CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
67/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN VIỆC ÁP DỤNG LUẬT PHÁ SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐẶC
BIỆT VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 24 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 14
tháng 01 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và sau khi thống nhất với Tòa
án nhân dân tối cao,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Tiêu chí xác định danh mục
doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp, hợp
tác xã thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp đặc biệt).
2. Việc áp dụng Luật Phá sản đối
với doanh nghiệp đặc biệt.
3. Việc
thành lập, quy chế tổ chức, hoạt động và giải thể Tổ quản lý, thanh lý tài sản
trong quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản, bao gồm cả doanh nghiệp đặc biệt.
4. Việc áp dụng Luật Phá sản đối
với các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định
này bao gồm:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được
thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, đáp ứng các tiêu
chí và thuộc danh mục quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Chương II của Nghị định
này.
2. Tổ quản
lý, thanh lý tài sản.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Chương 2:
XÁC
ĐỊNH DANH MỤC DOANH NGHIỆP ĐẶC BIỆT VÀ VIỆC ÁP DỤNG LUẬT PHÁ SẢN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP ĐẶC BIỆT
Điều 3.
Tiêu chí xác định danh mục doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng,
an ninh
Doanh nghiệp đặc biệt trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh áp dụng quy định của Nghị định này là những
doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:
1. Được thành lập để trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ mang tính ổn định, thường xuyên trong những lĩnh vực, địa
bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và bảo đảm bí mật quốc gia.
2. Do Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ.
3. Được Nhà nước đặt hàng hoặc
giao kế hoạch ổn định, thường xuyên sản xuất cung ứng một hoặc một số sản phẩm,
dịch vụ công ích, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Danh mục
A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
4. Có vị trí quan trọng và việc
phá sản đối với doanh nghiệp đó có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh,
trật tự xã hội.
Điều 4. Tiêu chí xác định danh mục doanh nghiệp, hợp tác xã thường xuyên, trực
tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích thiết yếu
Các doanh nghiệp, hợp tác xã
thuộc danh mục thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết
yếu được áp dụng quy định của Nghị định này phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
1. Trực tiếp cung ứng sản phẩm,
dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân
cư của một khu vực lãnh thổ. Trường hợp cung ứng sản phẩm dịch vụ thiết yếu đối
với cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ thì phải đáp ứng thêm điều kiện
không có doanh nghiệp, hợp tác xã khác cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó tại địa
bàn.
2. Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đặt hàng, giao kế hoạch theo giá hoặc phí do nhà nước quy định.
Điều 5. Lập
và công bố danh mục doanh nghiệp đặc biệt
1. Căn cứ vào các tiêu chí quy
định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định này, định kỳ hàng năm hoặc trong trường
hợp cần thiết:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ lập và công bố danh mục
doanh nghiệp đặc biệt; bổ sung hoặc xoá tên doanh nghiệp trong danh mục doanh
nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập và công bố danh mục
doanh nghiệp đặc biệt; bổ sung hoặc xoá tên doanh nghiệp trong danh mục doanh
nghiệp, hợp tác xã thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích
thiết yếu thuộc ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn do mình quản lý.
Đối với các doanh nghiệp thành
viên thuộc tổng công ty nhà nước, công ty con thuộc nhóm công ty mẹ - công ty
con hoặc tập đoàn kinh tế thì Hội đồng quản trị của tổng công ty nhà nước hoặc
của công ty mẹ thuộc nhóm công ty mẹ - công ty con hoặc tập đoàn kinh tế lập
danh sách các doanh nghiệp thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích thiết yếu và đề nghị Bộ trưởng bộ quản lý các ngành, lĩnh vực, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận là doanh nghiệp đặc biệt.
Điều 6.
Thông báo về việc có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Khi có đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản của các đối tượng quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16,
17 và 18 của Luật Phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt, Toà án nhận đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thông báo cho:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Ban Cơ yếu Chính phủ, nếu là doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh, cơ yếu;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, nếu là doanh nghiệp, hợp tác xã thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích thiết yếu do mình đặt hàng hoặc giao kế hoạch;
c) Chủ sở hữu của doanh nghiệp
đặc biệt (trừ trường hợp người nộp đơn là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp).
2. Khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, nếu nhận thấy doanh nghiệp đặc biệt không có khả năng thanh toán được
các khoản nợ đến hạn thì Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thanh tra, cơ quan quản
lý vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp mà
không phải là chủ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp này phải thông báo bằng văn
bản cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước và của
doanh nghiệp đặc biệt
1. Khi nhận được thông báo của
Toà án, của các cơ quan nhà nước có liên quan về việc mất khả năng thanh toán của
các doanh nghiệp, hợp tác xã do mình đưa vào danh mục các doanh nghiệp đặc biệt
hoặc có thông tin về nguy cơ mất khả năng thanh toán của các doanh nghiệp này,
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này có trách nhiệm như
sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ yêu cầu doanh nghiệp đặc biệt
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu lập báo cáo bằng văn bản về nguy
cơ mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản
lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp, hợp
tác xã thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu do
mình đặt hàng hoặc giao kế hoạch phải lập báo cáo bằng văn bản về nguy
cơ mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. Trường hợp nhận thấy nguy cơ
mất khả năng thanh toán, trước khi quyết định việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản, doanh nghiệp đặc biệt phải lập báo cáo bằng văn bản về nguy cơ không
có khả năng thanh toán của doanh nghiệp do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
ký và gửi cho chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan quy định tại
khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
3. Báo cáo về nguy cơ mất khả
năng thanh toán được lập theo quy định của Nghị định này và quy định
có liên quan của pháp luật, nhưng tối thiểu phải có các nội dung sau đây:
a) Thực trạng tài chính của
doanh nghiệp;
b) Nguyên nhân dẫn đến nguy cơ
mất khả năng thanh toán và các biện pháp đã áp dụng để khắc phục;
c) Dự kiến các biện pháp cần
được áp dụng để khắc phục, bao gồm cả biện pháp chuyển giao toàn bộ các
hoạt động cho doanh nghiệp tương ứng khác hoặc sáp nhập vào doanh nghiệp khác;
d) Trách nhiệm của các cá nhân
liên quan.
Điều 8. Áp
dụng biện pháp cần thiết phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, căn cứ
vào thẩm quyền do pháp luật quy định và các quy định tại Nghị định này:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ phải quyết định áp dụng
hoặc không áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm phục
hồi khả năng thanh toán nợ đến hạn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc
biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu. Trong trường hợp việc áp dụng
các biện pháp cần thiết phục hồi khả năng thanh toán nợ đến hạn và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vượt quá khả năng, thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ phải báo cáo để Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định các biện pháp cần thiết nhằm phục hồi khả năng thanh toán nợ đến
hạn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, chủ sở hữu doanh nghiệp, hợp tác xã thường xuyên, trực tiếp
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu phải quyết định áp dụng hoặc
không áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm phục hồi khả năng thanh toán nợ đến
hạn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã này.
2. Trường hợp quyết định chấm
dứt áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm phục hồi khả năng thanh toán nợ đến hạn
và hoạt động kinh doanh hoặc sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết phục hồi
khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn không phục hồi
được và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh
vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã, Hội đồng quản trị của tổng công ty nhà nước hoặc của công ty mẹ có doanh
nghiệp thành viên hoặc công ty con là doanh nghiệp đặc biệt phải thông báo bằng
văn bản cho Toà án, đối tượng nộp đơn và các chủ nợ biết về việc không áp dụng
hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 9. Thụ
lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt
Tòa án chỉ thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt sau khi đã nhận được văn bản
thông báo của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân sau đây:
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban cơ yếu Chính phủ thông báo không áp dụng hoặc
chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả
năng thanh toán và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu mà doanh nghiệp đó vẫn không phục hồi
được và không có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước hoặc của công ty mẹ
có doanh nghiệp thành viên hoặc công ty con là doanh nghiệp đặc biệt, chủ sở hữu
doanh nghiệp, hợp tác xã thông báo không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện
pháp phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu
mà doanh nghiệp, hợp tác xã đó vẫn không phục hồi được và không có khả năng
thanh toán nợ đến hạn.
Điều 10.
