CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 04 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản
lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng.
1. Nghị định này quy định chi
tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp về doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nhóm công
ty, doanh nghiệp quốc phòng an ninh và công bố thông tin của doanh nghiệp nhà
nước.
2. Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Doanh nghiệp
xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
10 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp quốc phòng an
ninh là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoặc kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 5 Điều
217 Luật Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 13 Nghị định này.
3. Nhóm công ty mẹ - công ty con bao gồm các công
ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết
khác.
4. Cổng thông tin doanh nghiệp là Cổng thông tin điện
tử có tên miền http://www.business.gov.vn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và vận
hành.
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước
là tập hợp dữ liệu về các thông tin cơ bản của doanh nghiệp nhà nước được xây dựng,
cập nhật, quản lý và khai thác trên Cổng thông tin doanh nghiệp để đáp ứng yêu
cầu cung cấp thông tin về doanh nghiệp nhà nước và phục vụ lợi ích xã hội.
6. Người được ủy quyền công bố thông tin là cá nhân
được doanh nghiệp ủy quyền thực hiện công bố thông tin; có thẩm quyền ký, đóng
dấu theo quy định nội bộ của doanh nghiệp.
Chương II
DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
Điều 3. Trách nhiệm của doanh
nghiệp xã hội và chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp
xã hội.
1. Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội,
môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động. Trừ trường
hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp
xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp
xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và đối tượng có
liên quan là cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc, Tổng Giám đốc ở nhiệm kỳ hoặc thời gian có liên quan chịu trách nhiệm
liên đới đối với các thiệt hại phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp xã hội
vi phạm Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Tiếp nhận viện trợ, tài
trợ.
1. Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ phi chính
phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường
theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Doanh nghiệp xã hội được tiếp nhận tài trợ bằng
tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề
xã hội, môi trường từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước
ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam như sau:
a) Doanh nghiệp lập Văn bản tiếp nhận tài trợ gồm
các nội dung: Thông tin về cá nhân, tổ chức tài trợ, loại tài sản, giá trị tài
sản hoặc tiền tài trợ, thời điểm thực hiện tài trợ; yêu cầu đối với doanh nghiệp
tiếp nhận tài trợ và họ, tên và chữ ký của người đại diện của bên tài trợ (nếu
có).
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận tài trợ, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp
có trụ sở chính về việc tiếp nhận tài trợ; kèm theo thông báo phải có bản sao
Văn bản tiếp nhận tài trợ.
Điều 5. Chuyển đổi cơ sở bảo trợ
xã hội, quỹ xã hội và quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội.
1. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để chuyển đổi thành doanh nghiệp
xã hội sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan đã cấp giấy phép thành lập cơ
sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Doanh nghiệp xã hội sau khi chuyển đổi theo khoản
1 Điều này kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về
các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ
từ thiện chấm dứt hoạt động kể từ ngày doanh nghiệp xã hội được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi từ Cơ sở bảo
trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành doanh nghiệp xã hội thực hiện theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp và quy định
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 6. Chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, giải thể doanh nghiệp xã hội.
1. Doanh nghiệp xã hội thực hiện chia, tách doanh
nghiệp; hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp khác theo
quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường
trước thời hạn đã cam kết và giải thể doanh nghiệp xã hội, số dư tài sản hoặc
tài chính còn lại đối với nguồn tài sản, tài chính mà doanh nghiệp xã hội đã nhận
phải trả lại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ; chuyển cho các
doanh nghiệp xã hội khác, tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương tự hoặc chuyển
giao cho Nhà nước theo quy định của Bộ luật dân sự.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về
đăng ký doanh nghiệp.
Chương III
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ
NHÓM CÔNG TY
Điều 7. Doanh nghiệp nhà nước
và xác định tỷ lệ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết do Nhà
nước nắm giữ tại doanh nghiệp.
1. Công ty mẹ quy định tại điểm a
khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp không là công ty con
trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty mẹ - công ty con khác.
2. Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết do Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp là tổng tỷ lệ sở hữu vốn
điều lệ, cổ phần có quyền biểu quyết của các cơ quan đại diện chủ sở hữu nắm giữ
tại doanh nghiệp đó.
3. Công ty độc lập quy định tại Điều
88 Luật Doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà
nước sở hữu vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và không thuộc
nhóm công ty mẹ - công ty con.
Điều 8. Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập một đơn vị
chuyên trách hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị hoặc cá nhân thuộc cơ quan đại
diện chủ sở hữu làm đầu mối theo dõi, giám sát, đánh giá, tổng hợp và xử lý các
công việc liên quan đến hoạt động, quản lý, chế độ chính sách của Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên.
2. Tiền lương, thù lao, tiền
thưởng, điều kiện làm việc, định mức chi phí công tác và các chi phí hoạt động
khác của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định,
tối thiểu bằng thành viên Hội đồng thành viên hoặc Phó tổng giám đốc (Phó giám
đốc) tại doanh nghiệp; được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và được
lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp.
