CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính
phủ về phân công phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở
hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm
2014.
Bãi bỏ Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 152/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- BCĐ Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).KN
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 57/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
1. Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
a) Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là SCIC) là doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập; được Nhà nước đầu tư vốn điều lệ và giao quản lý vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển giao.
b) “Đơn vị thuộc Tổng công ty” là các
đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.
c) “Công ty con của Tổng công ty” là
công ty do Tổng công ty thành lập và nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (không bao
gồm các doanh nghiệp tiếp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 7
Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 về chức năng, nhiệm
vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 151/2013/NĐ-CP).
d) “Công ty liên kết của Tổng công ty”
là công ty có vốn góp của Tổng công ty ngoài các công ty nêu tại Điểm c Khoản 1
Điều này (bao gồm cả các doanh nghiệp tiếp nhận).
đ) “Người đại diện” là người được Tổng
công ty cử, ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Tổng
công ty tại các doanh nghiệp, thay mặt Tổng công ty thực hiện toàn bộ hoặc một
số quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh tại doanh
nghiệp.
2. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này
đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác
thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó. Danh từ “pháp luật” được hiểu
là pháp luật Việt Nam.
Điều 2. Tên
và trụ sở chính
1. Tên gọi đầy đủ: Tổng công ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn nhà nước.
2. Loại hình doanh nghiệp: Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Tên giao dịch: Tổng công ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn nhà nước.
4. Tên giao dịch quốc tế: State Capital
Investment Corporation.
5. Tên viết tắt: SCIC
6. Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 23, Tòa
nhà Charmvit, 117 Trần Duy Hưng, quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Điện thoại: 84-4-38240703-; Fax 84-4-62780136.
- Website: http://www.scic.vn.
7. Biểu tượng (logo):
Biểu tượng (logo) của SCIC là mầu nâu
đỏ, vàng nhạt, xám được đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký số 116473 do Cục
Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam cấp theo Quyết định số
26963/QĐ-SHTT ngày 18 tháng 12 năm 2008.
8. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
thay đổi tên, trụ sở của SCIC theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hình
thức pháp lý và tư cách pháp nhân
1. SCIC hoạt động dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo
quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp và theo Điều lệ này.
2. SCIC có tư cách pháp nhân, con dấu,
biểu tượng riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong
nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. SCIC có các chi nhánh, công ty, văn
phòng đại diện trong và ngoài nước.
Điều 4. Mục tiêu hoạt
động và ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt động:
a) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát
triển vốn chủ sở hữu nhà nước đầu tư tại SCIC và vốn của SCIC đầu tư tại doanh
nghiệp khác, hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu nhà nước giao.
b) Đổi mới phương thức quản lý, nâng
cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
2. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính:
- Đầu tư và quản lý vốn đầu tư theo
nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
- Tiếp nhận và thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
- Quản lý Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa,
bán vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp đã tiếp nhận theo quy định hiện hành.
b) Ngành, nghề có liên quan đến ngành,
nghề kinh doanh chính:
- Đầu tư và kinh doanh vốn vào ngành,
lĩnh vực, dự án đem lại hiệu quả kinh tế theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn: Đầu tư,
tài chính; chuyển đổi, quản trị, mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp và các dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật;
- Các ngành, nghề khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều
này, Hội đồng thành viên SCIC quyết định ban hành, sửa đổi phụ biểu ngành đăng
ký kinh doanh khớp theo mã ngành kinh tế Việt Nam sau khi có ý kiến chấp thuận
của Bộ Tài chính để thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của SCIC là 50.000 tỷ
đồng (năm mươi ngàn tỷ đồng).
2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của
SCIC thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chủ sở hữu và
đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC
1. Nhà nước là chủ sở hữu của SCIC.
Chính phủ thống nhất quản lý thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước
đối với SCIC.
2. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực
hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền
cho Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính thực hiện quyền, nghĩa
vụ của chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Hội đồng thành viên của SCIC là đại
diện trực tiếp của chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và phần vốn góp do SCIC tiếp nhận
và đầu tư.
Điều 7. Đại diện theo
pháp luật của SCIC
Người đại diện theo pháp luật của SCIC
là Tổng Giám đốc SCIC.
Điều 8. Tổ chức Đảng
và tổ chức chính trị - xã hội trong SCIC
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị-xã hội trong
SCIC hoạt động theo Hiến pháp và Điều lệ
của các tổ chức chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.
3. SCIC tạo điều kiện và có trách
nhiệm hỗ trợ để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã
hội khác trong SCIC hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ
chức đó.
Chương II
QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SCIC VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Mục 1. CÁC QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 9. Quyền, trách
nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC
1. Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và
yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.
2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ.
3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều
chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.
4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
công ty; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm
soát viên, Tổng Giám đốc.
5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.
6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua,
bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của SCIC theo thẩm quyền.
7. Quy định chế độ tài chính, phân
phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hằng
năm.
8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc SCIC.
9. Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia
thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu
của nền kinh tế.
10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết
quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát
triển vốn của SCIC. Đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm
soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.
11. Các quyền và trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho SCIC.
2. Tuân thủ Điều lệ SCIC.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của SCIC trong phạm vi số vốn điều lệ của SCIC; xác định
và tách biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và tài sản của SCIC.
4. Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt
chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của SCIC.
5. Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật
của SCIC.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Mục 2. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 11. Quyền, trách
nhiệm của Chính phủ
1. Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ của SCIC theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền, trách
nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ và
ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá
sản SCIC theo đề nghị của Bộ Tài chính và ý kiến tham gia của các Bộ có liên
quan theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ
trong quá trình hoạt động của SCIC theo đề nghị của Bộ Tài chính.
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc SCIC theo đề nghị của Bộ Tài chính và thẩm định của Bộ Nội vụ.
4. Trên cơ sở đề nghị và thẩm định của
Bộ Tài chính, ý kiến của các Bộ liên quan, phê duyệt:
a) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của SCIC.
b) Đề án thành lập công ty con 100%
vốn nhà nước.
c) Chủ trương: Tổ chức lại, giải thể
công ty con 100% vốn nhà nước; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc của SCIC.
d) Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới,
tái cơ cấu SCIC.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ
này.
Điều 13. Quyền, trách
nhiệm của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính là cấp trên trực tiếp của
Hội đồng thành viên SCIC, có các quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Trình Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa
đổi và bổ sung Điều lệ của SCIC.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở
hữu, giải thể và yêu cầu phá sản SCIC sau khi có ý kiến của các Bộ có liên
quan.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh vốn điều lệ của SCIC trong quá trình hoạt động.
4. Đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định và
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ
chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC.
5. Thẩm định sau khi có ý kiến tham
gia của các Bộ liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của SCIC.
b) Đề án thành lập công ty con 100%
vốn nhà nước.
c) Chủ trương: Tổ chức lại, giải thể
công ty con 100% vốn nhà nước; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
d) Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới,
tái cơ cấu SCIC.
6. Phê duyệt chủ trương SCIC tham gia
góp vốn thành lập công ty mới.
7. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng thành viên (trừ
Chủ tịch Hội đồng thành viên), Kiểm soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm
soát viên.
8. Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư
nhóm A, B hằng năm của SCIC (bao gồm cả dự án nhóm A, B thuộc doanh nghiệp do
SCIC nắm giữ 100% vốn điều lệ) và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
giám sát.
9. Phê duyệt chủ trương thay đổi tỷ lệ
sở hữu của SCIC tại các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước phải giữ cổ phần
chi phối (ngoại trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
15 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP); việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham
gia làm công ty con, công ty liên kết.
10. Phê duyệt chủ trương vay, cho vay,
mua, bán tài sản có giá trị từ 25% vốn điều lệ trở lên; phê duyệt chủ trương
vay nợ nước ngoài của SCIC.
