CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 55-CP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 9 năm 1995
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 55-CP NGÀY 6 THÁNG
9 NĂM 1995 PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT -
MAY VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20
tháng 4 năm 1995;
Xét đề nghị của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Dệt - May Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.
Phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dệt
- May Việt Nam kèm theo Nghị định này.
Điều 2.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 3. Nghị
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tổng công
ty Dệt - May Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT - MAY VIỆT
NAM
(Kèm theo Nghị định số 55/CP ngày 6 tháng 9 năm 1995 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Tổng công ty Dệt - May Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) là Tổg
công ty Nhà nước, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, gồm các thành
viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự
nghiệp, có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ,
thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong ngành dệt, may mặc,
nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất
để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao; nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của
các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty; đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Điều 2:
Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, may mặc từ đầu tư, sản
xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; xuất, nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu,
thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt, may và các hàng hoá khác liên quan đến ngành
dệt, may; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước;
nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật; tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành
nghề khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao.
Điều 3:
Tổng công ty có:
1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật
Việt Nam;
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động,
bộ máy quản lý và điều hành.
3. Vốn và tài sản, chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý.
4. Con dấu tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các Ngân hàng trong nước, nước ngoài.
5. Bảng cân đối tài sản, các quỹ
tập trung theo quy định của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Tên giao dịch quốc tế là Viet
Nam Ntional Textile and garmant corporation, viết tắt là Vinatex.
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt
tại thành phố Hà Nội.
Điều 4:
Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng
giám đốc.
Điều 5:
Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công nghiệp nhẹ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thành phố thực
thuộc Trung ương; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là
cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Điều 6:
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.
Tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔNG
CÔNG TY
Mục I: QUYỀN
CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều 7:
1. Tổng công ty có quyền quản
lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác đã được giao theo quy định của
pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do nhà nước giao.
2. Tổng Công ty có quyền giao lại
cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Tổng công ty đã nhận
của Nhà nước; điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành viên
trong trường hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Tổng
công ty.
3. Tổng công ty có quyền đầu tư,
liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tổng công ty có quyền chuyển
nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng
công ty, trừ những thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ
phải được Bộ Tài chính cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối
với đất đai, tài nguyên (nếu có) thuộc quyền quản lý và sử dụng của Tổng công
ty thì thực hiện theo pháp luật tương ứng.
Điều 8:
Tổng công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức
kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao.
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết
bị theo chiến lược phát triển của Tổng công ty; được quyền nhập khẩu thiết bị lẻ
và thiết bị toàn bộ theo quy định của Chính phủ.
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện của Tổng công ty ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Kinh doanh những ngành nghề
phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo
khả năng của Tổng công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh những ngành nghề
khác theo quy định của pháp luật.
5. Lựa chọn, khai thác và mở rộng
thị trường trong và ngoài nước; hướng dẫn và phân công thị trường cho các đơn vị
thành viên; được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
6. Hướng dẫn giá hoặc khung giá
xuất, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm và
dịch vụ trong Tổng công ty; quy định khung giá xuất, nhập khẩu một số vật tư,
nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm và dịch vụ quan trọng. Trường hợp
các đơn vị thành viên phải áp dụng mức giá không nằm trong khung giá xuất, nhập
khẩu do Tổng công ty quy định thì phải được sự đồng ý của Tồng Giám đốc.
7. Xây dựng và áp dụng các định
mức lao động, vật tư chủ yếu, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong
khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước.
8. Phân cấp việc tuyển chọn,
thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương,
thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật;
quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương
trên đơn vị sản phẩm, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Tổng công ty.
9. Được mời và tiếp đối tác kinh
doanh nước ngoài của Tổng công ty ở Việt Nam; quyết định cử đại diện của Tổng
công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát; đối với Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Các
thành viên khác của Hội đồng quản trị quyết định. Các chức danh khác trong Tổng
công ty ra nước ngoài do Tổng giám đốc quyết định.
Điều 9:
Tổng Công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của
Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo
toàn, có hiệu quả. Trường hợp cần sử dụng các nguồn vốn, quỹ khác trái mục đích
sử dụng thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả.
2. Tự huy động vốn để hoạt động
kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu; được phát hành trái phiếu
theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với
tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty tại Ngân hàng Việt Nam để vay vốn
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Được thành lập, quản lý và sử
dụng các quỹ tập trung, quỹ khấu hao cơ bản; tỷ lệ trích, chế độ quản lý và sử
dụng các quỹ này theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Được sử dụng phần lợi nhuận
còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển
và các quỹ khác theo quy định để chia cho người lao động theo cống hiến của mỗi
người vào kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ phần (nếu có).
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp,
trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai,
hoạt động công ích hoặc cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà
nước, không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng công ty.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi
đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Điều 10:
Tổng công ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực
không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản
tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
Mục II. NGHĨA
VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều 11:
1. Tổng công ty có nghĩa vụ nhận,
sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao (bao gồm vốn đầu
tư vào doanh nghiệp khác); nhận, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các
nguồn lực khác, để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nước giao.
2. Tổng công ty có nghĩa vụ thực
hiện:
a. Các khoản nợ phải thu, phải
trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty tại thời điểm thành lập Tổng
công ty;
b. Trả các khoản tín dụng quốc tế
mà Tổng công ty sử dụng theo quyết định của Chính phủ;
c. Trả các khoản tín dụng do Tổng
công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được Tổng công ty bảo lãnh cho
các đơn vị thành viên vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị này không có
khả năng trả.
Điều 12:
Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh
doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt
động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về
sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch 5 năm và hàng năm của toàn Tổng công ty, phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước
giao và nhu cầu của thị trường.
3. Ký kết và tổ chức thực hiện
các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
4. Bảo đảm các cân đối lớn theo
kế hoạch của Nhà nước về nguyên liệu cho ngành dệt.