3. Kiểm soát viên được hưởng chế độ phúc lợi, ưu
đãi và tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể của doanh nghiệp như cán bộ,
nhân viên và người lao động của doanh nghiệp.
Điều 9. Nghĩa vụ của Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 104 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau:
1. Xây dựng Kế hoạch công tác hằng năm, trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, ban hành trong quý I; thực hiện theo Kế hoạch
công tác năm được phê duyệt.
Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám
sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót của doanh nghiệp, Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên chủ động thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn có giá
trị lớn hơn 30% vốn chủ sở hữu hoặc lớn hơn mức vốn của dự án nhóm B theo phân
loại quy định tại Luật Đầu tư công, hợp đồng,
giao dịch mua, bán, giao dịch kinh doanh có giá trị lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu
hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu; giao dịch kinh doanh bất thường
của công ty.
Điều 10. Quy chế hoạt động của
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
1. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp ban hành Quy chế
hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
2. Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và là công ty con của doanh
nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh
nghiệp ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại
doanh nghiệp.
3. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của Công
ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ban hành Quy chế hoạt
động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
4. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên bao gồm các nội dung sau đây:
a) Phạm vi, nội dung thực hiện các quyền, nghĩa vụ
và nhiệm vụ được giao của Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên;
b) Cơ chế phối hợp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp đối với hoạt động của Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên;
c) Cơ chế phối hợp, báo cáo, xin ý kiến giữa cơ
quan đại diện chủ sở hữu và Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong thực hiện quyền,
nghĩa vụ được giao;
d) Cơ chế phối hợp giữa Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên với doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp và người đại diện chủ sở hữu
trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác trong thực hiện quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên đối với doanh nghiệp, công ty con,
công ty có phần vốn góp hoặc công ty liên kết của doanh nghiệp.
đ) Cơ chế đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
và nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
e) Tiền lương, thù lao, tiền thưởng, điều kiện làm
việc, định mức chi phí công tác, chi phí hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên;
g) Nội dung khác theo quyết định của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
Điều 11. Cổ phần ưu đãi biểu
quyết.
1. Điều lệ
công ty cổ phần phải quy định cụ thể thời gian và tổng số phiếu biểu quyết hoặc
một tỷ lệ biểu quyết tương ứng với từng cổ phần ưu đãi biểu quyết.
2. Tổ chức được Chính phủ ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp là các cơ quan đại diện chủ
sở hữu, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với cổ phần ưu
đãi biểu quyết.
3. Thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu
đãi biểu quyết của công ty cổ phần do cổ đông sáng lập nắm giữ là 03 năm kể từ
ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trừ trường hợp là cổ
phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ.
Điều 12. Sở hữu chéo giữa các
công ty trong nhóm công ty.
1. Việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác
hoặc để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều
195 Luật Doanh nghiệp bao gồm trường hợp sau:
a) Cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới.
b) Cùng mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh
nghiệp đã thành lập.
c) Cùng nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của
các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập.
2. Doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn Nhà nước
theo khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà
nước do Nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên.
3. Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị của công ty chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp khi đề xuất, quyết định góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác và cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại xảy ra cho công ty khi vi phạm quy định tại khoản này.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối đăng ký thay
đổi thành viên, cổ đông công ty nếu trong quá trình thụ lý hồ sơ phát hiện việc
góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp liên quan vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 195
Luật Doanh nghiệp.
Chương IV
DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG
AN NINH
Điều 13. Điều kiện xác định
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh trong các trường hợp sau:
1. Đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
a) Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp.
b) Có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định
tại Phụ lục 1 về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa
bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo Nghị định này.
c) Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản
xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh bằng nguồn lực của Nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp
phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp.
2. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh từng thời kỳ.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và các quy định
sau:
1. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm đủ nguồn
lực, đầu tư đủ vốn điều lệ để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được
giao.
2. Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động
kinh doanh bổ sung ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi bảo đảm các
điều kiện sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản;
b) Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết
hợp hỗ trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả
sử dụng tài sản sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;
c) Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;
d) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
3. Tiến hành quản lý nguồn lực được giao để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân và quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Chấp hành quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an về việc chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh của doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh trong trường hợp cần thiết. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong trường hợp chuyển
giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp.
5. Thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh sau
khi có sự chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
6. Chấp hành các quy định pháp luật về hợp tác quốc
tế và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ
chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 15. Cơ cấu tổ chức và chức
danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh thực hiện theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
Điều 16. Chính sách đối với
doanh nghiệp quốc phòng an ninh và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng,
an ninh.