11. Quyết định lương của Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên, quỹ lương hằng
năm của Hội đồng thành viên.
12. Phê duyệt Quy chế Tài chính của
SCIC; chấp thuận để Hội đồng thành viên phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
13. Thực hiện giám sát, kiểm tra và
thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển
dụng, tiền lương, tiền thưởng của SCIC. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của SCIC. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng trong
việc quản lý, điều hành SCIC.
14. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ
này.
Điều 14. Quyền, trách
nhiệm của các Bộ, ngành khác
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Có ý kiến đối với: Mục tiêu, nhiệm
vụ, ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu
phá sản SCIC; đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước; chủ trương thành
lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc khác; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu
tư phát triển 5 năm của SCIC; đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu SCIC.
b) Có ý kiến đối với việc điều chỉnh
vốn điều lệ của SCIC trong quá trình hoạt động.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính giám sát,
kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của
SCIC.
d) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu và Điều
lệ này.
2. Bộ Nội vụ:
a) Thẩm định, trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện
giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán
bộ tại SCIC.
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu và Điều
lệ này.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện
giám sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện
chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng, thù lao của SCIC.
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của chủ sở hữu và Điều
lệ này.
Điều 15. Quyền, trách
nhiệm của Hội đồng thành viên SCIC
Thực hiện các quyền, trách nhiệm theo
quy định tại Điều 27 của Điều lệ này.
Mục 3. KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 16. Tiêu chuẩn
và điều kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là người có
liên quan theo quy định tại Điểm a, c và đ Khoản 17 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp.
2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học
trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài
chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm về đầu tư, quản lý kinh doanh vốn từ
ba (03) năm trở lên và tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp
luật liên quan và Điều lệ này.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
Điều 17. Chế độ làm
việc của Kiểm soát viên
1. SCIC có ba (03) Kiểm soát viên do
Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá (03) năm. Kiểm soát viên
có thể được bổ nhiệm lại. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và đánh giá hoạt động của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy
chế hoạt động của Kiểm soát viên tại SCIC trên cơ sở đề nghị của Kiểm soát
viên.
3. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc không chuyên trách. Bộ Tài chính giao cho một (01) Kiểm soát
viên phụ trách chung để lập kế hoạch công tác, phân công, điều phối công việc
của các Kiểm soát viên. Kiểm soát viên phụ trách chung làm việc theo chế độ
chuyên trách.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm soát viên
1. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám
đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc
kinh doanh của SCIC theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý trình chủ sở hữu
SCIC.
c) Kiến nghị chủ sở hữu các giải pháp
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của SCIC.
d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính, phù hợp với quy
định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Quyền hạn của Kiểm soát viên:
a) Kiểm soát viên có quyền xem xét bất
kỳ hồ sơ, tài liệu nào của SCIC tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại
diện của SCIC để nghiên cứu, xem xét phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Trong trường hợp cần thiết phải xem xét hồ sơ, tài liệu của doanh nghiệp mà
SCIC nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp khác có vốn góp của SCIC thì Kiểm
soát viên phối hợp với Người đại diện phần vốn nhà nước của SCIC tại các doanh
nghiệp này sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
b) Kiểm soát viên được cung cấp đầy đủ
các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc có liên quan đến việc điều hành hoạt
động kinh doanh của SCIC và thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.
c) Kiểm soát viên được tham dự các
cuộc họp giao ban tại SCIC, họp Hội đồng thành viên, họp Ban Giám đốc, họp
chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại SCIC.
Khi tham dự các cuộc họp, Kiểm soát viên có quyền phát biểu nhưng không có
quyền biểu quyết trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật
Doanh nghiệp.
d) Các quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 19. Nghĩa vụ của
Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ SCIC và
các quy định của chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của SCIC và chủ sở hữu SCIC.
3. Trung thành với lợi ích của SCIC và
chủ sở hữu SCIC. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của chủ sở hữu và
quy định của SCIC. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt
động kinh doanh của SCIC. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh
của SCIC; không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của SCIC để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Phải thường xuyên nắm bắt tình hình,
thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho chủ sở hữu về
các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của Kiểm soát viên làm
chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của SCIC.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh,
vấn đề tài chính của SCIC và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
6. Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp
thời tới chủ sở hữu, Bộ trưởng Bộ Tài chính về những hoạt động không bình
thường, trái với pháp luật và các quy định của chủ sở hữu; chịu trách nhiệm trước
chủ sở hữu và pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi
phạm.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật liên quan và Điều lệ này.
Điều 20. Miễn nhiệm
Kiểm soát viên
Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các
trường hợp sau:
1. Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
3. Không trung thực trong thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân
hoặc cho người khác; không báo cáo trung thực tình hình tài chính SCIC.
4. Theo yêu cầu công tác, do thay đổi
về tổ chức hoặc trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe, điều kiện để giữ chức
vụ Kiểm soát viên SCIC.
5. Không thực hiện các nghĩa vụ quy
định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Điều 21. Tiền lương,
thù lao, lợi ích khác và mối quan hệ của Kiểm soát viên
1. Tiền lương, thù lao, lợi ích khác
của Kiểm soát viên:
a) Kiểm soát viên được hưởng tiền
lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và
hiệu quả kinh doanh của SCIC.
b) Bộ Tài chính quyết định mức và chi
trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên căn cứ vào mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
c) Chế độ chi trả tiền lương, thù lao
và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành.
d) Chi phí hoạt động của Kiểm soát
viên được tính vào chi phí quản lý của SCIC theo quy định của pháp luật.
đ) Kiểm soát viên chuyên trách được
hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của SCIC như cán bộ,
nhân viên khác tại SCIC.
2. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên với
chủ sở hữu, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC và giữa các Kiểm soát viên
theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên.
Chương III
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA SCIC
Điều 22. Quyền của
SCIC
1. Lựa chọn và quyết định lĩnh vực,
hình thức đầu tư và kinh doanh vốn theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm hiệu quả
có khả năng sinh lời và phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đầu
tư, kinh doanh vốn có mục tiêu chính trị - xã hội do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao, SCIC phải tổ chức theo dõi để xác định rõ kết quả việc thực hiện
những nhiệm vụ này, báo cáo Bộ Tài chính để thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
2. Góp vốn, tài sản với các nhà đầu tư
trong nước và ngoài nước để liên doanh, liên kết bằng các hình thức: Mua một phần
hoặc toàn bộ công ty khác, đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, ký hợp đồng hợp
tác kinh doanh; các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Được quyền chủ động quyết định đầu
tư thêm vốn, bán vốn tại các doanh nghiệp nhận chuyển giao từ các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều
lệ này; chủ động lựa chọn các hình thức bán vốn mà SCIC đã tiếp nhận hoặc đầu
tư tại các doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 151/2013/NĐ-CP và Điều lệ này; được thỏa thuận
mua lại cổ phần, vốn góp đã bán cho nhà đầu tư để đảm bảo các quyền và lợi ích
của Nhà nước.
4. Nhận ủy thác các nguồn vốn đầu tư
từ Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
5. SCIC được thành lập, tham gia góp
vốn thành lập công ty con, công ty liên kết (bao gồm cả các công ty quản lý
quỹ, quỹ đầu tư) sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương.
6. Quyết định thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc trong và ngoài nước sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
7. Thực hiện các quyền và trách nhiệm
của chủ sở hữu đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà SCIC
nắm giữ 100% vốn điều lệ; quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với phần vốn
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mà SCIC nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc nắm
giữ không quá 50% vốn điều lệ theo quy định tại Điều 52, Điều 53
Điều lệ này.