Thủ tục phá sản
Sau khi nhận được thông
báo không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh
toán và hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị định
này và thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 22 và Điều 23 Luật
Phá sản thì Thẩm phán phải quyết định theo một trong hai trường hợp sau:
1. Quyết định mở thủ tục phá sản
và thực hiện các trình tự, thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản, Nghị
định này và các quy định pháp luật khác có liên quan đối với các trường hợp
sau:
a) Doanh nghiệp đặc biệt không
được nhà nước áp dụng biện pháp cần thiết để phục hồi khả năng thanh toán và hoạt
động kinh doanh;
b) Doanh nghiệp đặc biệt đã được nhà nước áp dụng biện pháp cần thiết để
phục hồi khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh mà vẫn không phục hồi được
và không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn nhưng có quá nửa số
chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm
trở lên đề nghị tổ chức Hội nghị chủ nợ.
2. Quyết định mở thủ tục phá sản
và thực hiện ngay thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp đối với trường hợp
doanh nghiệp đặc biệt đã được Nhà nước áp dụng biện pháp cần thiết để phục hồi
khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được,
không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu và không có đủ
quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ 2/3 (hai phần ba) tổng số nợ
không có bảo đảm trở lên đề nghị tổ chức Hội nghị chủ nợ. Thủ tục thanh lý và
tuyên bố phá sản được thực hiện theo quy định của Luật Phá sản, Nghị định này
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 11.
Công khai thông tin đối với doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng,
an ninh
Khi tiến hành thủ tục phá sản,
Tổ trưởng của Tổ quản lý, thanh lý tài sản được thành lập theo quy định tại
Điều 16 của Nghị định này phải tham khảo ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ về việc công khai thông tin phá sản đối với doanh
nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh. Trường hợp việc công
khai thông tin không có lợi cho hoạt động quốc phòng, an ninh thì Tổ trưởng Tổ
quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm đề nghị Thẩm phán quyết định không
niêm yết thông tin phá sản doanh nghiệp này như đối với vụ phá sản thông thường.
Điều 12.
Thanh lý tài sản của doanh nghiệp đặc biệt
1. Việc thanh lý tài sản của
doanh nghiệp đặc biệt thực hiện theo phương thức và thứ tự ưu tiên như sau:
a) Bán đấu giá toàn bộ doanh
nghiệp cho đối tượng hoạt động trong cùng ngành nghề lĩnh vực để tiếp tục kinh
doanh;
b) Bán đấu giá toàn bộ doanh
nghiệp cho các đối tượng khác trong trường hợp không có đối tượng hoạt động
trong cùng ngành nghề lĩnh vực tham gia đấu giá mua doanh nghiệp để tiếp tục
kinh doanh;
c) Bán theo phương thức trực
tiếp toàn bộ doanh nghiệp cho đối tượng hoạt động trong cùng ngành nghề lĩnh vực
để tiếp tục kinh doanh trong trường hợp chỉ có một người đăng ký mua;
d) Bán đấu giá từng tài sản
riêng lẻ được thực hiện trong trường hợp không thực hiện được theo phương thức
bán đấu giá toàn bộ doanh nghiệp;
đ) Bán tài sản theo phương thức
trực tiếp được thực hiện trong trường hợp không thực hiện được theo phương thức
bán đấu giá từng tài sản hoặc giá trị tài sản dưới mức phải bán theo phương thức
đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Những doanh nghiệp hoặc tài
sản trong lĩnh vực quốc phòng an ninh, cơ yếu không được bán đấu giá thì bán trực
tiếp cho đối tượng hoạt động trong cùng ngành nghề lĩnh vực để tiếp tục kinh
doanh. Danh mục doanh nghiệp hoặc tài sản không bán đấu giá cho các đối tượng
hoạt động ngoài lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cơ yếu do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định.
3. Việc bán toàn bộ doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo
quy định về bán doanh nghiệp theo Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm
2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước; bán đấu giá công ty nhà nước theo Quyết
định số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Việc bán toàn bộ doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính. Việc bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 13. Thanh toán nợ có bảo đảm và hoàn trả lại
tài sản cho Nhà nước
Doanh nghiệp đặc biệt phải thực
hiện các nghĩa vụ về tài sản sau đây trước khi phân chia giá trị tài sản của
doanh nghiệp:
1. Thanh toán các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế
chấp hoặc cầm cố được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản cho các chủ nợ có bảo đảm theo quy định tại Điều 35 của
Luật Phá sản.