1. Doanh nghiệp
quốc phòng, an ninh được áp dụng các chính sách sau:
a) Được miễn,
giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất
được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phù hợp với quy
định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
b) Được Nhà nước đảm bảo các khoản chi phí gồm:
quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ
sỹ quan, công nhân công an; chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn
luyện dự bị động viên; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác
phục vụ quốc phòng, quan hệ quân dân. Trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo
đủ thì được hạch toán các khoản chi phí này vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và được loại trừ các chi phí này khi thực hiện đánh giá,
xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
c) Được Nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo
dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong trường
hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí;
d) Được Nhà nước hỗ trợ 02 quỹ khen thưởng và phúc
lợi bằng 02 tháng lương thực hiện trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập;
đ) Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục
tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối
với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá;
e) Được tính khấu hao đối với những tài sản cố định
là dây chuyền đầu tư sản xuất vũ khí, khí tài, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ
quốc phòng an ninh có vốn đầu tư lớn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Người lao
động trong doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các chế độ, chính sách
sau:
a) Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sỹ quan được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách
của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và căn cứ
vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người
lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem
xét, xác nhận là người có công theo quy định của pháp luật về người có công;
người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo
quy định của pháp luật về lao động.
c) Nhà nước đảm bảo kinh phí trả lương, đóng bảo hiểm
xã hội cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu;
thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện
hành; hỗ trợ trả lương cho số lượng người lao động tối thiểu cần phải duy trì để
doanh nghiệp vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng an ninh trong trường hợp
tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.
Điều 17. Công nhận, công nhận
lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận
lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trên cơ sở đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.
2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh
nghiệp quốc phòng an ninh theo các quy định sau:
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các doanh nghiệp đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này để xây dựng Hồ sơ đề
nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ
đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 18 Nghị định này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ Tài
chính và Bộ quản lý ngành (trong trường hợp cần thiết) kể từ ngày nhận đủ Hồ
sơ. Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định đối với
Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh để gửi
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến
của các cơ quan liên quan. Trường hợp có ý kiến khác nhau về Hồ sơ đề nghị công
nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất các nội dung thẩm định.
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hoàn thiện Hồ sơ, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
3. Doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của
pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này
là doanh nghiệp quốc phòng an ninh và không phải thực hiện công nhận doanh nghiệp
quốc phòng an ninh. Văn bản phê duyệt chủ trương hoặc quyết định thành lập mới
doanh nghiệp của Thủ tướng Chính phủ có giá trị thay thế quyết định công nhận
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sau
khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp đã được công nhận
là doanh nghiệp quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện
quy định tại Điều 13 Nghị định này.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp không được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
phải thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn theo các quy định của
pháp luật.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị công nhận,
công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp
quốc phòng, an ninh gồm những nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt
động của doanh nghiệp; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do
doanh nghiệp thực hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt (cung cấp số liệu về
vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải
trả, tổng số lao động).
3. Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an đặt hàng, giao kế hoạch trong 05 năm gần nhất tính đến
thời điểm đề nghị xét duyệt.
4. Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp
trong 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt.
5. Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận,
công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (nếu có); các tài liệu, văn bản
liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao
nhiệm vụ hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện.
Điều 19. Giao nhiệm vụ, đặt
hàng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và kiểm tra, giám sát doanh nghiệp
quốc phòng, an ninh.
1. Việc giao
nhiệm vụ, đặt hàng cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; giá, đơn giá hoặc chi
phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trước ngày
31 tháng 8 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng
thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tổng hợp tình hình hoạt động của
doanh nghiệp do mình quản lý trong năm trước liền kề gồm: kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh; tình hình thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả triển khai chính sách đối
với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định
tại Nghị định này.
Chương V
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 20. Nguyên tắc thực hiện
công bố thông tin.
1. Việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước
phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm yêu
cầu công khai, minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp; bảo đảm tính hiệu quả,
hiệu lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội.
2. Việc công bố thông tin do người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện.
Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền, doanh
nghiệp phải gửi Giấy ủy quyền theo mẫu quy định tại Biểu
số 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định này đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời công khai nội dung này trên trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc
người được ủy quyền công bố thông tin chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời,
trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
3. Báo cáo công bố thông tin được xây dựng theo
đúng mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định
này và được chuyển sang dữ liệu dưới dạng điện tử (định dạng file là PDF, Word,
Exel). Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại báo cáo nêu tại
Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Ngôn ngữ thực
hiện công bố thông tin là tiếng Việt.
4. Báo cáo công bố thông tin qua mạng điện tử của
doanh nghiệp có giá trị pháp lý như bản giấy, là cơ sở đối chiếu, so sánh, xác
thực thông tin phục vụ cho công tác thu thập, tổng hợp thông tin; kiểm tra,
giám sát theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo
công bố thông tin phải được duy trì trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp,
cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông
tin doanh nghiệp tối thiểu 05 năm. Doanh nghiệp công bố thông tin thực hiện việc
bảo quản, lưu trữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hình thức và phương
tiện công bố thông tin.