8. Cử, ủy quyền và đánh giá hoạt động
của Người đại diện; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định
mức thù lao, thưởng và các lợi ích khác của Người đại diện tại các doanh nghiệp
được giao quản lý. Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định những nội dung
quy định tại Nghị định số 151/2013/NĐ-CP và
Điều lệ này. Tham gia lựa chọn Người đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp
thuộc đối tượng chuyển giao vốn về SCIC.
9. Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 23. Nghĩa vụ của
SCIC
1. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư và vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
được giao quản lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Báo cáo Bộ Tài chính thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước được giao quản lý.
3. Báo cáo Bộ Tài chính thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và
kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
4. Thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà SCIC nắm giữ 100% vốn
điều lệ; nghĩa vụ chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
mà SCIC nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ
theo quy định tại Điều 52, Điều 53 Điều lệ này.
5. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Chương IV
TỔ
CHỨC QUẢN LÝ SCIC
Điều 24. Cơ cấu tổ
chức quản lý của SCIC
Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của
SCIC gồm có:
1. Hội đồng thành viên.
2. Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám
đốc, Kế toán trưởng, bộ máy giúp việc.
Mục 1. HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
Điều 25. Chức năng
của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên là cơ quan đại
diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại SCIC, quyết định các vấn đề liên quan
đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của SCIC theo
phân cấp quy định tại Điều lệ này trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà
nước theo phân cấp quản lý.
2. Hội đồng thành viên chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và trước pháp luật về
mọi hoạt động và sự phát triển của SCIC.
Điều 26. Cơ cấu của
Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên của SCIC có bảy
(07) thành viên, trong đó có thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên
trách. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên không quá (05) năm và có thể
được bổ nhiệm lại.
Điều 27. Quyền, trách
nhiệm của Hội đồng thành viên
1. Đề nghị Bộ Tài chính thẩm định trình
cấp có thẩm quyền điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ SCIC; tổ
chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản SCIC.
2. Quyết định chiến lược, kế hoạch
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của SCIC sau khi đề nghị và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể công ty con 100% vốn nhà nước; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi
nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; tham gia góp
vốn thành lập công ty mới sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thực hiện Đề án tổng thể sắp xếp,
đổi mới, tái cơ cấu SCIC sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quyết định việc góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của SCIC tại các doanh nghiệp; đối với việc thay đổi tỷ lệ sở
hữu của SCIC tại các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước phải giữ cổ phần chi
phối (ngoại trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 15
Nghị định số 151/2013/NĐ-CP), việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham
gia làm công ty con, công ty liên kết, Hội đồng thành viên quyết định sau khi
đề nghị và được Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương.
6. Đề nghị Bộ Tài chính việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Hội
đồng thành viên.
7. Đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng Tổng Giám đốc SCIC.
8. Thẩm quyền quyết định đầu tư:
a) Quyết định các dự án nhóm A, B trên
cơ sở danh mục đã được Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm (bao gồm cả dự án nhóm
A, B thuộc các doanh nghiệp do SCIC nắm giữ 100% vốn điều lệ).
b) Quyết định các dự án không thuộc Điểm
a Khoản 8 Điều này theo quy định của pháp luật trên cơ sở đảm bảo nguồn lực
thực hiện các dự án nhóm A, B đã được Bộ Tài chính phê duyệt danh mục.
9. Quyết định vay nợ nước ngoài và các
hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 25% vốn điều lệ trở lên
sau khi đề nghị và được Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương.
10. Đề nghị Bộ Tài chính phê duyệt Quy
chế tài chính của SCIC.
11. Quyết định kế hoạch kinh doanh và
kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của SCIC và gửi quyết định đến Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, giám sát.
12. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.
13. Cử Người đại diện phần vốn góp của
SCIC tại doanh nghiệp khác; cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện phần vốn
góp của SCIC tham gia biểu quyết các nội dung quy định Điểm d Khoản
1 và Điểm d Khoản 2 tại Điều 53 Điều lệ này.
14. Quyết định hoặc ủy quyền Tổng Giám
đốc quyết định hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị dưới 25% vốn điều
lệ.
15. Quy định các quy chế quản lý nội
bộ của SCIC; phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử
dụng các quỹ sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định của pháp luật.
16. Quyết định lương đối với các chức
danh do Hội đồng thành viên bổ nhiệm.
17. Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của SCIC.
18. Thực hiện quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu đối với công ty con, công ty liên kết của SCIC theo quy định tại Điều 52, Điều 53 Điều lệ này.
19. Chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành SCIC tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ sở
hữu; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời
cho chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng
thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những
trường hợp sai phạm khác.
20. Thực hiện các quyền và trách nhiệm
khác theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ và ủy quyền của Bộ Tài chính và Điều
lệ này.
Điều 28. Tiêu chuẩn
và điều kiện của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên SCIC
1. Là công dân Việt Nam, thường trú
tại Việt Nam.
2. Có trình độ đại học trở lên và có
năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
4. Không giữ các chức vụ quản lý, điều
hành tại các Công ty con của SCIC. Trường hợp là cán bộ, công chức, lãnh đạo
trong bộ máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải
được cấp có thẩm quyền cử và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Không là những người đã từng làm
thành viên Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc của
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước mà bị cách chức, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn hoặc làm công ty thua lỗ hai năm liên tiếp.
7. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Chủ tịch Hội
đồng thành viên và các thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ
tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, chấp
thuận từ chức, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Bộ Tài chính và
ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoạt động theo chế
độ chuyên trách hoặc không chuyên trách nhưng không kiêm nhiệm chức vụ Tổng
Giám đốc và các chức danh quản lý khác của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Điều lệ này.
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên có
quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
- Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho SCIC;
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng thành viên SCIC hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành
viên SCIC;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng thành viên theo quy định tại Điều lệ này;
- Thay mặt Hội đồng thành viên ký các
văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
- Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; có quyền thay mặt
Hội đồng thành viên đình chỉ các quyết định của Tổng Giám đốc trái với nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên Hội đồng
thành viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC
khi Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC vắng mặt. Người được ủy quyền chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thành viên về các công việc được ủy quyền;
- Các quyền khác theo quy định của
pháp luật và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các thành viên Hội đồng thành viên:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
bổ nhiệm các thành viên Hội đồng thành viên. Quy trình bổ nhiệm thực hiện theo
quy định của pháp luật.
- Thành viên Hội đồng thành viên hoạt
động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
b) Các thành viên Hội đồng thành viên
có quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Tham dự họp thảo luận, kiến nghị,
biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
- Thực hiện các nhiệm vụ và trách
nhiệm khác theo quyết định bổ nhiệm, Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
Điều 30. Miễn nhiệm,
thay thế Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên bị
miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều lệ này.
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân
hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính SCIC.
d) Theo yêu cầu công tác, do thay đổi
về tổ chức hoặc trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe, điều kiện để giữ chức vụ
thành viên Hội đồng thành viên SCIC.
đ) Khi SCIC không hoàn thành các nhiệm
vụ hoặc chỉ tiêu do chủ sở hữu nhà nước giao mà không giải trình được nguyên
nhân khách quan và được chủ sở hữu nhà nước chấp thuận.
e) Theo quy định tại Khoản
5 Điều 38 Điều lệ này.
g) Các trường hợp bị miễn nhiệm khác
theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành
viên SCIC được thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp luật.
b) Khi có quyết định điều chuyển, nghỉ
hưu hoặc bố trí công việc khác.
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản
1 Điều này.
3. Trường hợp thay thế Chủ tịch, thành
viên Hội đồng thành viên SCIC thì trong thời hạn 60 ngày Hội đồng thành viên
SCIC phải họp để kiến nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định bổ nhiệm người thay
thế thành viên Hội đồng thành viên SCIC hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định bổ nhiệm người thay thế Chủ tịch Hội đồng thành viên SCIC.