2. Hoàn trả lại cho nhà nước giá
trị tài sản đã được sử dụng khi áp dụng biện pháp cần thiết để phục hồi khả
năng thanh toán và hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều
36 của Luật Phá sản.
Điều 14.
Thứ tự phân chia tài sản
Sau khi thực hiện các nghĩa vụ
về tài sản theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này, giá trị tài sản của
doanh nghiệp đặc biệt được phân chia theo thứ tự quy định tại Điều
37 của Luật Phá sản.
Chương
3 :
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ QUẢN LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN
Điều 15.
Thành phần của Tổ quản lý, thanh lý tài sản
Tổ quản lý, thanh lý tài sản gồm
có:
1. Một chấp hành viên của cơ
quan thi hành án cùng cấp với Toà án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản làm Tổ trưởng.
2. Một cán bộ của Toà án nhân
dân có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Một đại diện của chủ nợ là
tổ chức, cá nhân có số nợ lớn nhất trong số các chủ nợ.
4. Một đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
5. Đối với các doanh nghiệp, hợp
tác xã sau đây lâm vào tình trạng phá sản thì tuỳ từng trường hợp, Thẩm phán
xem xét, quyết định về thành phần đại diện tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản:
a) Đại diện công đoàn hoặc đại
diện người lao động (nơi không có tổ chức công đoàn) đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã có nợ lương hoặc các khoản nợ khác đối với người lao động;
b) Đại diện Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ đối với doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh, cơ yếu thuộc lĩnh vực do các cơ quan này quản lý;
c) Trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, bảo hiểm phải có một đại
diện của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm
tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã tham gia bảo hiểm tiền gửi thì phải có một đại diện của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản;
d) Đại diện của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực về sản phẩm, dịch
vụ công ích mà doanh nghiệp, hợp tác xã thường xuyên, trực tiếp cung ứng; đại
diện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà doanh nghiệp, hợp tác xã thường xuyên, trực
tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tại địa bàn tỉnh đó.
6. Cơ quan, tổ chức quy định tại
khoản 5 Điều này có trách nhiệm cử đại diện tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản
theo yêu cầu của Thẩm phán.
Điều 16.
Thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản
1. Đồng thời với việc ra quyết
định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán gửi văn bản đề nghị cử người tham gia Tổ quản
lý, thanh lý tài sản tới cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan quy định tại Điều
15 của Nghị định này. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của Thẩm phán, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cử
người tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
2. Thẩm phán ra quyết định
thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Một người có thể được
đồng thời tham gia tối đa 03 (ba) Tổ quản lý, thanh lý tài sản. Người được chỉ
định tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản có quyền từ chối sự chỉ định đó, nếu
có lý do chính đáng. Trong trường hợp đặc biệt, một chấp hành viên có thể đồng
thời tham gia 06 (sáu) tổ quản lý, thanh lý tài sản nhưng phải được Thẩm phán
chấp thuận.
3. Quyết định thành lập Tổ quản
lý, thanh lý tài sản phải ghi rõ họ, tên, nghề nghiệp, chức vụ, cơ quan công
tác của Tổ trưởng và các thành viên khác. Quyết
định này phải được thông báo ngay cho Chánh án Toà án nhân dân có thẩm quyền thụ
lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, doanh nghiệp,
hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và được niêm yết công khai tại trụ sở Toà án
nhân dân.
Điều 17.
Thay đổi thành phần Tổ quản lý, thanh lý tài sản
1. Trường hợp người được chỉ định
từ chối tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc có căn cứ cho rằng người được
chỉ định tham gia thành viên Tổ quản lý, thanh lý tài sản là không khách quan
hoặc không đủ năng lực thi hành nhiệm vụ, thì Thẩm phán có quyền đề nghị cơ
quan, tổ chức liên quan cử người thay thế. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày Thẩm phán yêu cầu, các cơ quan, tổ chức liên quan phải cử người khác
thay thế.
2. Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, nếu người đại diện cho các
chủ nợ trong Tổ quản lý, thanh lý tài sản không có khả năng thực hiện các công
việc của Tổ thì Thẩm phán có quyền đề nghị Hội nghị chủ nợ chọn một đại diện
khác để thay thế. Các chủ nợ phải tổ chức họp để chọn người thay thế trong thời
hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Thẩm phán đề nghị.