1. Hình thức công bố thông tin gồm văn bản và dữ liệu
điện tử.
2. Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
b) Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
c) Cổng thông tin doanh nghiệp.
3. Trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin
trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ,
ngày lễ kết thúc.
4. Việc công bố thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định.
Điều 22. Tài khoản công bố
thông tin của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thiết lập và hướng dẫn doanh
nghiệp đăng ký tài khoản công bố thông tin. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản công
bố thông tin để cập nhật thông tin cơ bản của doanh nghiệp và đăng tải báo cáo
trên Cổng thông tin doanh nghiệp.
2. Tài khoản công bố thông tin
của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin về người đại diện theo pháp luật: Họ
và tên, số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân; số điện thoại; thư điện
tử; chức vụ.
b) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp;
mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, thư điện tử, trang thông
tin điện tử; cơ quan đại diện chủ sở hữu; tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải đổi mật khẩu trong vòng 01 đến
03 ngày làm việc kể từ ngày được cung cấp tài khoản và có trách nhiệm bảo quản
tài khoản, mật khẩu; thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư nếu tài khoản,
mật khẩu bị mất, đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản.
Điều 23. Các thông tin công bố
định kỳ.
1.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải định kỳ công bố các
thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công
ty;
b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của
kế hoạch kinh doanh hằng năm đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo
nội dung quy định tại Biểu số 2 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện;
c) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản
xuất, kinh doanh hằng năm theo nội dung quy định tại Biểu
số 3 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30
tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;
d) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích
được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác theo
nội dung quy định tại Biểu số 4 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm
thực hiện;
đ) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06
tháng của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu
số 5 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31
tháng 7 hằng năm;
e) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức hằng
năm của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu
số 6 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30
tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;
g) Báo cáo và tóm tắt báo cáo
tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo
cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định
pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hàng
năm;
h) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của
công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế
toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trong vòng 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính.
2.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết thực hiện công bố thông tin theo quy định tại điểm a, c, đ, e,
h khoản 1 Điều này.
Điều 24. Các thông tin công bố
bất thường.
Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện
tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh
doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu
về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong
các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp.
Điều 25. Thực hiện công bố
thông tin.
1. Doanh nghiệp thực hiện báo cáo và đăng tải các
thông tin quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này trên
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, Cổng thông tin doanh nghiệp đúng thời
hạn; đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đối với nội dung
quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật
kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định nội
dung cần hạn chế công bố thông tin.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đăng tải trên cổng
hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin phải công bố định kỳ của
doanh nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh
nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu rà soát, đánh giá, quyết định việc hạn chế
công bố thông tin các nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật
và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thông báo
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
Điều 26. Tạm hoãn công bố
thông tin.
1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu
về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không
thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của
cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định
việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
3. Doanh nghiệp
phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố
thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất
khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu
đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
Mục 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 27. Nguyên tắc xây dựng,
cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.
1. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ
sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo theo các yêu cầu sau
đây:
a) Nội dung phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả;
b) Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có; hạn chế tối đa việc
thu thập lại cùng một nguồn dữ liệu;
c) Ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; đáp ứng nhiều
mục đích khác nhau.
2. Thiết kế cấu trúc hệ thống của Cơ sở dữ liệu quốc
gia về doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở dữ liệu và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ
thuật; có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt và
an toàn giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; khả năng mở rộng các
trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh
nghiệp nhà nước được thu thập, cập nhật từ các báo cáo công bố thông tin định kỳ,
bất thường của doanh nghiệp và dữ liệu tổng hợp trên Cổng thông tin doanh nghiệp.
Điều 28. Quản lý, khai thác Cơ
sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.
1. Thông tin
của doanh nghiệp được cung cấp công khai trên Cổng thông tin doanh nghiệp bao gồm:
Tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, cơ quan đại diện chủ
sở hữu, tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tên người đại diện theo pháp luật,
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và các báo cáo công bố thông tin định kỳ
và bất thường của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có quyền khai thác thông tin, dữ liệu
tổng hợp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thông qua tài khoản
công bố thông tin của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia
về doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 29. Kinh phí xây dựng, cập
nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.
1. Kinh phí xây dựng, cập nhật, quản lý và khai
thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước được sử dụng từ các nguồn
sau:
a) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp;
b) Nguồn vốn viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí để xây dựng, cập
nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thực
hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước,
pháp luật về đấu thầu, quy định của nhà tài trợ và các quy định pháp luật có
liên quan.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CÁC TỔ CHỨC
LIÊN QUAN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Trách nhiệm của doanh
nghiệp.