Điều 31. Chế độ làm
việc của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo
chế độ tập thể; mỗi quý họp ít nhất một lần. Trường hợp cần thiết có thể họp
bất thường khi Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc Tổng Giám đốc hoặc trên 50%
tổng số thành viên Hội đồng thành viên đề nghị.
2. Các cuộc họp của Hội đồng thành
viên được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng thành viên
tham dự trực tiếp hoặc qua hệ thống liên lạc viễn thông. Nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% tổng số thành viên Hội
đồng thành viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết
định cuối cùng thuộc về phía ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người
được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp. Thành viên Hội
đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được quyền kiến nghị lên
chủ sở hữu nhà nước.
Việc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ, tổ chức lại, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của SCIC phải được ít nhất ba phần tư (3/4) số thành viên dự họp hoặc lấy ý
kiến chấp thuận.
3. Các thủ tục triệu tập, điều kiện và
thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, tổ chức hội nghị theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Quy chế làm việc của Hội
đồng thành viên.
4. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên
phải được ghi vào sổ biên bản. Nội dung Biên bản họp Hội đồng thành viên áp
dụng theo quy định tại Điều 53 của Luật Doanh
nghiệp. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính
chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên có tính bắt buộc thi hành đối với SCIC.
5. Trong trường hợp cần thiết, Hội
đồng thành viên được quyền tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và
ngoài SCIC trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền Hội đồng
thành viên.
Điều 32. Chi phí hoạt
động của Hội đồng thành viên
Chi phí hoạt động của Hội đồng thành
viên, các chuyên gia, cố vấn cho Hội đồng thành viên được tính vào chi phí quản
lý của SCIC. Tổng Giám đốc SCIC bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết
cho hoạt động của Hội đồng thành viên.
Điều 33. Điều kiện
tham gia quản lý công ty khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên
1. Các thành viên Hội đồng thành viên
không giữ các chức vụ quản lý, điều hành tại các công ty con.
2. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc SCIC không được giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ tại SCIC.
Mục 2. TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều 34. Chức năng
của Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt
động hàng ngày của SCIC theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên, phù hợp với Điều lệ này và quy định của pháp luật có
liên quan; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Điều 35. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, thay thế Tổng Giám đốc
1. Tổng Giám đốc là thành viên Hội
đồng thành viên do Bộ Tài chính đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, thay thế, khen thưởng, kỷ luật. Tổng Giám
đốc được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá (05) năm.
2. Người được bổ nhiệm làm Tổng Giám
đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Có năng lực kinh doanh và tổ chức
quản lý điều hành SCIC; tốt nghiệp đại học trở lên và có kinh nghiệm đầu tư,
quản lý kinh doanh vốn.
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật; là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
d) Không phải là người có liên quan
của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, thủ quỹ
SCIC, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Tổng giám đốc SCIC.
đ) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Miễn nhiệm Tổng Giám đốc trước thời
hạn trong các trường hợp sau:
a) Để SCIC lỗ hai (02) năm liên tiếp
hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu nhà
nước giao trong hai (02) năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen
nhau nhưng không khắc phục được, ngoại trừ các trường hợp sau đã giải trình và
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, gồm:
- Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Lỗ kế hoạch theo nghị quyết hoặc
quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu do nguyên nhân khách quan (như: Thiên tai, địch họa; Nhà nước
thay đổi chính sách; vốn chủ sở hữu thay đổi do tiếp nhận hoặc chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước...).
b) SCIC lâm vào tình trạng phá sản
nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
c) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc
chỉ tiêu do Hội đồng thành viên giao; vi phạm nhiều lần và có hệ thống nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Quy chế quản lý nội bộ của SCIC.
d) Không trung thực trong thực thi các
quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho
người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của SCIC.
đ) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
e) Sức khỏe giảm sút, không đáp ứng
được yêu cầu quản lý, điều hành SCIC.
g) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
h) Không còn đáp ứng được tiêu chuẩn
và điều kiện quy định tại Khoản 2 của Điều này.
4. Thay thế Tổng Giám đốc trong các
trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin từ chức và được cấp
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự của pháp luật.
b) Khi có quyết định điều chuyển, nghỉ
hưu hoặc được bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khỏe để đảm nhận
công việc.
d) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản
3 Điều này.
Điều 36. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng Giám đốc
1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và các nguồn lực khác
của SCIC trong phạm vi thẩm quyền được giao.
2. Tổ chức xây dựng để trình Hội đồng
thành viên chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu
tư phát triển 05 năm của SCIC (bao gồm chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của SCIC); Đề án, phương án sắp xếp, đổi
mới, tái cơ cấu SCIC; kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng
năm của SCIC; các phương án huy động và sử dụng vốn; chuẩn bị các dự án đầu tư,
phân bổ các nguồn lực, chuẩn bị các đề án tổ chức, quản lý; dự thảo Điều lệ,
sửa đổi Điều lệ SCIC; dự thảo Quy chế quản lý tài chính của SCIC và các quy chế
quản lý nội bộ của SCIC; xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; xây dựng
và kiểm tra việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật, đơn giá tiền lương, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự; các
phương án đề phòng rủi ro; chuẩn bị các báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của SCIC và các đề án, dự án khác.
3. Trình Hội đồng thành viên để Hội
đồng thành viên trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt các nội dung
thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC quy định tại Điều lệ này.
4. Trình Hội đồng thành viên SCIC xem
xét, quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên SCIC.
5. Quyết định các vấn đề được Hội đồng
thành viên SCIC phân công, phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Điều lệ này
và quy định của pháp luật.
6. Quyết định dự án đầu tư, xây dựng,
hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản, tham gia góp vốn thành lập mới công ty
và hợp đồng kinh tế khác theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên và
quy định của pháp luật.
7. Đề nghị Hội đồng thành viên SCIC:
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.
Tổ chức xây dựng và áp dụng thang
lương, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động
và viên chức quản lý, trừ các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc, Kiểm soát viên.
8. Quyết định cử, ủy quyền, thay thế,
chấm dứt ủy quyền Người đại diện của SCIC tại các doanh nghiệp tiếp nhận hoặc
có vốn đầu tư trực tiếp của SCIC theo phân cấp của Hội đồng thành viên.
9. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức,
khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức danh theo phân cấp
của Hội đồng thành viên SCIC và thẩm quyền của Tổng Giám đốc. Quyết định phân
công nhiệm vụ cho các Phó Tổng Giám đốc SCIC.
10. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch đầu tư và các hoạt động hàng ngày; công tác kiểm toán, kiểm tra
và các công tác khác nhằm thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên SCIC và chủ sở hữu nhà nước; điều hành hoạt động của SCIC
nhằm thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên SCIC.
11. Báo cáo trước Hội đồng thành viên
định kỳ hoặc đột xuất về kết quả hoạt động kinh doanh của SCIC; thực hiện việc
công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của chế độ tài chính và Điều
lệ này.
12. Thực hiện các quyền và trách nhiệm
về kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý cán bộ đối với các đơn vị trực thuộc
theo phân cấp của Hội đồng thành viên, cơ chế tài chính và các quy định của Điều
lệ này.
13. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội
đồng thành viên SCIC, Kiểm soát viên, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
14. Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật, Luật Doanh nghiệp, Điều
lệ SCIC và theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Mục 3. QUYỀN LỢI,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC SCIC
Điều 37. Thù lao,
tiền lương và các lợi ích khác của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc SCIC
1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc SCIC được hưởng tiền lương hoặc thù lao, tiền thưởng và các
lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của SCIC theo quy định của
pháp luật.