3. Thành viên Tổ quản lý,
thanh lý tài sản bị thay đổi có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án nhân dân cấp
có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản về
việc thay đổi đó. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Chánh án Toà án nhân
dân phải xem xét, giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà án nhân dân là quyết
định cuối cùng.
Điều 18.
Giải thể Tổ quản lý, thanh lý tài sản
Tổ quản lý, thanh lý tài sản bị
giải thể trong các trường hợp sau:
1. Thẩm phán ra quyết định
công nhận Nghị quyết Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản theo quy định tại Điều 72 của Luật Phá sản.
2. Thẩm phán ra quyết định
đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 85 của
Luật Phá sản.
Điều 19.
Thành lập lại Tổ quản lý, thanh lý tài sản
Trường hợp Tổ quản lý, thanh
lý tài sản đã bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này để
doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện Nghị quyết Hội nghị chủ nợ về phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh, nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện không đúng
hoặc không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định
tại khoản 3 Điều 80 của Luật Phá sản thì Thẩm phán phải ra
quyết định thành lập lại Tổ quản lý, thanh lý tài sản để thực hiện việc thanh
lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của Luật Phá sản.
Điều 20. Nguyên tắc và chế độ làm việc của Tổ quản
lý, thanh lý tài sản
1. Tổ quản lý, thanh lý tài sản
làm việc dưới sự điều hành của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản và
chịu sự giám sát của Thẩm phán. Thành viên của Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Phá sản, của Nghị định này và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Tuỳ tính chất và nội dung của từng công việc, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh
lý tài sản phân công các thành viên thực hiện các công việc quy định tại Điều 10 của Luật Phá sản. Ngay sau khi có quyết định thành lập
Tổ quản lý, thanh lý tài sản, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức
phiên họp thứ nhất để phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thông
báo địa điểm, kế hoạch làm việc của Tổ theo quy định tại Điều 10
của Luật Phá sản.
2. Phiên họp của Tổ quản lý,
thanh lý tài sản chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số thành viên. Các quyết định của Tổ quản lý, thanh lý tài sản chỉ được
thông qua khi có sự đồng ý của đa số thành viên có mặt tại cuộc họp, trường hợp
có số phiếu ngang nhau thì ý kiến của Tổ trưởng có tính quyết định.
3. Trong quá trình hoạt động,
Tổ quản lý, thanh lý tài sản được quyền sử dụng cơ sở vật chất của cơ quan thi
hành án dân sự và Toà án nhân dân. Các cơ quan nhà nước, tổ chức có liên
quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình
có nghĩa vụ hỗ trợ Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Sổ sách và giấy tờ có liên
quan đến hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản được lưu giữ tại cơ quan
thi hành án, Toà án và do Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản quản lý. Trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản và Tổ quản lý, thanh lý tài sản
giải thể thì hồ sơ liên quan đến hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản được
lưu giữ tại Toà án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Mọi giấy tờ
giao dịch liên quan tới hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải được Thẩm
phán hoặc Chấp hành viên có thẩm quyền ký tên và đóng dấu.
5. Tổ quản lý, thanh lý tài sản
mở tài khoản riêng để phục vụ cho việc quản lý,
thanh lý tài sản phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
6. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh
lý tài sản có quyền sử dụng con dấu của Toà án hoặc cơ quan thi hành án.
7. Tổ trưởng và thành viên Tổ
quản lý, thanh lý tài sản được hưởng lương tại cơ quan, tổ chức cử mình tham
gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản; được hưởng thù lao theo quy định của Bộ Tài
chính.
8. Chi
phí liên quan đến hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản được lấy từ nguồn
thu của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Tổ quản lý, thanh lý tài sản được quyền
tạm ứng chi phí từ cơ quan thi hành án. Việc hạch toán chi phí phải tuân theo
chế độ kế toán hiện hành.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản
1. Chấp hành viên được cử làm
Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản, nhưng vẫn sinh hoạt chuyên môn tại
cơ quan thi hành án và chịu trách nhiệm chuyên môn trước Thủ trưởng cơ quan thi
hành án.
2. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh
lý tài sản có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Điều hành Tổ quản lý, thanh
lý tài sản thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 của
Luật Phá sản;
b) Chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản trước Thẩm phán. Trường hợp Tổ trưởng
Tổ quản lý, thanh lý tài sản vắng mặt thì phải uỷ quyền cho một thành viên
trong tổ điều hành công việc của Tổ quản lý, thanh lý tài sản;
c) Đề nghị Thẩm phán ra quyết
định tuyên bố giao dịch mà doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện vô hiệu và thu hồi
tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã giao dịch vi phạm Điều
31 của Luật Phá sản;
d) Đề nghị Thẩm phán ra quyết
định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải thực hiện hoặc
không được thực hiện một số hành vi nhằm bảo toàn tài sản hoặc phục vụ cho việc
thanh lý tài sản hoặc làm tăng thêm khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Trong trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản cho người khác vay tài sản có bảo đảm
nhưng chưa được đăng ký theo quy định của pháp luật thì Tổ trưởng Tổ quản lý,
thanh lý tài sản phải thực hiện ngay việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài
sản đó tại các cơ quan theo quy định của pháp luật;
e) Đề nghị Thẩm phán ra quyết định
thu hồi tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã bị áp dụng thủ tục thanh lý tài sản đã bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phá sản;
g) Mở tài khoản ở ngân hàng để
gửi các khoản tiền thu được từ những người mắc nợ và từ việc bán đấu giá các
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý tài sản trong
trường hợp cần thiết; làm chủ tài khoản mở tại ngân hàng;
h) Trong trường hợp cần thiết có
quyền huy động kế toán thi hành án giúp Tổ
quản lý, thanh lý tài sản hỗ trợ trong công tác nghiệp vụ kiểm tra sổ sách kế
toán;
i) Quyết định áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành án theo các quy định pháp luật về thi hành án dân sự;
k) Đóng tài khoản khi có quyết định
giải thể Tổ quản lý, thanh lý tài sản;
l) Đề nghị các Cơ quan nhà nước
có liên quan hỗ trợ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
m) Tổ chức thi hành các quyết định
của Thẩm phán.
3. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh
lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Điều 22. Định
giá tài sản doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
1. Trường hợp Tổ quản lý,
thanh lý tài sản và doanh nghiệp, hợp tác xã không thoả thuận được về giá tài sản
đã được kiểm kê thì Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm thuê
tổ chức có chức năng định giá hoặc thành lập Hội đồng định giá tài sản thực hiện
công việc này.
2. Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã có tổng giá trị tài sản còn lại được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của doanh nghiệp từ 30 tỷ đồng trở lên thì thuê các tổ chức có chức năng định
giá như các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân
hàng đầu tư trong nước và ngoài nước có chức năng định giá (sau đây gọi tắt là
tổ chức định giá).
3. Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã có tổng giá trị tài sản còn lại được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của doanh nghiệp dưới 30 tỷ đồng thì thành lập Hội đồng định giá:
a) Thành phần Hội đồng định giá
gồm: Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ
quan tài chính; đại diện một số cơ quan khác có liên quan; đại diện chủ nợ của
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản; đại diện công đoàn hoặc đại
diện người lao động theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 15 của Nghị định này;
b) Hội đồng định giá quyết định
theo đa số; trong trường hợp ý kiến ngang nhau thì bên có ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng là ý kiến quyết định.
4. Tổ chức định giá và Hội đồng
định giá có nhiệm vụ xác định giá tối thiểu của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của
toàn bộ tài sản trước khi bán đấu giá bao gồm cả việc định giá tài sản là vật bảo
đảm các khoản nợ vay, tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã bán 03 (ba) tháng
trước khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Điều 23.
Lập bảng kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Tổ quản lý, thanh lý tài sản
lập bảng kê toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hợp tác xã, kể cả các khoản
tiền mặt, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá và các quyền về tài sản.
Trong trường hợp cần thiết, Tổ
quản lý, thanh lý tài sản có thể cử thành viên hoặc Tổ quản lý, thanh lý tài sản
trực tiếp làm việc với đại diện hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
hoặc cá nhân có liên quan để xác định rõ về tình hình tài sản của doanh nghiệp.