1. Xây dựng Quy chế công bố thông tin của doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định này bao gồm các nội dung về thẩm quyền,
trách nhiệm, phân công nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên quan.
2. Lập trang thông tin điện tử trong vòng 03 tháng
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
phải hiển thị thời gian đăng tải thông tin và các thông tin cơ bản về doanh
nghiệp; các báo cáo, thông tin công bố định kỳ, bất thường theo quy định tại
Nghị định này.
3. Hoàn thành kê khai và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cập nhật tại các mẫu biểu điện
tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp khi đăng tải báo cáo công bố thông tin.
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có trách nhiệm cập
nhật các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp các thông tin về
tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề trước
ngày 30 tháng 6 hằng năm gồm: Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng
doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thuế và các khoản đã nộp
Nhà nước, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, đầu tư tài chính, tổng nợ phải trả, tổng
số lao động, tổng quỹ lương, mức lương trung bình.
4. Tuân thủ
quy định và yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các
cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
1. Xây dựng
chuyên mục riêng về công bố thông tin của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang
thông tin điện tử của cơ quan; bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc
nguồn vốn hợp pháp khác để nâng cấp, duy trì, vận hành cổng hoặc trang thông
tin điện tử để thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp theo quy định của Nghị
định này.
2. Phê duyệt
nội dung Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định
này trước ngày 20 tháng 3 hằng năm và thực hiện đăng tải báo cáo công bố
thông tin định kỳ của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của
cơ quan.
3. Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
1. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin, các thiết bị có
liên quan để quản lý, duy trì, vận hành Cổng thông tin doanh nghiệp liên tục, ổn
định, đảm bảo an toàn và dễ tiếp cận đối với các thông tin do doanh nghiệp công
bố.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện công bố
thông tin, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện công bố thông tin của
doanh nghiệp nhà nước, rà soát, công khai danh sách các doanh nghiệp không thực
hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và thông báo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để các cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm theo quy định.
4. Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ
liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước trên Cổng thông tin doanh nghiệp, đáp ứng
yêu cầu truy cập, sử dụng có hiệu quả thông tin, phục vụ lợi ích xã hội.
5. Chủ trì tích hợp, chia sẻ, kết nối Cơ sở dữ liệu
quốc gia về doanh nghiệp nhà nước với cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức khác để khai thác, sử dụng, phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ.
6. Định kỳ rà
soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin của Cổng thông tin doanh nghiệp. Lập dự toán kinh phí thường xuyên, định
kỳ hoặc đột xuất nhằm bảo đảm kinh phí cho việc vận hành, nâng cấp Cổng thông
tin doanh nghiệp.
Điều 33. Xử lý vi phạm.
1. Doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố
thông tin theo quy định tại Nghị định này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định
của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ theo thẩm quyền
đánh giá, xếp loại người quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý người giữ chức danh, chức vụ
và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong trường hợp vi phạm
các quy định sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
không đúng thời hạn các quy định về công bố thông tin tại Nghị định này;
b) Nội dung công bố thông tin không chính xác,
trung thực.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm trước
Chính phủ trong việc:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra các nội dung về công bố thông tin của
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này;
b) Không đăng tải công khai, kịp thời trên cổng hoặc
trang thông tin điện tử của cơ quan về các thông tin công bố định kỳ của doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành và
quy định chuyển tiếp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các văn bản
sau:
a) Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm
2015 của Chính phủ về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước.
b) Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh.
c) Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
d) Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 06
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh nghiệp đã được công
nhận là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo Nghị định số 93/2015/NĐ-CP được thực hiện chính sách quy định tại Điều
16 Nghị định này trong thời hạn 3 năm kể từ
ngày có quyết định công nhận doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Hết thời hạn 03
năm, doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về công nhận lại doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh quy định tại Nghị định này.
4. Trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã thực hiện góp vốn, mua cổ
phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm
phần vốn góp, số cổ phần nhưng không được làm tăng thêm tỷ lệ sở hữu chéo so với
thời điểm trước ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Điều 35. Trách nhiệm thi hành.
1.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin về doanh
nghiệp nhà nước với Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng
của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NGÀNH, LĨNH VỰC HOẶC ĐỊA BÀN PHỤC VỤ QUỐC
PHÒNG, AN NINH DO DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH THỰC HIỆN
(Kèm theo Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ)
1. Sản xuất thuốc nổ, vật liệu nổ phục vụ quốc
phòng, an ninh.
2. Sản xuất hóa chất và vật tư hóa chất chuyên dụng
phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến vũ khí,
khí tài, công cụ hỗ trợ phục vụ quốc phòng, an ninh; phương tiện, thiết bị, tài
liệu kỹ thuật mật mã; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng cơ yếu
phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Chuyển giao công nghệ và xuất, nhập khẩu vũ khí,
khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự, an ninh và chuyên ngành mật mã.
