CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CÓ CỔ PHẦN, VỐN GÓP CHI PHỐI CỦA
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn
góp chi phối của Nhà nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số nội
dung về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng để người đại diện phần vốn
nhà nước tham gia, biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội cổ
đông đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, cuộc họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn từ hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là công ty).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người được cơ
quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại
công ty (sau đây gọi là người đại diện vốn nhà nước).
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật
được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty (sau đây gọi chung
là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước).
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện các quy định
tại Nghị định này.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý lao động,
tiền lương, thù lao và tiền thưởng
1. Chính sách lao động, tiền lương đối
với công ty do công ty quyết định trên cơ sở quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
2. Tiền lương, tiền thưởng của người
lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng của thành viên Hội đồng thành viên
hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
Phó Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên và Kế toán trưởng (sau đây gọi chung là người quản lý công ty) gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
công ty.
3. Việc quản lý
lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty thông qua cơ quan đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước và người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Về lao động
1. Công ty phải xây dựng kế hoạch lao
động hằng năm làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động.
2. Kế hoạch lao động được xây dựng dựa
trên kế hoạch sản xuất, kinh doanh, định mức lao động tiên tiến, tổ chức bộ máy và cơ cấu lao động gián tiếp tinh gọn,
hợp lý.
3. Kế hoạch lao động hằng năm do Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt trước khi thực hiện; việc tuyển
dụng, bố trí, sử dụng lao động thực hiện công khai, minh bạch, theo quy định của
pháp luật và quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động, điều lệ
của công ty.
4. Đối với trường hợp tuyển dụng lao động vượt quá nhu cầu
sử dụng, dẫn đến dư thừa phải chấm dứt hợp đồng lao động, làm tăng chi phí của
công ty thì người tuyển dụng lao động phải chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của công ty.
Điều 5. Về tiền
lương của người lao động
1. Quỹ tiền lương kế hoạch của người
lao động được xác định dựa trên số lao động kế hoạch và mức tiền lương bình
quân kế hoạch theo Khoản 2 Điều này.
2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch
được xác định căn cứ vào mức tiền lương trong
hợp đồng lao động, mức tiền lương bình
quân thực hiện theo kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề và gắn với chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch của công ty như sau:
a) Đối với công ty có lợi nhuận thì mức
tiền lương bình quân kế hoạch được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân
thực hiện theo kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề gắn với mức
tăng/giảm năng suất lao động kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề, đảm bảo
mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
b) Đối với công ty không có lợi nhuận
hoặc lỗ (trừ các trường hợp khách quan quy định tại Điều 7 Nghị định này) thì mức
tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân trong
hợp đồng lao động và tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, khi làm thêm giờ theo quy
định của Bộ luật lao động.
3. Căn cứ quỹ tiền lương kế hoạch,
tùy theo điều kiện thực tế, công ty xác định đơn giá tiền
lương để điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạm ứng
tiền lương cho người lao động.
4. Quỹ tiền lương thực hiện được xác
định trên cơ sở quỹ tiền lương kế hoạch và mức độ thực hiện các chỉ tiêu sản xuất,
kinh doanh.
5. Công ty xây dựng quy chế trả lương
và phân phối tiền lương cho người lao động gắn với mức độ đóng góp, hiệu quả thực
hiện công việc của người lao động.
Điều 6. Về tiền
lương, thù lao của người quản lý công ty
1. Quỹ tiền lương kế hoạch của người
quản lý công ty chuyên trách được xác định dựa trên số lượng
người quản lý công ty chuyên trách và mức tiền lương bình
quân kế hoạch theo khoản 2 và khoản 3
Điều này.