5. Đổi mới, hiện đại hoá công
nghệ và phương thức quản lý; thu nhập từ chuyển nhượng tài sản phải được sử dụng
để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Tổng công ty.
6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với
người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động,
bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Tổng công ty.
7. Thực hiện các quy định của
Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia.
8. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường
theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các
báo cáo.
9. Chịu sự kiểm tra của đại diện
chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định của pháp luật.
Điều 13:
1. Tổng công ty có nghĩa vụ thực
hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch
toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các hoạt động tài chính của Tổng công ty.
2. Tổng công ty công bố khai
thác báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách
quan về hoạt động của Tổng công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Tổng công ty thực hiện các
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản do Tổng công ty điều động giữa các đơn vị thành viên theo
hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nộp thuế trước bạ; các bán
thành phẩm luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để tiếp tục hoàn chỉnh,
các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ sản xuất
theo kế hoạch của Tổng công ty không phải nộp thuế doanh thu, do Bộ Tài chính
quy định cụ thể.
Chương 3:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN
KIỂM SOÁT
Điều 14:
1. Hội đồng quản trị thực hiện
chức năng quản lý các hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát
triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
2. Hội đồng quản trị có các quyền
hạn và nhiệm vụ sau:
a. Nhận vốn (kể cả nợ), đất đai
và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Tổng công ty;
b. Xem xét, phê duyệt phương án
do Tổng giám đốc đề nghị về việc giao vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị
thành viên và phương án điều hoà vốn, các nguồn lực khác giữa các đơn vị thành
viên; kiểm tra, kiểm sát việc thực hiện các phương án đó;
c. Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
trong Tổng công ty; việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực được
giao; việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, các
quy định của luật pháp; việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
d. Thông qua đề nghị của Tổng
giám đốc để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm của Tổng công ty; quyết định mục tiêu kế hoạch
hàng năm của Tổng công ty và báo cáo Thủ tướng Chính phủ để Tổng giám đốc giao
cho các đơn vị thành viên;
đ. Tổ chức thẩm định và trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư, dự án đầu tư mới, dự án hợp tác đầu
tư với nước ngoài bằng vốn do Tổng công ty quản lý;
e. Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc nếu được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền thì quyết định các dự án liên
doanh với nước ngoài theo quy định của Chính phủ; quyết định các dự án liên
doanh trong nước, các hợp đồng kinh tế khác có giá trị lớn. Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định các dự án đầu tư nhóm A; quyết định dự án đầu tư nhóm C;
được uỷ quyền quyết định một số trường hợp các dự án đầu tư nhóm B; uỷ quyền
cho Tổng giám đốc Tổng công ty hoặc giám đốc đơn vị thành viên duyệt các dự án
đầu tư nhỏ.
Phê chuẩn phương án tổ chức quản
lý, tổ chức kinh doanh của Tổng công ty do Tổng giám đốc trình. Đề nghị thành lập,
tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật.
g. Ban hành và giám sát thực hiện
các tiêu chuẩn kỹ thuật, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, kể cả đơn giá
tiền lương, tiêu chuẩn sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá trong Tổng công ty theo đề
nghị của Tổng giám đốc trên cơ sở quy định chung của ngành và quốc gia; ban
hành danh mục và khung giá xuất, nhập khẩu vật tư, nguyên phụ liệu, thiết bị,
phụ tùng, sản phẩm, dịch vụ quan trọng để áp dụng cho từng thời kỳ.
h. Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn Điều lệ và nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty. Phê chuẩn Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của các
đơn vị thành viên và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức
và hoạt động của các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc. Quyết định
mở chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
i. Căn cứ Quy chế tài chính mẫu
do Bộ Tài chính ban hành để xây dựng và trình Bộ Tài chính thông qua trước khi
ký ban hành Quy chế tài chính của Tổng công ty.
k. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp nhẹ trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ kuật
Tổng giám đốc, theo quy trình do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Thông qua đề nghị của Tổng giám
đốc, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ bổ nhiệm, miễn nhiễm, khen thưởng, kỷ luật
Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty theo đề nghị của
Tổng giám đốc.
Quyết định tổng biên chế bộ máy
quản lý, điều hành Tổng công ty và điều chỉnh khi cần thiết, theo đề nghị của Tổng
giám đốc.
1. Phê duyệt phương án do Tổng
giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung tương ứng với
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của Tổng công ty.
m. Xem xét kế hoạch huy động vốn
(dưới mọi hình thức), bảo lãnh các khoản vay; thanh lý tài sản của các đơn vị
thành viên để quyết định hoặc trình Thủ tướng chính phủ quyết định theo nguyên
tắc quy định tại Khoản 4 Điều 37 của Điều lệ này;
n. Thông qua báo cáo hoạt động
hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Tổng công ty, báo cáo tài chính tổng hợp
(trong đó có bảng cân đối tài sản) hàng năm của Tổng công ty và của các đơn vị
thành viên, do Tổng giám đốc trình, chỉ đạo Tổng giám đốc công bố báo cáo tài
chính hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
o. Ban hành nội quy bảo mật
trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy
định của pháp luật, do Tổng giám đốc trình, để áp dụng thống nhất trong toàn Tổng
công ty.
3. Hội đồng quản trị có 7 thành
viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tiêu chuẩn của
thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 32 Luật
Doanh nghiệp Nhà nước.
4. Hội đồng quản trị có một số
thành viên chuyên trách, trong đó có chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị,
một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm Trưởng ban Ban kiểm soát
và ba thành viên khác chuyên trách hoặc kiêm nhiệm là các chuyên gia về ngành dệt,
may, kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh hiểu biết pháp luật.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị
không kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty.
6. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản trị là 5 năm. Thành viên của Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại. Thành
viên của Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm và được thay thế trong những trường hợp
sau:
a. Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều
lệ của Tổng công ty;
b. Không đủ khả năng đảm nhiệm
công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị đương
nhiệm;
c. Xin từ nhiệm, nếu có lý do
chính đáng;
d. Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy
định tại khoản 2 của Điều này.