5. Xuất bản, in, phát hành tài liệu nghiệp vụ,
sách, báo chính trị, quân sự, an ninh chuyên dùng có yêu cầu bảo mật của Nhà nước;
các tài liệu theo Danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội do Chính phủ quy định.
6. Sản xuất các sản phẩm, vật tư, vật liệu và quân
trang đặc chủng phục vụ quốc phòng, an ninh.
7. Quản lý, cung cấp dịch vụ bay, dịch vụ kinh tế
biển, đo đạc bản đồ phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
8. Sửa chữa, đóng mới tầu, thuyền, máy bay phục vụ
quốc phòng, an ninh.
9. Khảo sát, thiết kế, thi công, sửa chữa các công
trình quốc phòng, an ninh.
10. Thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động trên các địa
bàn chiến lược quan trọng tại: Biên giới, hải đảo, vùng biển, vùng dự án khu
kinh tế quốc phòng và các địa bàn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
11. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an./.
PHỤ LỤC II
Biểu số 1: GIẤY ỦY QUYỀN THỰC HIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN
(Kèm theo Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ)
TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……, ngày …..
tháng….. năm…..
|
Kính gửi:
|
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
|
I. BÊN ỦY QUYỀN (Bên A):
Tên giao dịch của doanh nghiệp:
………………………………………………..
Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………….
Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………
Website: ……………………………………………………………….…………..
II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Bên B):
Ông (Bà): …………………………………………………………………………….
Số CMND/CCCD: ……………………………………………………………………
Ngày cấp: ……………………………. Nơi cấp: …………………………………..
Điện thoại liên hệ:……………………..Email: …………………………………….
Chức vụ tại doanh nghiệp: ………………………………………………………..
III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
Bên A ủy quyền cho Bên B làm “Người được ủy quyền
công bố thông tin” của Bên A.
Bên B có trách nhiệm thay mặt Bên A thực hiện nghĩa
vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật
Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày
..../.../.... đến khi có thông báo hủy bỏ bằng văn bản của ................
(Tên Doanh nghiệp)
BÊN A
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
BÊN B
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Biểu số 2: BÁO CÁO MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, KẾ HOẠCH KINH
DOANH NĂM ....
TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……, ngày …..
tháng….. năm…..
|
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH
II. KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NĂM...
1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Kế hoạch chỉ tiêu sản lượng chính
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh cả năm
BẢNG CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM ………
TT
|
Các chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu kế hoạch
|
1
|
Các chỉ tiêu sản lượng chính
|
|
|
a)
|
Sản phẩm 1
|
|
|
b)
|
Sản phẩm 2
|
|
|
|
..............
|
|
|
2
|
Chỉ tiêu sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu có)
|
|
|
3
|
Tổng doanh thu
|
Tỷ đồng
|
|
4
|
Lợi nhuận trước thuế
|
Tỷ đồng
|
|
5
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Tỷ đồng
|
|
6
|
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
|
Tỷ đồng
|
|
7
|
Tổng vốn đầu tư
|
Tỷ đồng
|
|
8
|
Kim ngạch xuất khẩu (nếu có)
|
Tỷ đồng
|
|
9
|
Các chỉ tiêu khác
|
|
|
2. Kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp trong năm (tên
dự án nhóm B trở lên, nguồn vốn, tổng mức đầu tư...)
Biểu số 3: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM............
TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……, ngày …..
tháng….. năm…..
|
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
NĂM....
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong năm so với kế hoạch đối với các chỉ tiêu theo Bảng số 1;
- Thuận lợi, khó khăn chủ yếu, các yếu tố ảnh hưởng
tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
BẢNG SỐ 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Kế hoạch
|
Giá trị thực hiện
|
Giá trị thực hiện
của cả tổ hợp công ty mẹ - công ty con (nếu có) (*)
|
1
|
Sản phẩm chủ yếu sản xuất
|
|
|
|
|
a)
|
Sản phẩm 1
|
|
|
|
|
b)
|
Sản phẩm 2
|
|
|
|
|
2
|
Tổng doanh thu
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
3
|
Lợi nhuận trước thuế
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
4
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
5
|
Thuế và các khoản đã nộp Nhà nước
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
6
|
Kim ngạch xuất nhập khẩu (nếu có)
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
7
|
Sản phẩm dịch vụ công ích (nếu có)
|
|
|
|
|
8
|
Tổng số lao động
|
Người
|
|
|
|
9
|
Tổng quỹ lương
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
a)
|
Quỹ lương quản lý
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
b)
|
Quỹ lương lao động
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
Lưu ý:
(*) Công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước cung cấp
thông tin các chỉ tiêu hợp nhất của mô hình công ty mẹ - công ty con.
II. TÌNH
HÌNH ĐẦU TƯ, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN.