2. Bộ Tài chính phê duyệt Quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và các lợi ích khác đối với Chủ tịch, thành viên
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC theo quy định của pháp luật Thù lao,
tiền lương và các lợi ích khác của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc SCIC được tính vào chi phí quản lý của SCIC theo quy định của
pháp luật và được thể hiện thành mục riêng trên báo cáo tài chính hàng năm của
SCIC.
Điều 38. Nghĩa vụ,
trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc SCIC trong việc quản lý và điều hành SCIC
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của SCIC, quyết định của chủ sở hữu nhà nước trong việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của SCIC và chủ sở hữu nhà nước;
c) Trung thành với lợi ích của SCIC và
chủ sở hữu nhà nước. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
SCIC và lợi dụng chức vụ, quyền hạn quản lý, sử dụng vốn và tài sản của SCIC để
thu lợi riêng cho bản thân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Không được đem tài sản của SCIC cho người khác; tiết lộ bí mật của SCIC trong
thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng
Giám đốc SCIC và trong thời hạn tối thiểu là ba (03) năm sau khi thôi làm thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc SCIC, trừ trường hợp được Hội đồng
thành viên SCIC chấp thuận;
d) Khi SCIC không thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng Giám đốc SCIC phải
báo cáo Hội đồng thành viên SCIC tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính
và thông báo tình hình tài chính của SCIC cho tất cả chủ nợ biết. Trong trường
hợp này, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng
Giám đốc SCIC không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi nhuận
trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động của SCIC;
đ) Khi SCIC không thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện các quy
định tại Điểm đ Khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra
đối với chủ nợ;
e) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC vi phạm Điều lệ, quyết
định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho SCIC và Nhà
nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
g) Không được để vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của
SCIC;
h) Phải báo cáo Bộ Tài chính, SCIC về
sở hữu cổ phần, phần vốn góp và công khai các lợi ích đối với các doanh nghiệp
có liên quan đến SCIC; doanh nghiệp mà họ và vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp trên 35% vốn điều
lệ có liên quan đến SCIC.
2. Các thành viên Hội đồng thành viên
SCIC phải cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và
trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng thành viên SCIC, kết quả và hiệu
quả hoạt động của SCIC.
3. Tổng Giám đốc SCIC chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên SCIC và trước pháp luật về điều hành hoạt động hàng
ngày của SCIC, về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
4. Khi vi phạm một trong các trường
hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc SCIC không
được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm:
a) Để SCIC lỗ;
b) Để mất vốn nhà nước;
c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu
quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;
đ) Không bảo đảm tiền lương và các chế
độ khác cho người lao động ở SCIC theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Để xảy ra các sai phạm về quản lý
vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy
định.
5. Chủ tịch Hội đồng thành viên thiếu
trách nhiệm, không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình mà
dẫn đến một trong các vi phạm tại Khoản 4 Điều này thì bị miễn nhiệm; tùy theo
mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp SCIC lâm vào tình trạng
phá sản mà Tổng Giám đốc SCIC không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm
và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu Tổng Giám đốc SCIC không
nộp đơn mà Hội đồng thành viên SCIC không yêu cầu Tổng Giám đốc SCIC nộp đơn
phá sản thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên
SCIC bị miễn nhiệm.
7. Trường hợp SCIC thuộc diện tổ chức
lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục tổ chức
lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC bị miễn nhiệm.
8. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC có trách nhiệm báo cáo đầy đủ,
chính xác, trung thực và kịp thời các nội dung theo quy định của chủ sở hữu để
phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo phân công của chủ sở hữu.
9. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc SCIC có trách nhiệm báo cáo kịp thời
cho chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng
thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những
trường hợp sai phạm khác.
Điều 39. Quan hệ giữa
Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc trong quản lý, điều hành SCIC
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, nếu thấy có vấn đề không có
lợi cho SCIC thì Tổng Giám đốc báo cáo với Hội đồng thành viên để xem xét điều
chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều
chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng Giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng
phải có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền.
2. Tổng Giám đốc có trách nhiệm báo
cáo định kỳ với Hội đồng thành viên về tình hình hoạt động kinh doanh của SCIC.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành viên yêu cầu Tổng Giám đốc trực
tiếp báo cáo với Hội đồng thành viên hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên
tham dự các cuộc họp của SCIC.
3. Hội đồng thành viên phân cấp cho
Tổng Giám đốc thực hiện nhiệm vụ của SCIC và chịu trách nhiệm về việc phân cấp.
Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về
công việc được phân cấp.
4. Tổng Giám đốc được áp dụng các biện
pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật, đồng thời
phải báo cáo ngay Hội đồng thành viên và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 40. Hợp đồng,
giao dịch của SCIC với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao dịch giữa SCIC với
các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc và các Kiểm
soát viên SCIC xem xét, quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một
phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu, người đại diện theo ủy
quyền, Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên.
b) Người có liên quan (vợ, chồng, bố,
bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột) của những người quy
định tại Điềm a Khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của SCIC
phải gửi cho Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ
sở chính và chi nhánh của SCIC dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao
dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại Khoản
1 của Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực
hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền và nghĩa vụ, tài sản
và lợi ích riêng biệt.
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc
giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch
được thực hiện.
c) Chủ sở hữu tuân thủ quy định của
pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho
vay, thuê, cho thuê giữa SCIC và chủ sở hữu.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu hóa
và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại Khoản
1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của SCIC và các bên của hợp đồng phải
bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho SCIC các khoản lợi thu được từ
việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Mục 4. CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 41. Các Phó Tổng
Giám đốc, Kế toán trưởng
1. SCIC có các Phó Tổng Giám đốc và Kế
toán trưởng, do Hội đồng thành viên SCIC bổ nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng
Giám đốc SCIC.
Số lượng Phó Tổng Giám đốc không quá
sáu (06) người. Trường hợp cần điều chỉnh số lượng vượt quá sáu (06) người, Hội
đồng thành viên SCIC báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
2. Các Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng
Giám đốc điều hành SCIC theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
3. Kế toán trưởng SCIC có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của SCIC; giúp Tổng Giám đốc SCIC
giám sát tài chính tại SCIC theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước Hội đồng thành viên SCIC và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
4. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
SCIC được bổ nhiệm, ký hợp đồng với thời hạn tối đa là 05 năm và có thể được bổ
nhiệm, ký hợp đồng lại.
5. Chế độ lương, phụ cấp trách nhiệm,
tiền thưởng của Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC thực hiện theo quy định
của pháp luật và của SCIC.
Điều 42. Bộ máy giúp
việc của SCIC
1. Bộ máy giúp việc của SCIC bao gồm
các bộ phận chức năng nghiệp vụ do Hội đồng thành viên quyết định thành lập
theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
của SCIC có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
trong việc thực hiện nhiệm vụ của SCIC.
3. Tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo các bộ phận chức năng và quy định chức
năng, nhiệm vụ của các bộ phận này theo phân cấp của Hội đồng thành viên.
Mục 5. CÁC ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC, CHI NHÁNH VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 43. Các đơn vị
hạch toán phụ thuộc, chi nhánh
1. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi
nhánh của SCIC là đơn vị không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn, tài sản
của đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh thuộc sở hữu của SCIC và hạch toán
tập trung tại SCIC; được tổ chức theo khu vực, phù hợp với quy mô và nhu cầu
quản lý, hoạt động của SCIC do Hội đồng thành viên quyết định thành lập sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
2. Mỗi đơn vị hạch toán phụ thuộc và
chi nhánh có Giám đốc, các Phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ.
Quy chế tổ chức, hoạt động của đơn vị trực thuộc và chi nhánh do Tổng Giám đốc
SCIC quy định theo phân cấp của Hội đồng thành viên.