2. Bảng kê tài sản phải được tập
thể Tổ quản lý, thanh lý tài sản thông qua, có chữ ký của Tổ trưởng và gửi cho
Thẩm phán. Nếu phát hiện thêm tài sản thì Tổ quản lý, thanh lý tài sản quyết định
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong bảng kê tài sản và báo cáo Thẩm phán.
Điều 24.
Giám sát, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, Tổ quản lý, thanh lý tài sản phân công
thành viên thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã.
2. Việc giám sát, kiểm tra được
tiến hành đối với các hành vi bị cấm và hạn chế theo quy định tại Điều 31 của Luật Phá sản và đối với các hoạt động sau:
a) Ký kết và thực hiện hợp đồng;
b) Sử dụng, bảo quản và chuyển dịch
tài sản ngoài hợp đồng;
c) Thanh toán các khoản nợ phát sinh sau khi có quyết định mở thủ tục phá
sản.
Điều 25. Đề nghị quyết định áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời
Trong trường hợp cần thiết, Tổ
quản lý, thanh lý tài sản có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản theo quy định tại Điều 55 của Luật
Phá sản. Việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo
quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, Pháp lệnh thi hành án dân sự và các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
Điều 26. Lập
danh sách chủ nợ và danh sách những người mắc nợ
1. Căn cứ vào sổ kế toán và các
giấy báo nợ, Tổ quản lý, thanh lý tài sản lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả
cho từng chủ nợ; danh sách những người mắc nợ
và số nợ phải đòi của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ
quản lý, thanh lý tài sản phải lập xong danh sách chủ nợ và số nợ phải trả.
Danh sách chủ nợ phải bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ chủ nợ;
b) Số nợ của từng chủ nợ, trong đó bao gồm nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một
phần, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn và nợ chưa đến hạn, nợ vô chủ.
3. Đồng thời với việc lập danh
sách chủ nợ và số nợ, Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách những người
mắc nợ và số nợ phải đòi của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Danh sách những người mắc nợ bao
gồm nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ người mắc nợ;
b) Số nợ của từng người mắc nợ,
trong đó phân rõ nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm, nợ
đến hạn, nợ chưa đến hạn, nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi.
4. Danh sách chủ nợ và danh sách
những người mắc nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở của Toà án tiến hành
thủ tục phá sản và trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng
phá sản trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết.
Trong trường hợp bất khả kháng
hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở
ngại khách quan không được tính vào thời hạn niêm yết. Hết thời hạn niêm yết, Tổ
quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung danh sách chủ nợ và
những người mắc nợ theo quyết định của Thẩm phán và khoá sổ các danh sách đó.
Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản có quyền khiếu nại về danh
sách chủ nợ và danh sách những người mắc nợ. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án phải xem xét, giải quyết các khiếu nại
này.
Điều 27.
Thu hồi và quản lý tài sản, tài liệu, sổ sách kế toán và con dấu của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý tài sản
1. Ngay sau khi quyết định mở thủ
tục thanh lý tài sản có hiệu lực, Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc
thu hồi và quản lý tài sản, tài liệu, sổ sách kế toán và con dấu của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý tài sản.
2. Việc lập bảng kiểm kê, định
giá và bảo quản tài sản đã kiểm kê để thu hồi được thực hiện theo quy định tại
Bộ luật Tố tụng dân sự và Pháp lệnh thi hành án dân sự:
a) Việc thu hồi tài sản phải lập
thành 03 (ba) biên bản; trong đó ghi rõ tên,
số lượng, chủng loại, tình trạng tài sản, giá tài sản (nếu tài sản đã được định
giá), ý kiến của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý và chữ ký
của nhân viên thu hồi tài sản, đại diện cơ quan tham gia phối hợp (nếu
có);
b) Đối với tài sản thu hồi là bất
động sản hoặc động sản khó có khả năng vận chuyển được hoặc vận chuyển với chi
phí quá cao thì phải có biện pháp bảo quản; trường hợp vượt khả năng cho phép
thì phải báo cáo ngay với Thẩm phán và Thủ trưởng cơ quan thi hành án để có biện
pháp xử lý;
c) Việc thu hồi đối với quyền về
tài sản phải được thông báo cho cơ quan nhà nước có liên quan và người có quyền,
lợi ích liên quan biết.
3. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản, Tổ quản
lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm chuyển lại tài sản cho người cho thuê, cho
mượn mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã thuê hoặc mượn tài sản để dùng vào hoạt động
kinh doanh, khi người cho thuê, cho mượn xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn. Trong
trường hợp có tranh chấp thì Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Tổ
chức việc bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng
thủ tục thanh lý tài sản
Việc bán tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý tài sản được thực hiện như sau:
1. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ tổ chức bán đấu
giá tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản. Việc bán đấu giá tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản phải theo quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 47 và Điều 48 Pháp lệnh Thi hành án dân sự và
Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản. Việc bán tài sản cấm hoặc hạn
chế lưu thông trên thị trường phải tuân theo các quy định pháp luật có liên
quan.
2. Đối với doanh nghiệp đặc biệt,
việc tổ chức bán đấu giá doanh nghiệp tuân theo quy định tại Điều 12 của Nghị định
này. Tổ quản lý, thanh lý tài sản tổ chức bán đấu giá doanh nghiệp đặc biệt.
3. Toàn bộ các khoản tiền thu được
của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải được gửi vào tài khoản của Tổ quản
lý, thanh lý tài sản chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày thu được tiền; nếu gửi chậm phải chịu phạt theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh lý
tài sản.
Điều 29.
Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phân chia tài sản
1. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh
lý tài sản có trách nhiệm xây dựng phương án phân chia tài sản, kế hoạch trả nợ
để Thẩm phán xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện phương án phân chia tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục thanh lý tài sản cho các chủ nợ phải
theo đúng quyết định của Thẩm phán và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Nghị định
này.
2. Phương thức trả tiền cho các
chủ nợ theo nguyên tắc thoả thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Chi phí cho việc thanh toán tiền cho chủ nợ được trừ vào số tiền chủ nợ được nhận.
Điều 30.
Báo cáo việc thực hiện phương án phân chia tài sản
1. Trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong phương án phân chia tài sản, Tổ trưởng
Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải làm báo cáo về việc thi hành phương án phân
chia tài sản gửi cho Thẩm phán và niêm yết công khai tại trụ sở của Toà án thụ
lý vụ việc.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày báo cáo kết quả thực hiện phương án phân chia tài sản được
niêm yết, nếu không có chủ nợ nào khiếu nại thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ
thủ tục thanh lý tài sản, sau đó ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp
tác xã.
Điều 31. Hiệu
lực của các quyết định của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản
1. Các quyết định của Tổ trưởng
Tổ quản lý, thanh lý tài sản có giá trị bắt buộc thi hành đối với mọi cá nhân,
tổ chức có liên quan.
2. Người nào không chấp hành quyết
định của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản thì theo tuỳ tính chất và mức độ
vi phạm, bị thi hành kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 32. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tổ quản
lý, thanh lý tài sản
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao, Tổ trưởng và nhân viên Tổ quản lý, thanh lý tài sản vi phạm quy định
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Nếu vi phạm các trường hợp
sau đây và gây thiệt hại thì Tổ trưởng và nhân viên Tổ quản lý, thanh lý tài sản
phải bồi thường thiệt hại:
a) Lập bảng kê tài sản không
đúng tình hình thực tế;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc
sử dụng tài sản, để thất thoát tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Không đề nghị Thẩm phán quyết
định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã trong trường hợp cần thiết, để thất thoát tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã mắc nợ;
d) Lập danh sách chủ nợ, danh
sách người mắc nợ sai sự thật;
đ) Có hành vi làm thất thoát, hư
hỏng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ;
e) Thực hiện việc phân chia tài
sản không đúng với phương án đã được Thẩm phán duyệt;
g) Không phát hiện và không đề
nghị Thẩm phán ra quyết định thu hồi lại tài sản, giá trị tài sản hay phần
chênh lệch giá trị tài sản đã bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phá sản;
h) Không thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về bán đấu giá tài sản doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng
thủ tục thanh lý tài sản;
i) Sử dụng trái phép tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
k) Lập báo cáo không trung thực về việc thực hiện các quyết định
về phá sản.
Điều 33.
Khen thưởng
Tổ trưởng và nhân viên Tổ quản lý, thanh lý tài sản có thành tích trong
thực hiện Nghị định này được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Toà án nhân dân tối
cao và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- Các Tổng công ty 90, 91;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn
Dũng
|