1. Đánh giá tình hình thực hiện các Dự án có tổng mức
vốn từ nhóm B trở lên (theo phân loại quy định tại Luật Đầu tư công); tiến độ thực hiện; những
khó khăn, vướng mắc trong trường hợp dự án không đảm bảo tiến độ đã được phê
duyệt.
BẢNG SỐ 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CỦA DOANH
NGHIỆP
TT
|
Tên dự án
|
Tổng vốn đầu tư
(tỷ đồng)
|
Vốn chủ sở hữu
(tỷ đồng)
|
Vốn vay (tỷ đồng)
|
Vốn khác (tỷ đồng)
|
Tổng giá trị thực
hiện tính đến thời điểm báo cáo (tỷ đồng)
|
Thời gian thực
hiện dự án (từ năm ... đến năm...)
|
Dự án quan trọng
quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án nhóm A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án nhóm B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính.
III. TÌNH
HÌNH ĐẦU TƯ TẠI CÁC CÔNG TY CON.
Đánh giá tình hình hoạt động của các công ty mà
doanh nghiệp nắm trên 50% vốn điều lệ, tình hình đầu tư của doanh nghiệp vào các
công ty này, tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính của các công ty này
theo Bảng số 3.
BẢNG SỐ 3: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÁC CÔNG TY CON DO CÔNG TY MẸ NẮM CỔ PHẦN CHI PHỐI
TT
|
Tên doanh nghiệp
|
Vốn điều lệ (tỷ
đồng)
|
Tổng vốn đầu tư
của công ty mẹ (tỷ đồng)
|
Tổng tài sản (tỷ
đồng)
|
Doanh thu (tỷ đồng)
|
Lợi nhuận trước
thuế (tỷ đồng)
|
Lợi nhuận sau
thuế (tỷ đồng)
|
Lợi nhuận nộp về
công ty mẹ
|
Thuế và các khoản
đã nộp Nhà nước (tỷ đồng)
|
Tổng nợ phải trả
(tỷ đồng)
|
1
|
Các công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100%
vốn điều lệ
|
1.1
|
Công ty A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Công ty B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các công ty con do công ty mẹ nắm giữ trên
50% vốn điều lệ
|
2.1
|
Công ty C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Công ty D
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CÔNG
ÍCH VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (NẾU CÓ) NĂM ....
TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……, ngày …..
tháng….. năm…..
|
I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ thực hiện
so với kế hoạch (%)
|
1
|
Khối lượng, sản lượng sản phẩm dịch vụ công ích
thực hiện trong năm
|
|
|
|
|
1.1
|
Sản phẩm 1
|
|
|
|
|
1.2
|
Sản phẩm 2
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí phát sinh liên quan đến các sản phẩm, dịch
vụ công ích thực hiện trong năm
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công
ích trong năm
|
|
|
|
|
II. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm đóng góp cho cộng đồng xã hội.
3. Trách nhiệm với nhà cung cấp.
4. Trách nhiệm bảo đảm lợi ích và an toàn cho người
tiêu dùng.
5. Trách nhiệm đảm bảo lợi ích cho cổ đông và người
lao động trong doanh nghiệp.
Biểu số 5: BÁO CÁO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA DOANH NGHIỆP 6 THÁNG/NĂM
TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……, ngày …..
tháng….. năm…..
|
I. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN/HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ/CHỦ TỊCH CÔNG TY:
Thông tin về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư, đấu thầu, mua sắm tài sản,...
BẢNG SỐ 1: CÁC NGHỊ QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH QUAN TRỌNG
CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HOẶC CHỦ TỊCH CÔNG TY
TT
|
Số văn bản
|
Ngày
|
Người ký, ban
hành
|
Nội dung (nêu
tóm tắt nội dung chính của văn bản)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
II. THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH VỚI CÁC BÊN CÓ LIÊN
QUAN:
BẢNG SỐ 2: THỐNG KÊ VỀ CÁC GIAO DỊCH VỚI NGƯỜI
CÓ LIÊN QUAN
TT
|
Tên tổ chức, cá
nhân
|
Thời điểm giao
dịch
|
Nội dung giao dịch
|
Giá trị giao dịch
|
Số Nghị quyết/Quyết
định của HĐTV/HĐQT/ĐHĐCĐ thông qua
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
Giải thích:
(2): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao dịch;
(3): Thời gian bắt đầu thực hiện giao dịch;
(4): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng
kinh tế, Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay...);
(5): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng,
nghìn USD..);
(6): Ghi rõ số, ngày tháng văn bản của cấp có thẩm
quyền ban hành về việc thực hiện giao dịch.
III. THÔNG
TIN VỀ GIAO DỊCH GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC:
Thông tin về các giao dịch có giá trị từ 10% vốn chủ
sở hữu trở lên của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư, đấu thầu... theo Bảng số 3.