Điều 44. Văn phòng
đại diện
Văn phòng đại diện trong nước và ngoài
nước của SCIC là các đơn vị trực thuộc SCIC do Hội đồng thành viên quyết định
thành lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương để thực hiện
một số công việc và không trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Mục 6. NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG SCIC
Điều 45. Hình thức
tham gia quản lý của người lao động
Người lao động tham gia quản lý SCIC
thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Hội nghị người lao động.
2. Đối thoại tại nơi làm việc.
3. Tổ chức Công đoàn SCIC.
4. Ban Thanh tra nhân dân.
5. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền của người
lao động
Người lao động có quyền tham gia thảo
luận, góp ý kiến và đề xuất với các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
lao động và pháp luật khác có liên quan.
Điều 47. Quyền của
tập thể người lao động
Tập thể người lao động trong SCIC có
quyền tham gia giám sát việc thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động; thực
hiện các nội quy, quy định, quy chế, Điều lệ của SCIC; thực hiện thỏa ước lao
động tập thể; thực hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối
với người lao động; việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao động đóng
góp; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp lao động; kết quả thi đua,
khen thưởng hàng năm của người lao động.
Điều 48. Hội nghị
người lao động
Hàng năm SCIC có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động để bàn
giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh mà Hội đồng thành viên đã
thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy
chế của SCIC và những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động.
Điều 49. Quan hệ giữa
SCIC và người lao động
1. Quan hệ giữa SCIC và người lao động
thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động hiện hành.
2. Tổng Giám đốc SCIC lập kế hoạch để
Hội đồng thành viên thông qua các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng lao
động, buộc thôi việc, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật
đối với người quản lý và người lao động trong SCIC cũng như mối quan hệ giữa
SCIC với các tổ chức Công đoàn của người lao động.
Chương V
ĐẦU
TƯ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CỦA SCIC
Mục 1. ĐẦU TƯ KINH
DOANH
Điều 50. Đầu tư kinh
doanh
Việc tiếp nhận quyền đại diện chủ sở
hữu nhà nước về SCIC, bán vốn nhà nước do SCIC tiếp nhận và trực tiếp đầu tư,
hoạt động đầu tư kinh doanh vốn của SCIC được thực hiện theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 Chương II Nghị định số 151/2013/NĐ-CP.
Điều 51. Các hoạt
động khác
1. Quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp.
SCIC thực hiện một số nhiệm vụ liên
quan đến công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
2. Hoạt động tư vấn
SCIC được cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu
tư, tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp, các dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
3. Đầu tư tài chính
SCIC được thành lập hoặc tham gia góp
vốn thành lập các công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư và các hình thức đầu tư tài
chính khác theo quy định của pháp luật, Nghị định số 151/2013/NĐ-CP và Điều lệ này.
4. Nhận ủy thác đầu tư
SCIC được nhận ủy thác từ Nhà nước và
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư và được hưởng phí theo hợp
đồng ủy thác.
5. Các hoạt động khác theo quy định
của pháp luật.
Mục 2. QUẢN LÝ CỦA
SCIC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP CỦA SCIC
Điều 52. Quản lý của
SCIC đối với doanh nghiệp mà SCIC nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Các quyền, trách nhiệm của SCIC:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và
yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ.
c) Quyết định đầu tư vốn điều lệ, điều
chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
công ty, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty.
đ) Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
e) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay,
mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty.
g) Quyết định các dự án đầu tư (dự án
nhóm A, B phải trên cơ sở danh mục đã được Bộ Tài chính phê duyệt), hợp đồng
mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác thuộc quyền quyết định của chủ sở hữu.
h) Quy định chế độ tài chính, phân
phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, phê duyệt báo cáo tài chính hàng
năm.
i) Quy định chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
công ty.
k) Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia
thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu
của nền kinh tế.
l) Giám sát, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt
động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn
của công ty. Đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc), Kế toán trưởng công ty.
m) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nghĩa vụ của SCIC
a) Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.
b) Tuân thủ Điều lệ công ty.
c) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; xác
định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty.
d) Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt
chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của công ty.
đ) Đảm bảo quyền kinh doanh theo pháp luật
của công ty.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 53. Quản lý của
SCIC đối với doanh nghiệp khác
1. Quyền và trách nhiệm của SCIC đối
với doanh nghiệp mà SCIC nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
a) Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành
viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn mà SCIC đã góp vào doanh nghiệp.
b) Chỉ định Người đại diện để thực
hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Người đại diện; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại
diện; đánh giá đối với Người đại diện.
c) Yêu cầu Người đại diện thực hiện
các nội dung đã được giao quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp
Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình
hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
d) SCIC cho ý kiến bằng văn bản để
Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
- Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ
của doanh nghiệp;
- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ;
thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi
loại;
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Ban Kiểm
soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với
Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi
ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc)
doanh nghiệp;
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm của doanh nghiệp; danh mục
các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm;
- Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng,
giảm vốn SCIC đầu tư vào doanh nghiệp khác theo điều lệ của doanh nghiệp; thành
lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty
con, công ty liên kết;
- Chủ trương mua, bán tài sản và hợp
đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp
hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ
nước ngoài của doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính, phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm;
- Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao,
tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
đ) Yêu cầu Người đại diện báo cáo để
thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên theo quy định việc chấp hành pháp luật;
việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Quyền và trách nhiệm của SCIC đối
với doanh nghiệp mà SCIC nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ:
a) Quyết định việc góp vốn, chuyển
nhượng vốn SCIC đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành
viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn mà SCIC đã góp vào doanh nghiệp.
b) Chỉ định Người đại diện để thực
hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Người đại diện tại doanh nghiệp; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác
của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.
c) Yêu cầu Người đại diện thực hiện
các nội dung đã được giao quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều
lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình
đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
d) SCIC cho ý kiến bằng văn bản để
Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp.
- Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ
của doanh nghiệp.
- Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ;
thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi
loại.
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát; đề cử để bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng
Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích
khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc)
doanh nghiệp.
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và hàng năm của doanh nghiệp.
- Chủ trương thành lập công ty con;
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản
và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh
nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính hằng năm, việc
phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm của
doanh nghiệp.
đ) Yêu cầu Người đại diện báo cáo để
thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SCIC
tại doanh nghiệp.
Điều 54. Phương thức
thực hiện quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
1. SCIC trực tiếp quản lý hoặc thực
hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua hệ thống Người đại diện
theo quy định pháp luật hiện hành, Điều lệ của SCIC, Quy chế Người đại diện do
Hội đồng thành viên SCIC ban hành.
2. Các hình thức cử, ủy quyền Người
đại diện:
a) SCIC thực hiện cử hoặc ủy quyền
Người đại diện thông qua quyết định ủy quyền làm người đại diện phần vốn của
SCIC tại doanh nghiệp.
b) Các trường hợp SCIC không cử, ủy
quyền cho Người đại diện vốn, SCIC sẽ trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ cổ
đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh tại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Các hình thức ủy quyền khác theo
Quy chế Người đại diện của SCIC.
Mục 3. NGƯỜI ĐẠI DIỆN
PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 55. Người đại
diện
1. Người đại diện là người được SCIC cử,
ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của SCIC tại doanh
nghiệp để thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ
đông Nhà nước hoặc thành viên góp vốn tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
và quy định của SCIC, bao gồm:
a) Người đại diện là cán bộ doanh
nghiệp: Là cán bộ làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp được SCIC ủy quyền làm
Người đại diện vốn tại doanh nghiệp.
b) Người đại diện là cán bộ SCIC: Là
cán bộ, nhân viên của SCIC được SCIC ủy quyền làm Người đại diện kiêm nhiệm
hoặc làm Người đại diện chuyên trách (biệt phái) tại doanh nghiệp.
c) Người đại diện là cán bộ cơ quan
nhà nước: Là cán bộ hành chính nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử
làm Người đại diện kiêm nhiệm tại doanh nghiệp trước khi chuyển giao vốn cho
SCIC và được SCIC kế thừa làm Người đại diện theo quy định của pháp luật.
d) Các trường hợp khác theo Quy chế
người đại diện của SCIC.