2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với người quản lý công ty chuyên trách là người đại
diện phần vốn nhà nước được xác định trên cơ sở mức tiền
lương bình quân thực hiện năm trước liền kề gắn với việc bảo toàn và phát triển
vốn của doanh nghiệp, bảo đảm tiền lương và thu nhập của người lao động, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động và nhà nước theo quy định
của pháp luật, các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch và bảo đảm tối đa
không quá 36 triệu đồng/tháng (gọi là mức lương cơ bản, khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ bản thì thực hiện theo quy định mới của Chính phủ)
đối với công ty có lợi nhuận kế hoạch dưới 50 tỷ đồng. Trường hợp công ty có lợi
nhuận kế hoạch từ 50 tỷ đồng trở lên thì áp dụng hệ số điều
chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức lương cơ bản như sau:
a) Hệ số điều chỉnh
tăng thêm tối đa bằng 0,5 đối với công ty có lợi nhuận từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ
đồng.
b) Hệ số điều chỉnh
tăng thêm tối đa bằng 1,0 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính,
viễn thông có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng, công ty thuộc lĩnh vực
khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản,
điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng, công ty
thuộc lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng.
c) Hệ số điều chỉnh
tăng thêm tối đa bằng 1,5 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính,
viễn thông có lợi nhuận từ 500 tỷ đến dưới 1.000 tỷ đồng, công ty thuộc lĩnh vực
khai thác và chế biến dầu khí, khoáng sản,
điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 300 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng, công ty
thuộc lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 200 tỷ đến dưới 500 tỷ đồng.
d) Hệ số điều chỉnh
tăng thêm tối đa bằng 2,0 đối với công ty thuộc Lĩnh vực ngân hàng, tài chính,
viễn thông có lợi nhuận từ 1.000 tỷ đến dưới 1.500 tỷ đồng, công ty thuộc lĩnh
vực, khai thác và chế biến dầu khí, khoáng
sản, điện, thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 700 tỷ đến dưới 1.000 tỷ đồng,
công ty thuộc lĩnh vực còn lại có lợi nhuận từ 500 tỷ đến dưới 700 tỷ đồng.
đ) Hệ số điều chỉnh
tăng thêm tối đa bằng 2,5 đối với công ty thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính,
viễn thông có lợi nhuận từ 1.500 tỷ đồng trở lên, công ty thuộc lĩnh vực khai
thác và chế biến dầu khí, khoáng sản, điện,
thương mại, dịch vụ có lợi nhuận từ 1.000 tỷ đồng trở lên, công ty thuộc lĩnh vực
còn lại có lợi nhuận từ 700 tỷ đồng trở lên.
Đối với trường hợp công ty có quy mô,
lợi nhuận lớn hơn nhiều so với giới hạn quy định nêu trên hoặc do tính chất hoạt
động trong một số lĩnh vực đặc thù cần phải khuyến khích lao động quản lý thì
được xem xét, áp dụng cao hơn tối đa không quá 10% so với hệ số tăng thêm tiền
lương quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Mức tiền lương bình quân kế hoạch
đối với người quản lý công ty chuyên trách không phải là người đại diện phần vốn
nhà nước được xác định trên cơ sở vị trí công việc, bảo đảm cân đối hợp lý với
tiền lương của các chức danh tương tự trên thị trường và tiền lương của người đại
diện phần vốn nhà nước tại công ty.
4. Quỹ tiền lương thực hiện của người
quản lý công ty chuyên trách được căn cứ vào quỹ tiền lương kế hoạch, các chỉ
tiêu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này và mức độ hoàn thành lợi nhuận kế hoạch, trong đó nếu lợi nhuận thực hiện
vượt lợi nhuận kế hoạch thì cứ vượt 1% lợi nhuận, người quản lý công ty chuyên
trách được tính thêm 2% tiền lương, nhưng tối đa không quá 20% mức tiền lương
bình quân kế hoạch.
5. Quỹ thù lao của người quản lý công
ty không chuyên trách được xác định trên cơ sở số lượng người quản lý công ty
không chuyên trách, thời gian thực tế làm
việc và mức thù lao tối đa bằng 20% mức tiền lương của người quản lý công ty
chuyên trách.
6. Căn cứ vào quỹ tiền lương, thù lao
thực hiện, công ty trả lương, thù lao cho người quản lý công ty theo quy chế trả
lương, thù lao của công ty.
Điều 7. Yếu tố
khách quan khi xác định tiền lương, thù lao
Công ty loại trừ các yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận khi xác định quỹ tiền lương
của người lao động và người quản lý công ty, bao gồm:
1. Nhà nước điều
chỉnh giá (đối với sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá), ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn nhà nước, điều chỉnh cơ
chế chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời, thu hẹp địa điểm
sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất lao động và lợi
nhuận của công ty.