BẢNG SỐ 3: THỐNG KÊ VỀ CÁC GIAO DỊCH CỦA DOANH
NGHIỆP
TT
|
Nội dung giao dịch
|
Đối tác giao dịch
|
Thời điểm giao
dịch
|
Giá trị giao dịch
|
Số Nghị quyết/Quyết
định của HĐTV/HĐQT/ĐHĐCĐ thông qua
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Giải thích:
(2): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng
kinh tế, Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay, Hợp đồng mua sắm...);
(3): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao dịch;
(4): Thời gian bắt đầu thực hiện giao dịch;
(5): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng,
nghìn USD..);
(6): Ghi rõ số, ngày tháng văn bản của cấp có thẩm
quyền ban hành về việc thực hiện giao dịch.
Biểu số 6: BÁO CÁO THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA DOANH NGHIỆP NĂM.........
TÊN DOANH NGHIỆP
MSDN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……, ngày …..
tháng….. năm…..
|
I. THÔNG TIN VỀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
1. Thông tin chung.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu Cơ
quan đại diện chủ sở hữu;
2. Các quyết định có liên quan của Cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
Thống kê các quyết định có liên quan của cơ quan đại
diện chủ sở hữu theo Bảng số 1.
BẢNG SỐ 1: CÁC QUYẾT ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN CỦA CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
TT
|
Số văn bản
|
Ngày
|
Nội dung
(nêu tóm tắt nội dung chính của văn bản)
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
...
|
|
|
|
II. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1. Danh sách người quản lý doanh nghiệp: liệt kê
thông tin cụ thể theo Bảng số 2.
BẢNG SỐ 2: DANH SÁCH NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Kinh nghiệm nghề
nghiệp
|
Các vị trí quản
lý đã nắm giữ
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
2. Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của người quản
lý doanh nghiệp.
Lương, thưởng, thù lao, các khoản lợi ích khác của
từng người quản lý doanh nghiệp theo Bảng số 3.
BẢNG SỐ 3: TIỀN LƯƠNG, THƯỞNG CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Mức lương
|
Hệ số
|
Tiền lương/năm
|
Tiền thưởng,
thu nhập khác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
3. Hoạt động của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị hoặc Chủ tịch công ty.
Thông tin về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư, đấu thầu, mua sắm tài sản... theo Bảng số 4.
BẢNG SỐ 4: CÁC NGHỊ QUYẾT/QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HOẶC CHỦ TỊCH CÔNG TY
TT
|
Số văn bản
|
Ngày
|
Người ký, ban
hành
|
Nội dung
(nêu tóm tắt nội dung chính của văn bản)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
III. BAN KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT VIÊN
1. Thông tin về Ban kiểm soát và Kiểm soát viên.
BẢNG SỐ 5: DANH SÁCH BAN KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT
VIÊN
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Chức vụ
|
Ngày bắt đầu là
thành viên BKS
|
Tỷ lệ tham dự họp
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
2. Các báo cáo của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên.
IV. BÁO CÁO KẾT LUẬN CỦA CƠ QUAN THANH TRA (nếu
có)
V. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
1. Danh sách Người có liên quan của doanh nghiệp.
BẢNG SỐ 6: DANH SÁCH VỀ NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN CỦA
DOANH NGHIỆP
TT
|
Tên tổ chức, cá
nhân
|
Chức vụ (nếu
có)
|
Địa chỉ trụ sở
chính/ địa chỉ liên hệ
|
Thời điểm bắt đầu
là người có liên quan
|
Thời điểm không
còn là người có liên quan
|
Lý do không còn
là người liên quan
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
2. Thông tin về giao dịch với các bên có liên quan.
BẢNG SỐ 7: THỐNG KÊ VỀ CÁC GIAO DỊCH VỚI NGƯỜI
CÓ LIÊN QUAN
TT
|
Tên tổ chức, cá
nhân
|
Thời điểm giao
dịch
|
Nội dung giao dịch
|
Giá trị giao dịch
|
Số Nghị quyết/Quyết
định của HĐTV/HĐQT/ĐHĐCĐ thông qua
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
Giải thích:
(2): Ghi rõ tên của bên thực hiện giao dịch;
(3): Thời gian bắt đầu thực hiện giao dịch;
(4): Ghi rõ nội dung giao dịch (Ví dụ: Hợp đồng kinh
tế, Hợp đồng cho vay, Hợp đồng đi vay...);
(5): Ghi rõ giá trị giao dịch (Ví dụ: Tỷ đồng,
nghìn USD..);
(6): Ghi rõ số, ngày tháng văn bản của cấp có thẩm
quyền ban hành về việc thực hiện giao dịch.
VI. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
- Tổng số lao động của doanh nghiệp (người):
- Mức lương trung bình người lao động/năm (triệu đồng):
- Tiền thưởng, thu nhập khác của người lao động/người/năm
(triệu đồng):