8. Chế độ làm việc của Hội đồng
quản trị:
a. Hội đồng quản trị làm việc
theo chế độ tập thể; họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng quản trị
có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Tổng công ty, do
Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc, hoặc Trưởng ban kiểm soát, hoặc
trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị;
b. Chủ tịch Hội đồng quản trị
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng; trường hợp vắng mặt vì lý do
chính đáng, Chủ tịch uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch hoặc một thành viên Hội đồng quản
trị chủ trì cuộc họp.
c. Các cuộc họp của Hội đồng quản
trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp
Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại
biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp
Hội đồng quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả các
thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu
quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình.
d. Khi Hội đồng quản trị họp để
xem xét những vấn đề về chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch 5 năm và
hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanh với nước ngoài, báo cáo
tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của
Tổng công ty thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các Bộ, ngành liên quan dự
họp; trường hợp có nội dung quan trọng liên quan đến chính quyền địa phương thì
phải mời đại diện lên Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh dự họp; trường hợp có liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Tổng công ty thì phải mời đại
diện Công đoàn ngành đến dự.
Đại diện của các cơ quan, tổ chức
được mời dự họp nói trên có quyền phát biểu nhưng không tham gia biểu quyết;
khi phát hiện Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị có phương hại đến lợi
ích chung thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồng quản trị, đồng thời
báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo với Thủ tướng
Chính phủ.
đ. Nghị quyết và Quyết định của
Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Tổng công ty. Trong
trường hợp ý kiến của Tổng giám đốc khác với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để xử lý; trong thời gian chưa có quyết định của cơ quan nhà nước
có thầm quyền, Tổng giám đốc vẫn phải chấp hành Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản trị;
e. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản trị, của Ban Kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và chuyên viên giúp việc, được tính vào
quản lý phí của Tổng công ty. Tổng giám đốc bảo đảm các điều kiện và phương tiện
cần thiết cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát làm việc.
Điều 15:
Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị:
1. Các thành viên chuyên trách
được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức Nhà nước, hưởng lương theo chế độ
phân phối tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ, được
hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty.
Các thành viên kiêm nhiệm được
hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định của Chính phủ.
2. Thành viên Hội đồng quản trị:
a. Không được đặt mình vào vị thế
nào hạn chế đức tính lương thiện, chí công vô tư hoặc gây mâu thuẫn giữa lợi
ích Tổng công ty và lợi ích cá nhân;
b. Không được lợi dụng chức vụ để
trục lợi hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hội kinh doanh của Tổng công ty, làm
thiệt hại lợi ích Tổng công ty;
c. Không được hành động vượt quyền
hạn của Hội đồng quản trị quy định trong Điều lệ này.
3. Thành viên Hội đồng quản trị
là Chủ tịch, Tổng giám đốc Tổng công ty không được nhân danh cá nhân mình để
thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
không được giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được có các quan hệ hợp đồng kinh tế
với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này.
4. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty
không được giữ chức vụ kế toán trưởng, thủ quỹ tại Tổng công ty và tại các đơn
vị thành viên.
5. Các thành viên Hội đồng quản
trị cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về Nghị
quyết và Quyết định của Hội đồng quản trị; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ
được giao, vi phạm Điều lệ Tổng công ty, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền, lạm
dụng chức quyền, gây thiệt hại cho Tổng công ty và Nhà nước thì phải chịu trách
nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định
của pháp luật.
Điều 16:
Giúp việc Hội đồng quản trị:
1. Hội đồng quản trị sử dụng bộ
máy điều hành và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Hội đồng quản trị có 7 chuyên
viên giúp việc, hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng quản trị thành lập
Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng
giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động
điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ Tổng công ty, Nghị quyết và Quyết
định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Điều 17:
Ban kiểm soát:
1. Ban kiểm soát có 5 thành
viên; trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban theo sự phân
công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; gồm một thành viên là chuyên viên kế
toán, một thành viên do Đại hội công nhân viên chức Tổng công ty giới thiệu, một
thành viên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ giới thiệu và một thành viên do Tổng
cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu.
2. Thành viên Ban kiểm soát
không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty và không được kiêm nhiệm bất cứ
nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Tổng công ty hoặc bất cứ chức vụ nào
trong các doanh nghiệp khác cùng ngành dệt, may với Tổng công ty.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải
có đủ các tiêu chuẩn sau:
a. Là chuyên gia về kế toán, kiểm
toán, kinh tế, công nghệ dệt, may; hiểu biết pháp luật;
b. Thâm niên công tác về các
chuyên ngành trên không dưới 5 năm;
c. Không có tiền án, tiền sự về
các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban
kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại; trong
quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế.
5. Thành viên Ban kiểm soát được
hưởng tiền lương; tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo chế độ của
Nhà nước.
Điều 18:
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban kiểm soát:
1. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng
quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc,
bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài
chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Tổng công ty, các nghị quyết và quyết định
của Hội đồng quản trị.
2. Báo cáo Hội đồng quản trị
theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của
mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng quản trị về những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Tổng công ty.
3. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi
phạm pháp.
Chương 4:
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY
GIÚP VIỆC
Điều 19:
1. Tổng giám đốc do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng
quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về
điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành
cao nhất trong Tổng công ty.
2. Phó Tổng giám đốc là người
giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công
ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công thực hiện.
3. Kế toán trưởng Tổng công ty
giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng
công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng Tổng công ty, các
ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
Điều 20:
Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Cùng chủ tịch Hội đồng quản
trị ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà
nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Tổng công
ty. Giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các đơn vị thành viên Tổng công
ty theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng quản
trị phương án điều chỉnh vốn và nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị
thành viên và điều chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên
theo hình thức tăng giảm vốn.
2. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt. Xây dựng
phương án huy động vốn, trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện
phương án đó. Thực hiện và chỉ đạo Công ty Tài chính của Tổng công ty thực hiện
việc huy động vốn, cho vay vốn phục vụ yêu cầu vốn của Tổng công ty và của các
đơn vị thành viên.
3. Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạt động, các phương án bảo vệ kinh
doanh của Tổng công ty, dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu
tư với nước ngoài, phương án liên doanh, phương án phối hợp kinh doanh của các
đơn vị thành viên, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong Tổng công ty, các
biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế có giá trị lớn để trình Hội đồng quản trị
xem xét quyết định hoặc trình tiếp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, dự án, biện pháp đã được phê
duyệt.
4. Điều hành các hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty; thực hiện nhiệm vụ cân đối theo kế hoạch của Nhà nước,
về nguyên liệu cho ngành dệt; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước
Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về kết quả kinh doanh của Tổng công ty.
5. Xây dựng để trình Hội đồng quản
trị phê duyệt các tiêu chuẩn kỹ thuật, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu,
tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương, nhãn hiệu hàng hoá trên cơ sở quy định
chung của ngành và Nhà nước; xây dựng để trình Hội đồng quản trị ban hành danh
mục và khung giá xuất, nhập khẩu vật tư, nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản
phẩm, dịch vụ quan trọng. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện khung
giá, các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá này trong Tổng công ty.
6. Đề nghị Hội đồng quản trị
trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty; đề nghị Hội đồng quản
trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám đốc đơn vị thành
viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật phó giám đốc, kế
toán trưởng đơn vị thành viên theo đề nghị của giám đốc đơn vị thành viên; quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó ban, chánh, phó văn
phòng của Tổng công ty.
7. Xây dựng để trình Hội đồng quản
trị duyệt tổng biên chế bộ máy quản lý Tổng công ty, kể cả phương án điều chỉnh
khi thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy quản lý của Tổng công ty và các đơn vị
thành viên; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy giúp việc; kiểm tra việc thực
hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị thành viên; trình Hội đồng quản trị
phê chuẩn Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên do
giám đốc các đơn vị thành viên xây dựng; duyệt phương án thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên do giám đốc các đơn vị thành
viên trình.
8. Xây dựng và trình Hội đồng quản
trị phê duyệt các Quy chế lao động, Quy chế về tiền lương, khen thưởng, kỷ luật
áp dụng trong Tổng công ty.
9. Tổ chức điều hành hoạt động của
Tổng công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị; báo cáo Hội đồng
quản trị và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty, bao gồm báo cáo hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài
chính tổng hợp, bảng cân đối tài sản của Tổng công ty.
Báo cáo tài chính tổng hợp phải
phân định rõ phần hạch toán tập trung của Tổng công ty và phần của các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập, trình Hội đồng quản trị thông qua.
10. Thực hiện và kiểm tra các
đơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định
của pháp luật. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty
trình Hội đồng quản trị phê duyệt theo quy định của Nhà nước.
11. Cung cấp đầy đủ các tài liệu
theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Chuẩn bị các tài liệu cho
các cuộc họp Hội đồng quản trị.
12. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
13. Được quyết định áp dụng các
biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch
hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; đồng thời phải
báo cáo ngay Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết tiếp.
Chương 5:
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG TỔNG CÔNG TY
Điều 21:
Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Tổng công ty là hình thức trực tiếp
để người lao động tham gia quản lý Tổng công ty. Đại hội đại biểu công nhân
viên chức có các quyền sau:
1. Tham gia thảo luận xây dựng
thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký
kết với Tổng giám đốc.
2. Thảo luận và thông qua quy chế
sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Tổng
công ty.
3. Thảo luận và góp ý kiến về
quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh, đề xuất các biện
pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tình
thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Tổng công
ty.
4. Giới thiệu người tham gia Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Điều 22:
Đại hội đại biểu công nhân viên chức được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn
của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Chương 6:
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TỔNG CÔNG
TY
Điều 23:
1. Tổng công ty có các đơn vị
thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn
vị sự nghiệp. Danh sách đơn vị thành viên tại thời điểm thành lập Tổng công ty
được ghi thành phụ lục kèm theo Điều lệ này.
2. Các đơn vị thành viên Tổng
công ty có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, tại các Ngân hàng
phù hợp với phương thức hạch toán của mình.
3. Đơn vị thành viên là doanh
nghiệp hạch toán độc lập và đơn vị hạch toán phụ thuộc có Điều lệ tổ chức và hoạt
động riêng; đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty có Quy chế tổ chức và hoạt động
riêng. Điều lệ và Quy chế của các đơn vị thành viên do Hội đồng quản trị phê
chuẩn phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Tổng công ty.
Điều 24:
Thành viên là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập:
1. Doanh nghiệp thành viên hạch
toán độc lập của Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính,
chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định tại
Điều lệ này.
2. Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc Tổng công ty có các quyền đối với các đơn vị thành viên hạch toán độc lập
như sau:
a. Uỷ nhiệm cho Giám đốc doanh
nghiệp thành viên quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với Điều
lệ của doanh nghiệp đã được Hội đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn. Giám đốc
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc Tổng công ty, trước pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp;
b. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng;
c. Phê duyệt kế hoạch, kiểm tra
thực hiện kế hoạch và quyết toán tài chính; quy định mức trích lập quỹ khen thưởng,
phúc lợi ở doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính;
d. Trích một phần quỹ khấu hao
cơ bản và lợi nhuận sau thuế theo quy định của Bộ Tài chính để thành lập các quỹ
tập trung của Tổng công ty dùng vào mục đích tái đầu tư, thực hiện các dự án đầu
tư cho các đơn vị thành viên;
đ. Phê duyệt các phương án, kế
hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh, bổ sung, thu hồi một
phần vốn, chuyển nhượng cổ phần thuộc quyền quản lý của Tổng công ty đang có
các doanh nghiệp thành viên nắm giữ;
e. Điều hoà các nguồn tài chính,
kể cả ngoại tệ, giữa các đơn vị thành viên nhằm sử dụng vốn có hiệu quả nhất
trong Tổng công ty, trên nguyên tắc phải bảo đảm cho tổng tài sản của doanh
nghiệp bj rút bớt vốn không được thấp hơn tổng số nợ cộng với mức vốn điều lệ
đã được điều chỉnh tương ứng với nhiệm vụ hoặc quy mô doanh nghiệp đó;
g. Phê duyệt các hình thức trả
lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống, điều kiện lao động
cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp;
h. Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp
phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp thành viên theo chiến lược phát triển chung
của Tổng công ty;
i. Phê chuẩn Điều lệ tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp, trong đó quy định sự phân cấp cho giám đốc doanh
nghiệp về: tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp; tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt,
kỷ luật công nhân viên chức; hạn mức tín dụng (vay, cho vay và mua, bán chậm trả);
mua bán tài sản cố định, mua bán cổ phần của các công ty cổ phần; mua bán bản
quyền phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ; tham gia các đơn vị liên
doanh, các hiệp hội kinh tế; những vấn đề khác có liên quan đến quyền tự chủ của
một doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp Nhà nước;
k. Kiểm tra hoạt động của doanh
nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh.
Điều 25:
Thành viên Tổng công ty hạch toán độc lập chịu trách nhiệm về các khoản nợ,
về cam kết của mình trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý, sử dụng, cụ
thể là:
1. Trong chiến lược và đầu tư
phát triển:
a. Doanh nghiệp được giao tổ chức
thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng công ty. Doanh
nghiệp được Tổng công ty giao các nguồn lực để thực hiện dự án đó;
b. Doanh nghiệp tự đầu tư những
công trình, dự án phát triển không nằm trong các dự án do Tổng công ty trực tiếp
điều hành. Trường hợp này doanh nghiệp phải tự huy động, tự chịu trách nhiệm về
tài chính.
2. Trong hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở.
a. Bảo đảm các mục tiêu, chỉ
tiêu, các cân đối lớn, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, đơn giá và giá
của doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung của Tổng công ty;
b. Kế hoạch mở rộng kinh doanh
trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà doanh nghiệp có và tự huy động phù hợp
với nhu cầu thị trường.
3. Trong hoạt động tài chính và
hạch toán kinh tế:
a. Doanh nghiệp được nhận vốn là
nguồn lực khác của Nhà nước do Tổng công ty giao lại cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực này;
b. Doanh nghiệp được quyền huy động
vốn, các nguồn tín dụng khác theo pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh và
đầu tư phát triển của mình;
c. Doanh nghiệp được hình thành quỹ
đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ dự trữ tài chính theo Quy chế tài chính của Tổng công ty. Doanh nghiệp có
nghĩa vụ trích nộp và sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty quy định tại
Quy chế tài chính Tổng công ty và theo các quyết định của Hội đồng quản trị;
d. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định của pháp luật;
đ. Doanh nghiệp có thể được Tổng
công ty uỷ quyền thực hiện các hợp đồng với khách hàng trong nước và nước ngoài
nhân danh Tổng công ty.
4. Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ
và lao động:
a. Doanh nghiệp có quyền đề nghị
Tổng công ty xem xét, quyết định hoặc được Tổng công ty uỷ quyền quyết định việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc của mình và việc tổ chức
bộ máy quản lý doanh nghiệp theo quy định của Điều lệ Tổng công ty và Điều lệ
riêng của doanh nghiệp;
b. Trong khuôn khổ biên chế được
Tổng công ty cho phép, doanh nghiệp được quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng hoặc
cho thôi việc đối với công nhân viên chức công tác trong bộ máy quản lý và kinh
doanh của mình; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám đốc
các đơn vị trực thuộc và các chức danh tương đương trong bộ máy quản lý doanh
nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp theo sự phân cấp của Tổng công ty;
c. Doanh nghiệp có trách nhiệm
chăm lo phát triển nguồn nhân lực để bảo đảm thực hiện chiến lược phát triển và
nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp; chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, điều
kiện sống của người lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động và Luật Công đoàn.
Điều 26:
1. Công ty tài chính là doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, hoạt động theo pháp luật
và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động
do Hội đồng quản trị phê chuẩn và theo sự điều hành của Tổng giám đốc Tổng công
ty.
2. Công ty tài chính thực hiện
nhiệm vụ huy động vốn để cho vay phục vụ nhu cầu vốn của Tổng công ty và các
đơn vị thành viên, thông qua hình thức vay tín dụng ưu đãi của Chính phủ, tín dụng
thương mại của Ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước;
phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, mua bán giấy
tờ và chứng từ có giá theo quy định của pháp luật; huy động vốn nhàn rỗi của
công nhân viên chức trong nội bộ Tổng công ty và các đơn vị trong ngành dệt,
may.
3. Công ty tài chính thực hiện
việc huy động vốn cho các dự án đầu tư của Tổng công ty, thực hiện các dịch vụ
khác theo quy định của Điều lệ công ty và Quy chế công ty tài chính trong Tổng
công ty do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Đối với các dự án lớn thì chủ đầu tư trực
tiếp ký hợp đồng, Công ty tài chính làm chức năng dịch vụ.
4. Các đơn vị sử dụng vốn của
Công ty tài chính theo nguyên tắc có vay có trả, thực hiện chế độ lãi suất nội
bộ do Công ty tài chính đề nghị, Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt theo uỷ
quyền của Hội đồng quản trị.
Điều 27:
Thành viên là các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
1. Có quyền tự chủ kinh doanh
theo phân cấp của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối
với Tổng Công ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài
chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.