2. Trường hợp SCIC cử nhiều Người đại
diện tại một doanh nghiệp thì phải quy định cụ thể tỷ lệ vốn cho từng người nắm
giữ và phân công người phụ trách chung.
3. Thời hạn ủy quyền Người đại diện
không quá (05) năm và phù hợp với nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên của doanh nghiệp có vốn đầu tư của SCIC. Trường hợp Người đại diện
được ủy quyền vào giữa nhiệm kỳ Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
doanh nghiệp thì thời hạn ủy quyền Người đại diện phải phù hợp với thời hạn còn
lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp
đó.
Điều 56. Người đại
diện phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây
1. Là công dân Việt Nam, thường trú
tại Việt Nam trừ trường hợp đại diện vốn tại doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài
hoặc trong các trường hợp đặc biệt khác.
2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt, có sức khỏe đảm đương nhiệm vụ.
3. Hiểu biết và có ý thức chấp hành luật
pháp.
4. Có trình độ chuyên môn về kinh tế
tài chính hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư của SCIC; có
năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đối với người trực tiếp
đại diện phần vốn của SCIC tại liên doanh với nước ngoài phải có đủ trình độ
ngoại ngữ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong liên doanh không cần
phiên dịch.
5. Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng,
con, anh, chị, em ruột với những người là lãnh đạo SCIC (thành viên Hội đồng
thành viên, Ban Giám đốc). Không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho
vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có vốn đầu tư của SCIC, trừ
trường hợp có cổ phần được mua khi doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
6. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
7. Không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Các tiêu chuẩn khác theo quy định
của pháp luật và Quy chế người đại diện của SCIC.
Điều 57. Quyền, nghĩa
vụ của Người đại diện
1. Quyền của Người đại diện:
a) Thực hiện các quyền đại diện chủ sở
hữu vốn theo ủy quyền của SCIC;
b) Được tham gia ứng cử vào bộ máy
quản lý, điều hành của doanh nghiệp có vốn góp theo quy định của quy chế người
đại diện, hợp đồng ủy quyền đại diện vốn giữa người đại diện với SCIC và các
quy định của pháp luật liên quan;
c) Giám sát, bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng liên quan đến phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật, Quy chế Người đại diện của SCIC;
d) Được hưởng thù lao, thưởng theo quy
định của pháp luật, Quy chế Người đại diện của SCIC;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật, Quy chế Người đại diện của SCIC.
2. Nghĩa vụ của Người đại diện:
a) Theo dõi và giám sát tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp có cổ phần, vốn
góp của SCIC và báo cáo định kỳ theo yêu cầu của SCIC; báo cáo về hiệu quả sử
dụng phần vốn của SCIC và việc thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy chế của
Người đại diện của SCIC;
b) Người đại diện phải xin ý kiến của
SCIC bằng văn bản các nội dung quy định tại Điểm d Khoản 1; Điểm
d Khoản 2 Điều 53 của Điều lệ này để SCIC cho ý kiến bằng văn bản để Người
đại diện tham gia biểu quyết tại Đại hội cổ đông hoặc các cuộc họp của Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên;
c) Theo dõi, đôn đốc thu hồi công nợ
và các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm các khoản
phải thu về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức và các lợi
ích khác của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật, Quy chế Người đại diện của SCIC.
Điều 58. Thù lao,
tiền thưởng và các lợi ích khác của Người đại diện
1. Người đại diện hưởng thù lao, phụ
cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các lợi ích khác theo quy định của
pháp luật hiện hành, Quy chế Người đại diện của SCIC.
2. Cơ chế thí điểm nâng cao trách
nhiệm Người đại diện của SCIC được thực hiện theo Điều 28 Nghị
định số 151/2013/NĐ-CP .
Điều 59. Cử, bãi
miễn, thôi làm người đại diện và các nội dung khác liên quan đến Người đại diện
Việc cử, bãi miễn, thôi làm Người đại
diện, chấm dứt ủy quyền Người đại diện, đánh giá Người đại diện, các hình thức
xử lý vi phạm đối với Người đại diện theo quy định của pháp luật hiện hành, Quy
chế Người đại diện của SCIC.
Mục 4. QUAN HỆ CỦA
SCIC VỚI CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều 60. Quan hệ giữa
SCIC với công ty con, công ty liên kết theo hình thức chủ sở hữu
1. Quyền và nghĩa vụ của SCIC đối với
công ty con, công ty liên kết theo quy định tại Điều 52, Điều 53
Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng thành viên nhân danh SCIC
tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm tại công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do SCIC chủ sở hữu 100% vốn điều lệ; quản lý phần vốn mà
SCIC đầu tư tại các công ty liên kết thông qua Người đại diện theo quy định Điều 52, Điều 53 Điều lệ này.
Điều 61. Quan hệ,
phối hợp chung trong SCIC
1. SCIC đại diện cho các công ty con,
công ty liên kết trong quan hệ với bên thứ ba trong và ngoài nước hoặc các hoạt
động khác nhân danh SCIC theo thỏa thuận giữa SCIC với công ty con, công ty
liên kết và quy định của pháp luật có liên quan.
2. SCIC sử dụng quyền, nghĩa vụ của
chủ sở hữu, cổ đông, thành viên tại các công ty con, công ty liên kết để quyết
định, phối hợp, định hướng hoạt động của các công ty theo quy định của pháp luật
và Điều lệ này.
Điều 62. Trách nhiệm
của SCIC trong quản lý, điều hành chung
1. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu
SCIC về bảo đảm mục tiêu kinh doanh ngành nghề chính và các mục tiêu khác do chủ
sở hữu SCIC quy định. Chịu sự giám sát của chủ sở hữu công ty về danh mục đầu
tư, các dự án đầu tư trọng điểm theo quy định của Chính phủ.
2. Quản lý danh mục đầu tư của SCIC
nhằm đảm bảo điều kiện về đầu tư và cơ cấu ngành nghề theo quy định của pháp luật;
theo dõi, giám sát danh mục đầu tư của SCIC tại các công ty con; theo dõi giám
sát ngành nghề kinh doanh của các công ty con.
3. Cung cấp thông tin và báo cáo các
nội dung hoạt động của SCIC theo quy định của pháp luật.
4. Thiết lập tổ chức cung cấp dịch vụ
cho các doanh nghiệp thành viên SCIC.
5. Báo cáo cơ quan quản lý cạnh tranh
và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý cạnh tranh về tập trung kinh tế trong
SCIC.
6. Thực hiện các nghĩa vụ của doanh
nghiệp phù hợp với các loại hình đã đăng ký và các nghĩa vụ khác theo quy định
pháp luật.
7. Xây dựng và thực hiện hệ thống đánh
giá hiệu quả hoạt động áp dụng với Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh
nghiệp thành viên.
8. Xây dựng và thực hiện chính sách
nhân sự quản lý tại SCIC và đối với Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh
nghiệp thành viên.
9. Hướng dẫn các công ty con để hình
thành hệ thống điều hành, hạch toán thống nhất, các quỹ tập trung.
Điều 63. Quản lý, điều
hành trong SCIC thông qua các hình thức đầu tư, liên kết
SCIC có thể sử dụng các hình thức sau
đây để bảo đảm tính liên kết giữa các công ty con, công ty liên kết:
1. Đầu tư, mua, bán sản phẩm, dịch vụ;
hỗ trợ về công nghệ; phát triển thương hiệu giữa các doanh nghiệp thành viên
với nhau theo quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận về cơ chế tín dụng nội
bộ SCIC; cơ chế bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hội nghị hoặc các cuộc họp
tham vấn:
a) Giữa người quản lý,
điều hành tại SCIC và người đại diện theo ủy quyền của mình tại các công ty
con, công ty liên kết để định hướng, điều hòa, phối hợp các hoạt động của SCIC
và triển khai các nội dung của chiến lược, định hướng phát triển quan trọng của
SCIC;
b) Giữa các bộ phận chức năng của SCIC
và của các công ty con, công ty liên kết để triển khai các vấn đề chuyên môn.