2. Công ty đầu tư mở rộng sản xuất,
kinh doanh theo kế hoạch, tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thực hiện chương trình an sinh xã hội theo quy định của Chính
phủ.
3. Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
chiến tranh và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác.
Điều 8. Về tiền
thưởng, phúc lợi
Căn cứ vào lợi nhuận hằng năm sau khi
hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, các thành viên góp vốn theo quy định của Nhà
nước và Điều lệ công ty, công ty xác định tiền thưởng, phúc lợi của người lao động
và người quản lý công ty như sau:
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người
lao động tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận
thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch. Trường hợp lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận
kế hoạch thì được trích thêm quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 20% lợi nhuận thực
hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, nhưng tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình
quân thực hiện.
2. Quỹ thưởng của người quản lý công
ty tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực
hiện bằng hoặc cao hơn lợi nhuận kế hoạch. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp
hơn lợi nhuận kế hoạch thì tiền thưởng tối đa không quá 01 tháng tiền lương
bình quân thực hiện.
3. Căn cứ quỹ khen thưởng, phúc lợi tại
khoản 1 Điều này, công ty quyết định việc phân bổ quỹ khen
thưởng cho người lao động và quỹ phúc lợi. Không dùng quỹ khen thưởng của người
lao động để chi thưởng cho người quản lý công ty (trừ khoản
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng). Quỹ phúc lợi dùng để
đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc
lợi của người lao động, bao gồm cả người quản lý công ty.
Điều 9. Trách nhiệm
của người đại diện phần vốn nhà nước
1. Tham gia ý kiến với Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên để quyết định lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
theo quy định tại Nghị định này.
2. Báo cáo xin ý kiến cơ quan đại diện
chủ sở hữu vốn nhà nước kế hoạch sử dụng lao động, phương án xác định quỹ tiền
lương, quỹ tiền thưởng của người lao động và quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền
thưởng của người quản lý công ty trước khi tham gia ý kiến với Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên.
3. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước tình hình thực hiện tiền lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện năm
trước và kế hoạch hằng năm, sau khi Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc
Đại hội đồng cổ đông công ty thông qua.
4. Hằng năm, đánh giá kết quả giám
sát thực hiện lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty làm
căn cứ để trả phụ cấp trách nhiệm, thù lao, tiền thưởng và chế độ khen thưởng,
kỷ luật theo quy định. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ thì phải xác định
rõ chế độ trách nhiệm, nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
1. Giao nhiệm vụ bằng văn bản cho người đại diện phần vốn nhà nước
trong việc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty
theo các nội dung quy định tại Nghị định này.
2. Tiếp nhận, xem xét báo cáo của người
đại diện phần vốn nhà nước về các nội dung lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng của công ty để cho ý kiến. Trường hợp cần phải áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của người quản lý chuyên trách cao hơn
khung quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này thì tham
khảo ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi chỉ đạo người đại
diện phần vốn nhà nước.
3. Hằng năm, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ đối với người đại diện phần vốn nhà nước làm cơ sở để xác định mức tiền
lương, thù lao, phụ cấp, tiền thưởng được hưởng và áp dụng các chế tài xử lý
cho phù hợp.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội giám sát việc thực hiện các quy định quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty được phân công đại diện phần vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Tổng hợp, báo cáo tình hình lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng hằng năm của các công ty gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, giám sát chung.
Điều 11. Trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn
thực hiện lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định
này.
2. Phối hợp với cơ quan đại diện chủ
sở hữu vốn nhà nước giám sát thực hiện các quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với công ty.
3. Tham gia ý kiến với cơ quan đại diện
chủ sở hữu vốn nhà nước đối với trường hợp
áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của người quản
lý chuyên trách cao hơn khung quy định tại khoản 2 Điều 6
Nghị định này.
4. Tổng hợp, đánh giá tình hình lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng của các công ty và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ nội dung quy định tại Nghị định này để chỉ đạo, giao nhiệm
vụ cho người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tổ chức quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng tại công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Công
ty mẹ.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con do Nhà nước nắm giữ cổ phần, vốn
góp chi phối tham gia ý kiến để Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định
việc vận dụng quy định tại Nghị định này để quản
lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại công ty có cổ phần, vốn
góp chi phối của công ty mẹ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).KN
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|