2. Được ký kết các hợp đồng kinh
tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ
chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng công ty. Quyền hạn, nhiệm vụ của các đơn
vị hạch toán phụ thuộc được cụ thể hoá trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của
đơn vị này.
Điều 28:
Các đơn vị sự nghiệp có quy chế tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị
phê chuẩn; thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được hỗ trợ một phần kinh phí sự
nghiệp, đào tạo từ ngân sách Nhà nước (nếu có), được tạo nguồn thu do thực hiện
các dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong nước và
ngoài nước; được hưởng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo chế độ, trường hợp
thấp hơn mức bình quân của Tổng công ty thì có thể được hỗ trợ từ quỹ khen thưởng
và phúc lợi của Tổng công ty.
Chương 7:
QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA
TỔNG CÔNG TY VÀ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Mục I. QUẢN
LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 29:
Đối với phần vốn của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác, Hội đồng
quản trị Tổng công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Thông qua phương án góp vốn
do Tổng giám đốc xây dựng để quyết định hoặc trình Thủ trưởng các cơ quan nhà
nước quyết định theo phân cấp tại Tiết e, Khoản 2, Điều 14 của
Điều lệ này.
2. Theo đề nghị của Tổng giám đốc,
cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn của Tổng
công ty tại doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng
vốn của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác; chịu trách nhiệm về hiệu quả
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đã góp và thu lợi nhuận từ phần vốn của Tổng
công ty góp vào doanh nghiệp khác.
Điều 30:
Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốn của Tổng công ty góp
vào các doanh nghiệp khác:
1. Tham gia các chức danh quản
lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty theo Điều lệ của doanh
nghiệp này.
2. Theo dõi và giám sát tình
hình hoạt động của doanh nghiệp này.
3. Thực hiện các chế độ báo cáo
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tổng công ty về hiệu quả sử dụng phần
vốn của Tổng công ty góp vào doanh nghiệp này.
Mục II. QUẢN
LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP GÓP VÀO CÁC DOANH
NGHIỆP KHÁC
Điều 31:
Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập được góp vốn vào các doanh nghiệp
khác theo phân cấp của Tổng công ty. Đối với phần vốn của doanh nghiệp góp vào
các doanh nghiệp khác, giám đốc có quyền và nghĩa vụ quản lý phần vốn đóng góp
đó như sau:
1. Xây dựng phương án góp vốn để
Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt.
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ
luật người trực tiếp quản lý phần vốn của doanh nghiệp góp vào các doanh nghiệp
khác.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng
phần vốn góp của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn
và phát triển số vốn đã góp; thu lợi nhuận từ phần vốn của doanh nghiệp góp vào
doanh nghiệp khác.
Điều 32:
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý trực tiếp phần vốn của doanh nghiệp góp vào
doanh nghiệp khác:
1. Tham gia các chức danh quản
lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp mình theo điều lệ của
doanh nghiệp này.
2. Theo dõi, giám sát tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp mình.
3. Thực hiện chế độ báo cáo do
giám đốc quy định; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng
công ty và giám đốc về hiệu quả sử dụng phần vốn của doanh nghiệp mình tại
doanh nghiệp mà mình được cử vào để tham gia quản lý, điều hành.
Mục III. CÁC
ĐƠN VỊ LIÊN DOANH
Điều 33:
Các đơn vị liên doanh mà Tổng
công ty hoặc doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty tham gia, được quản lý,
điều hành và hoạt động theo Luật Đầu tư nước
ngoài, Luật Công ty và các Luật khác có
liên quan của Việt Nam. Tổng công ty hoặc các doanh nghiệp thành viên Tổng công
ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về
hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
Chương 8:
TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG
TY
Điều 34:
Tổng công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ tài chính trong kinh
doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp nhà nước, các quy định khác của pháp luật
và Điều lệ của Tổng công ty.
Điều 35:
1. Vốn điều lệ của Tổng công ty
gồm có:
a. Vốn được Nhà nước giao tại thời
điểm thành lập Tổng công ty;
b. Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho
Tổng công ty (nếu có);
c. Phần lợi nhuận sau thuế được
trích bổ sung vốn theo quy định hiện hành;
d. Các nguồn vốn khác (nếu có).
2. Khi có sự tăng, giảm vốn điều
lệ, Tổng công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố
vốn điều lệ của Tổng công ty đã được điều chỉnh.
Điều 36:
1. Tổng công ty được thành lập
và sử dụng các quỹ tập trung để bảo đảm cho quá trình phát triển của toàn Tổng
công ty đạt hiệu quả cao.
2. Các quỹ tập trung của Tổng
công ty được thành lập theo quy định tại Điều lệ này, Quy chế tài chính Tổng
công ty và do Hội đồng quản trị quyết định, bao gồm:
a. Quỹ đầu tư phát triển được lập
từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích lợi nhuận của các đơn vị thành viên theo
quy định của Bộ Tài chính, lợi tức thu được từ phần vốn góp của Tổng công ty ở
các doanh nghiệp khác và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức
tái đầu tư của các đơn vị hạch toán phụ thuộc được tập trung tại Tổng công ty để
đầu tư theo kế hoạch của Tổng công ty.
Tổng công ty huy động vốn khấu
hao cơ bản của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập phải thực hiện nguyên tắc
vay, trả, với lãi suất nội bộ do Tổng giám đốc phê duyệt theo uỷ quyền của Hội
đồng quản trị và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b. Quỹ nghiên cứu khoa học và đào
tạo tập trung để cấp cho các đơn vị làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo
và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty được trích lập từ
quỹ phát triển sản xuất của các đơn vị thành viên và nguồn kinh phí sự nghiệp
đào tạo từ ngân sách Nhà nước (nếu có), và các nguồn khác, trong đó có nguồn do
các đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty thu được từ việc thực hiện dịch vụ và hợp
đồng nghiên cứu khoa học, đào tạo được ký kết với các doanh nghiệp và đơn vị sự
nghiệp ở trong nước và nước ngoài;
c. Quỹ dự trữ tài chính, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Mức
trích lập, trích nộp cụ thể cho các quỹ nói trên và việc sử dụng các quỹ này
theo quy định trong Quy chế tài chính của Tổng công ty.