Điều 64. Quản lý về
ngành nghề kinh doanh trong SCIC
SCIC, các công ty con, công ty liên
kết của SCIC đăng ký các ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề có liên quan
đến ngành nghề kinh doanh chính; chịu sự giám sát của chủ sở hữu SCIC, chủ sở
hữu doanh nghiệp về việc đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư vào ngành
nghề kinh doanh chính, ngành nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính.
Chương VI
CƠ
CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA SCIC
Điều 65. Điều chỉnh
vốn điều lệ của SCIC
Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ
của SCIC quy định tại Điều 5 Điều lệ này có thể tăng lên
do:
a) Vốn do Nhà nước cấp trực tiếp bằng
tiền hoặc tài sản;
b) Vốn tiếp nhận theo giá trị sổ kế
toán từ các công ty nhận chuyển giao;
c) Vốn tự bổ sung từ Quỹ đầu tư phát
triển;
d) Các nguồn tài trợ không hoàn lại;
đ) Các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ
Nhà nước.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
điều chỉnh tăng vốn điều lệ của SCIC trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính phù
hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Trong trường hợp tăng vốn điều lệ,
SCIC phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản, công bố vốn
điều lệ và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ trong Điều lệ này.
Điều 66. Quản lý vốn,
tài sản, doanh thu, chi phí
SCIC thực hiện quản lý vốn, tài sản,
doanh thu, chi phí theo quy định tại Nghị định số 151/2013/NĐ-CP , Quy chế tài
chính của SCIC.
Điều 67. Huy động vốn
của SCIC
Trong quá trình hoạt động, SCIC được
huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
1. Việc huy động vốn của SCIC được
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ
và có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc huy động vốn của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nợ nước ngoài;
c) Việc huy động vốn dưới hình thức
phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và
pháp luật về doanh nghiệp.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án huy
động vốn:
a) SCIC được quyền chủ động huy động
vốn phục vụ việc kinh doanh trong phạm vi nhỏ hơn 25% vốn điều lệ của SCIC. Hội
đồng thành viên quyết định hoặc phân cấp cho Tổng Giám đốc quyết định các
phương án huy động vốn.
b) SCIC có nhu cầu vay vốn cao hơn mức
quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này thì phải báo cáo Bộ Tài chính xem xét,
quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn có hiệu quả.
Điều 68. Bảo toàn vốn
SCIC có trách nhiệm thực hiện các quy
định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo
quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm an toàn vốn theo quy định
của pháp luật và phù hợp với mức độ rủi ro của các dự án đầu tư.
3. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định
của pháp luật.
4. Trích các khoản dự phòng theo quy
định của pháp luật, trong đó dự phòng đối với khoản vốn tiếp nhận được thực
hiện trích dự phòng như các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
5. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn
theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, chế độ kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo
cáo thống kê, kiểm toán và công khai tài chính
Thực hiện theo Điều 33,
Điều 34, Điều 36 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP; Quy chế tài chính của SCIC và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương VII
TỔ
CHỨC LẠI, ĐA DẠNG HÓA SỞ HỮU, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN SCIC
Điều 70. Tổ chức lại
SCIC
Các hình thức tổ chức lại SCIC bao
gồm: Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
1. Việc tổ chức lại SCIC do Thủ tướng
Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết theo đề nghị của Bộ Tài chính và thực
hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định biện
pháp cụ thể tổ chức lại SCIC theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Đa dạng hóa
sở hữu SCIC
1. SCIC thực hiện đa dạng hóa sở hữu
trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cổ phần hóa, chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn nhà nước tại SCIC.
2. Trình tự, thủ tục đa dạng hóa sở
hữu SCIC thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức đa dạng
hóa sở hữu.
Điều 72. Giải thể
SCIC
1. SCIC bị xem xét giải thể trong các
trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi
trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
c) Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp
và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước tại công ty trở lên, nhưng chưa lâm
vào tình trạng phá sản.
d) Không thực hiện được các nhiệm vụ
do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện
pháp cần thiết.
đ) Việc tiếp tục duy trì công ty là
không cần thiết.
2. SCIC chỉ được giải thể khi đảm bảo
thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Việc giải thể SCIC phải phù hợp với
Đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp việc giải thể SCIC chưa được quy định
tại Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thì Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 73. Phá sản SCIC
Trường hợp SCIC mất khả năng thanh
toán nợ đến hạn phải trả, mặc dù đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết
nhưng vẫn không có khả năng thanh toán được các khoản nợ này thì xử lý theo quy
định của Luật Phá sản.
Chương VIII
SỔ
SÁCH VÀ HỒ SƠ CỦA SCIC
Điều 74. Quyền tiếp
cận sổ sách và hồ sơ SCIC
1. Định kỳ hàng quý, năm, SCIC có
trách nhiệm gửi Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có liên quan các báo cáo
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp đột xuất, các cơ
quan quản lý nhà nước và các cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước có thẩm quyền
có quyền yêu cầu (bằng văn bản) SCIC cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào liên
quan đến việc tổ chức thực hiện quyền quản lý nhà nước và quyền của chủ sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Ngoài việc yêu cầu cung cấp hồ sơ,
tài liệu chuẩn bị cho các cuộc họp thường kỳ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc, các Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người giữ chức vụ quản lý của SCIC cung cấp
mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội
đồng thành viên.
4. Tổng Giám đốc SCIC là người chịu
trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ hồ sơ, tài liệu của SCIC theo quy định của
SCIC và của pháp luật.
5. Người lao động trong SCIC có quyền
tìm hiểu thông tin về SCIC theo quy định của Điều lệ này và của pháp luật.
Điều 75. Công khai
thông tin
1. Tổng Giám đốc SCIC là người quyết
định và chịu trách nhiệm về việc công khai thông tin ra ngoài SCIC. Các đơn vị
trực thuộc, các ban và bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của SCIC chỉ được cung cấp
thông tin ra bên ngoài theo quy định của SCIC và quy định của pháp luật.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông
tin thực hiện theo quy định của SCIC và của pháp luật.
3. Trường hợp có yêu cầu thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tổng Giám đốc SCIC là
người chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật
về thanh tra, kiểm tra.
Chương IX
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
SCIC
Điều 76. Giải quyết
tranh chấp nội bộ
1. Việc giải quyết tranh chấp nội bộ
SCIC được căn cứ theo Điều lệ này trên nguyên tắc hòa giải.
2. Trường hợp tranh chấp nội bộ không
thể giải quyết bằng hòa giải thì bất cứ bên nào cũng có quyền đưa ra các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 77. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ
1. Chính phủ quyết định việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này.
2. Hội đồng thành viên SCIC báo cáo Bộ
Tài chính trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 78. Hiệu lực và
phạm vi thi hành
1. Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ
chức và hoạt động của SCIC. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc, các cá nhân và đơn vị trong SCIC chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ
này.
2. Các Bộ ngành, địa phương liên quan
thực hiện quản lý nhà nước đối với SCIC theo Nghị định số 151/2013/NĐ-CP và theo quy định của pháp luật.
3. Các công ty con, công ty liên kết
của SCIC căn cứ vào các quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý
của mình và Điều lệ này để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động
của mình trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều lệ hoặc Quy chế tổ
chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc và các công ty con, công ty liên kết
không được trái với Điều lệ này./.