắm thêm
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số lượng
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Loại dụng cụ
|
Trị giá tiền
|
Loại
|
Số lượng
|
Số tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
(21)
|
(22)
|
(23)
|
(24)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến của Ủy ban
và Nông hội xã
(Có ý kiến nhận xét
xem kế hoạch vạch có sát không có đúng với khả năng thực tế không)
(Ký tên)
|
TM. BAN KIỂM SOÁT
HỢP TÁC XÃ
Chủ nhiệm
(Ký tên thật)
|
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
(Ký tên thật)
|
Ngày …… tháng…….
năm …….
T.M. BAN QUẢN TRỊ
HỢP TÁC XÃ
(Chủ nhiệm)
(Ký tên thật)
|
Hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp
………………………………………….
Xã…………………………………..
Huyện……………………………..
.
Tỉnh…………………………………
|
KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI
Năm ………….
|
(Mẫu số 4)
|
LOẠI SÚC VẬT CHĂN
NUÔI
|
CHI PHÍ MUA SÚC VẬT
|
Chi phí dụng cụ cần
dùng cho chăn nuôi
|
THỨC ĂN CHO SÚC VẬT
|
CÔNG
CHĂN DẮT
|
Tổng cộng tiền chi
phí
|
DỰ TRÙ BÁN SÚC VẬT
THU TIỀN
|
Dự tính số lãi
|
BỊ CHÚ
|
Số lượng
|
Giá đơn vị
|
Số tiền
|
Thức ăn sỉ
|
Số tiền
|
Số công
|
Số tiền
|
Thời gian
|
Số lượng bán
|
Số tiền bán
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến phụ trách
nông vận
Ký tên thật
|
Ban kiểm soát Hợp
tác xã
Ký tên thật
|
Phụ trách kế toán
Ký tên thật
|
Ngày …… tháng…….
năm …….
Chủ nhiệm Ban quản
trị Hợp tác xã
Ký tên thật
|
Hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp
………………………………………….
Xã…………………………………..
Huyện………………………………
Tỉnh…………………………………
|
KẾ HOẠCH THU CHI
TIỀN MẶT
6 tháng (đầu hay
cuối) năm 195………….
|
(Mẫu số 5)
|
|
|
KHOẢN NGUỒN VỐN
|
PHẦN NGUỒN VỐN
|
KHOẢN SỬ DỤNG VỐN
|
PHẦN SỬ DỤNG VỐN
|
BỊ CHÚ
|
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Cộng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Tháng
|
Cộng
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
Vốn cổ phần chi phí sản xuất
Vốn cổ phần cơ bản
Vốn vay của xã viên
Quỹ công tích
Quỹ công ích
Tiền thu nhập cây công nghệ
Tiền thu nhập về chăn nuôi
Tiền thu nhập về nghề phụ
Tiền đặt mua của Mậu dịch, Hợp tác xã
Thu các khoản linh tinh
Vốn vay của Hợp tác xã tín dụng
Vốn vay của Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
Giống cây công nghệ
Phân phốt phát
Sửa chữa nông cụ
Mua sắm nông cụ nhỏ mau hư
Mua sắm nông cụ cải tiến
Trả tiền thủy ngân
Thuốc trừ sâu trừ phèn
Mua sắm thêm trâu bò cày
Mua trâu bò chăn nuôi
Sắm thiết bị dụng cụ nghề phụ
Làm chuồng trại cho cơ sở sản xuất nghề phụ
và chăn nuôi
Mua thức ăn cho súc vật lao động
Mua thức ăn cho súc vật chăn nuôi
Mua nguyên vật liệu sản xuất nghề phụ
Chi phí về quản trị hành chính
Chi phí linh tinh
Trả tiền đặt mua
của Mậu dịch và Hợp tác xã.
Trả tiền vay của Hợp tác xã tín dụng
Trả tiền vay của xã viên
Dự trữ khoản tiền mặt ở quỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG:
|
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến Ủy ban và
Nông hội xã
Ký tên
|
T.M. Ban kiểm soát
Ký tên
|
Phụ trách kế toán
Ký tên
|
Ngày …… tháng…….
năm …….
T.M. Ban quản trị
Hợp tác xã
Chủ nhiệm
Ký tên
|
CHÚ
THÍCH:
(1) Khế ước này áp dụng cho vay
dài và ngắn hạn đối với các loại Hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông ngư nghiệp.
(2) Cần nói rõ tên của Hợp tác xã hay tập đoàn và
thuộc loại gì.
(3) Các tập đoàn sản xuất miền Nam xin vay phải có phòng miền Nam chứng nhận ký tên và đóng dấu.
- Giấy dùng 2 loại xanh và trắng, (Xanh dùng cho vay
dài hạn, trắng cho vay ngắn hạn).