Điều 37:
Tự chủ về tài chính của Tổng công ty:
1. Tổng Công ty hoạt động trên
nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty, kể cả phần vốn
góp vào các doanh nghiệp khác.
2. Chịu trách nhiệm thanh toán
các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty và các cam kết tài
chính khác.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát
các hoạt động tài chính trong toàn Tổng công ty.
4. Mọi quan hệ tín dụng (vay,
cho vay và mua, bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa Tổng công ty với đối tác bên
ngoài Tổng công ty phải tuân theo sự phân cấp về hạn mức đối với một lần vay
theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Tổng công ty có trách nhiệm
xây dựng, đăng ký kế hoạch tài chính và các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài
sản của Tổng công ty để báo cáo với các cấp có thẩm quyền và tổng quyết toán
hàng năm với Bộ tài chính. Bộ Tài chính kiểm tra và phê duyệt quyết toán hàng
năm của Tổng công ty.
6. Tổng công ty có trách nhiệm nộp
các khoản thuế và các khoản nộp khác theo pháp luật hiện hành, và theo Quy chế
tài chính của Tổng công ty, trừ các khoản thuế mà các đơn vị thành viên đã nộp.
Được sử dụng phần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo
quy định hiện hành.
7. Lợi nhuận mà Tổng công ty hoặc
các đơn vị thành viên thu được từ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác không
phải nộp thuế lợi tức, nếu doanh nghiệp này đã nộp thuế lợi tức trước khi chia
cổ tức cho các bên góp vốn.
8. Hoạt động tài chính của các
đơn vị thành viên và mối quan hệ tài chính giữa Tổng công ty với các đơn vị
thành viên phù hợp với Điều lệ này và Quy chế tài chính của Tổng công ty.
9. Trách nhiệm vật chất của Tổng
công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn
trong phạm vi tổng số vốn của Tổng công ty tại thời điểm công bố gần nhất.
10. Tổng công ty phải thực hiện
nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán thống kê, chế
độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước.
11. Tổng công ty chịu sự kiểm
tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 9:
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG
CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 38:
Mối quan hệ với Chính phủ:
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện
nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liên quan đến Tổng công ty và doanh
nghiệp Nhà nước.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược
phát triển Tổng công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành,
lãnh thổ của Nhà nước.
3. Chấp hành các quy định về
thành lập, tách, nhập, giải thế; các chính sách về tổ chức, cán bộ; chế độ tài
chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ về kế toán, thống kê.
4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước tại Tổng
công ty.
5. Được đề xuất, kiến nghị về
các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước đối với Tổng công ty.
6. Được quản lý và sử dụng vốn,
tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các nguồn lực đó.
7. Được hưởng các chế độ trợ cấp,
trợ giá và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 39:
Mối quan hệ với Bộ Tài chính:
1. Tổng công ty chịu sự chi phối
Nhà nước của Bộ Tài chính về việc:
a. Tuân thủ các chế độ tài
chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán;
b. Kiểm toán tài chính và kiểm
toán nội bộ Tổng công ty;
2. Bộ Tài chính là cơ quan được
Chính phủ giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, chi phối Tổng công ty
về việc:
a. Xác định vốn, tài nguyên và
các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Tổng công ty quản lý, sử dụng;
b. Kiểm tra việc sử dụng có hiệu
quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình
hoạt động, được thể hiện thông qua bản quyết toán hàng năm.
c. Duyệt quyết toán năm của Tổng
công ty;
d. Ban hành Quy chế tài chính mẫu
áp dụng cho Tổng công ty và thông qua Quy chế tài chính của Tổng công ty trước
khi Hội đồng quản trị Tổng công ty ký ban hành.
3. Tổng công ty phải chịu sự kiểm
tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác của Bộ Tài chính.
4. Tổng công ty có quyền đề xuất
các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng và các nội dung khác có
liên quan đến Tổng công ty; kiến nghị Bộ Tài chính phê duyệt để tổ chức thực hiện
việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việc hợp tác đầu tư với nước ngoài
và các thành phần kinh tế khác, việc quan hệ tín dụng trên hạn mức, việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc thanh lý
tài sản trong Tổng công ty, việc bổ sung vốn ngân sách cho Tổng công ty.
Điều 40:
Đối với Bộ Công nghiệp nhẹ:
1. Với chức năng quản lý Nhà nước
về ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Công nghiệp nhẹ chi phối Tổng công ty về:
a. Ban hành các tiêu chuẩn sản
phẩm; tiêu chuẩn công nghệ, kể cả tiêu chuẩn thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ nhập
khẩu; các định mức cấp ngành kinh tế - kỹ thuật và trực tiếp kiểm tra, giám sát
Tổng công ty về việc thực hiện các tiêu chuẩn và định mức đó;
b. Xây dựng và ban hành quy hoạch,
định hướng phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật, và trực tiếp kiểm tra Tổng công
ty về việc thực hiện quy hoạch đó;
c. Tổng công ty chịu trách nhiệm
thực hiện các quy định trên đây của Bộ Công nghiệp nhẹ và được kiến nghị với Bộ
về các nội dung có liên quan nói trên.
2. Với nhiệm vụ được Nhà nước
giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, Bộ Công nghiệp nhẹ chi phối Tổng
công ty về:
a. Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ chuẩn bị để trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên hội đồng Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
Tổng công ty.
b. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty theo đề nghị của
Hội đồng quản trị; giới thiệu đại diện của Bộ tham gia Ban kiểm soát Tổng công
ty;
c. Tham gia giao vốn và các nguồn
lực khác cho Tổng công ty, kiểm tra hoạt động của Tổng công ty; Tổng công ty có
trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước, và các báo cáo khác theo yêu cầu
của Bộ Công nghiệp nhẹ.
d. Chỉ đạo Tổng công ty trong việc
bảo đảm cân đối nhu cầu thiết yếu theo kế hoạch của Nhà nước;
đ. Tổng công ty còn bị chi phối,
kiểm tra, giám sát của Bộ công nghiệp nhẹ trong phạm vi các chức năng khác của
Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 41:
Các Bộ khác, các cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan khác thuộc Chính phủ, với
tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước, chi phối Tổng công ty về việc:
1. Thực hiện các định mức kinh tế
- kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu
chuẩn quốc gia liên quan.
2. Thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường.
3. Tham gia thẩm định các dự án
đầu tư theo chiến lược, quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật và quy hoạch
vùng kinh tế.
4. Thực hiện các quy định về
quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu.
5. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi,
nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Tổng công ty phải chịu sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan này về những lĩnh vực thuộc chức năng đã được
pháp luật quy định cho các cơ quan đó.
Điều 42:
Đối với chính quyền địa phương, với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước
trên địa bàn lãnh thổ, Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các
quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
các cấp theo quy định của pháp luật.
Chương
10:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN
Điều 43:
Việc tổ chức lại Tổng công ty do Hội đồng quản trị đề nghị Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định.
Điều 44:
Tổng công ty bị giải thể trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ thấy không cần
thiết duy trì Tổng công ty. Khi giải thể Tổng công ty, Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản của Tổng công ty bị giải thể sau khi đã
thanh toán các khoản phải trả theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều 45:
Việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể và thành lập mới các đơn vị thành
viên Tổng công ty do Hội đồng quản trị đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Điều 46:
Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty nếu mất khả năng thanh
toán nợ đến hạn thì xử lý theo quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp.
Chương
11:
Điều Khoản THI HàNH
Điều 47:
Điều lệ này áp dụng cho Tổng
công ty Dệt - May Việt Nam. Tất cả các cá nhân, đơn vị thành viên trong Tổng
công ty Dệt - May Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều lệ này có hiệu lực thi hành
từ ngày ký Nghị định phê chuẩn.
Điều 48:
1. Các đơn vị thành viên trong Tổng
công ty căn cứ vào Luật Doanh nghiệp nhà nước,
Điều lệ này của Tổng công ty xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động
của đơn vị mình để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn.
Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên không được trái
với Điều lệ này.
2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi
Điều lệ Tổng công ty, Hội đồng quản trị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các đơn vị thành viên khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động
của mình, phải do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định.
Điều 49:
Trong trường hợp các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
và Quyết định thành lập doanh nghiệp thành viên có quy định khác với Điều lệ của
Tổng công ty, nếu được Chính phủ cho phép thì thực hiện theo Điều lệ của Tổng
côngty.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dệt - May Việt
Nam)
A. DANH
SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT - MAY VIỆT NAM
(tại thời điểm thành lập Tổng
công ty)
I. CÁC
ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
1. Công ty dệt Vĩnh Phú, 23. Công
ty dệt Phước Long,
2. Công ty dệt 8-3, 24. Công ty
len Vĩnh Thịnh,
3. Công ty dệt Hà Nội, 25. Công
ty dệt chăn, len Bình Lợi
4. Công ty dệt vải công nghiệp
HN 26. Công ty dệt Đông Nam,
5. Công ty len Hải Phòng, 27.
Công ty dệt kim Đông Phương,
6. Công ty may Thăng Long, 28.
Công ty dệt Đông á,
7. Công ty may Hưng Yên, 29.
Công ty may Bình Minh,
8. Công ty may 10, 30. Công ty
may Độc Lập,
9. Công ty may Đáp Cầu, 31. Công
ty may Nhà Bè,
10. Công ty may Đức Giang, 32.
Công ty may Hoà Bình
11. Công ty len nhuộm Hà Đông,
33. Công ty may Hữu Nghị,
12. Công ty dệt kim Đông Xuân,
34. Công ty may Đồng Nai,
13. Công ty may Chiến Thắng 35.
Công ty may Phương Đông,
14. Công ty dệt Nam Định 36.
Công ty dệt Phong Phú,
15. Công ty dệt lụa Nam Định, 37.
Công ty dệt Thành Công,
16. Công ty may Nam Định, 38.
Công ty dệt-may Sài Gòn,
17. Công ty dệt Huế, 39. Công ty
đay Trà Lý,
18. Công ty dệt Hoà Thọ, 40. Nhà
máy cơ khí dệt số I Nam Định
19. Công ty dệt Nha Trang, 41.
Công ty cơ khí may Gia Lâm,
20. Công ty may Việt Tiến, 42.
Nhà máy cơ khí dệt 1-5 (HưngYên)
21. Công ty dệt Việt Thắng 43.
Nhà máy cơ khí dệt II TP. HCM
22. Công ty dệt Thắng Lợi, 44.
Công ty tài chính.
II.
CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤC THUỘC
1. Công ty dịch vụ, thương mại số
I (phía Bắc)
2. Công ty dịch vụ, thương mại số
II (phía Nam)
3. Chi nhánh Tổng công ty tại
thành phố Hải Phòng
4. Chi nhánh Tổng công ty tại
thành phố Đà Nẵng.
III.
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1. Viện Kinh tế - kỹ thuật dệt,
may
2. Viện mẫu thời trang
3. Trường kinh tế - kỹ thuật may
Thủ Đức
4. Trường kinh tế - kỹ thuật may
Gia Lâm
5. Trường kinh tế - kỹ thuật dệt
Nam Định.
B. CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN DOANH CÓ VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY:
1. Trung tâm thương mại liên
doanh Việt - Xô (sosvietimepex)
2. Liên doanh donabochang.