NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 46-CP NGÀY 17-7-1995 PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày
20 tháng 4 năm 1995;
Xét đề nghị của Hội dồng Quản trị Tổng công ty Lương thực miền Bắc,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Bắc
theo Nghị định này.
Điều 2.-
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm có trách nhiệm bàn với Uỷ ban Nhân dân
thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Thái Bình để lập danh sách bổ
sung thành viên Tổng công ty Lương thực miền Bắc, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định chậm nhất vào cuối tháng 10 năm 1995.
Tổng công ty Lương thức miền Bắc
có trách nhiệm bàn với Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hải phòng và
tỉnh Thái Bình để phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cung cấp lương
thực và bình ổn giá cả lương thực trên địa bàn trong thời gian các Công ty
lương thực ở các tỉnh, thành phố này chưa tham gia Tổng công ty.
Điều 3.-
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
Điều 4.-
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan căn cứ Điều lệ này để hướng dẫn thực hiện.
Điều 5.-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản
trị và Tổng Giám đốc Tổng công ty Lương thực miền Bắc chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY
LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC.
(Được phê chuẩn tại Nghị định số 46-CP ngày 17-7-1995 của Chính phủ).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Tổng công ty Lương thực miền Bắc là Tổng công ty Nhà nước có các đơn vị thành
viên từ Thừa Thiên - Huế trở ra; gồm những doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn
vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh
tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo,
nghiên cứu, tiếp thị, xuất nhập khẩu hoạt động trong ngành Lương thực; do Thủ
tướng Chính phủ thành lập nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên
môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả
năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty,
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Điều 2.-
Tổng công ty Lương thực miền Bắc (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) có nhiệm vụ
kinh doanh lương thực, tiêu thụ hết lương thực hàng hoá của nông dân, cân đối
điều hoà lương thực nhằm bảo đảm nhu cầu tiêu dùng, góp phần bình ổn giá cả
lương thực; bao gồm xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư,
tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư
thiết bị chuyên dùng, hợp tác, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài; tổ chức vùng lương thực hàng hoá, đào tạo công nhân, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, góp phần hiện đại hoá nền sản xuất lương thực
trong vùng; và tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với pháp luật,
chính sách của Nhà nước.
Điều 3.-
Tổng công ty có:
1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật
Việt Nam;
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động,
bộ máy quản lý và điều hành;
3. Vốn và tài sản riêng, chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý;
4. Con dấu, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng trong nước và nước ngoài;
5. Bảng cân đối tài sản riêng,
các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 4.-
Tổng công ty có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM NORTHERN FOOD CORPORATION, viết
tắt là VIETNAMFOOD I.
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt
tại thành phố Hà Nội.
Điều 5.-
Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương với tư cách
là cơ quan quản lý Nhà nước; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với
tư cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước
theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Điều 6.-
Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng Quản trị và được điều hành bởi Tổng Giám
đốc.
Điều 7.-
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Tổng công ty hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔNG
CÔNG TY
MỤC 1: QUYỀN CỦA
TỔNG CÔNG TY
Điều 8.-
1. Tổng công ty có quyền quản
lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước giao.
2. Tổng công ty có quyền phân
giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Tổng công
ty đã nhận của Nhà nước; điều chỉnh những nguồn lực đã phân giao cho các đơn vị
thành viên trong trường hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của
toàn Tổng công ty.
3. Tổng công ty có quyền đầu tư,
liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tổng công ty có quyền chuyển
nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng
công ty, trừ những thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và
phát triển vốn; đối với đất đai, thuộc quyền quản lý và sử dụng của Tổng công
ty thì thực hiện theo pháp luật về đất đai.
Điều 9.-
Tổng công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức
kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao;
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết
bị;
3. Đặt chi nhánh, Văn phòng đại
diện của Tổng công ty ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
4. Kinh doanh những ngành nghề
phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo
khả năng của Tổng công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh những ngành nghề
khác nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung;
5. Được tham gia xây dựng kế hoạch,
hạn mức xuất nhập khẩu lương thực của Nhà nước và là khâu trung tâm trong việc
thực hiện kế hoạch, hạn mức đó. Được ưu tiên tham gia thực hiện kế hoạch xuất
nhập khẩu lương thực để trả nợ nước ngoài. Là lực lượng nòng cốt, phối hợp với
các địa phương bảo đảm trật tự trong thu mua, tiêu thụ, xuất nhập khẩu lương thực
trong vùng. Được ưu tiên tham gia thực hiện việc mua vào và bán đổi hạt lương
thực dự trữ quốc gia thông qua hợp đồng ký kết hàng năm với Cục Dự trữ Quốc gia
theo kế hoạch, cơ chế và khung giá của Nhà nước;
6. Lựa chọn thị trường và thống
nhất phân công thị trường giữa các đơn vị thành viên; được xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của Nhà nước;
7. Quyết định giá mua, giá bán sản
phẩm và dịch vụ chủ yếu, thống nhất giá xuất khẩu tối thiểu, giá nhập khẩu tối
đa, trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước định giá;
8. Xây dựng và áp dụng các định
mức lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định
mức, đơn giá của Nhà nước;
9. Phân cấp việc tuyển chọn,
thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương,
thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của
Bộ luật Lao động và các quy định khác của
pháp luật; quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn
giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của
Tổng công ty;
10. Mời và tiếp đối tác kinh
doanh nước ngoài đến làm việc với Tổng công ty ở Việt Nam; quyết định cử đại diện
Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát; đối với Chủ tịch
Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Các
thành viên khác của Hội đồng Quản trị ra nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng Quản
trị quyết định. Phó tổng giám đốc, các chức danh khác trong bộ máy giúp việc và
các Giám đốc, Phó Giám đốc, cán bộ các đơn vị thành viên Tổng công ty ra nước
ngoài do Tổng giám đốc quyết định.
Điều 10.-
Tổng công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của
Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo
toàn, có hiệu quả. Trường hợp cần sử dụng các nguồn vốn, quỹ khác trái mục đích
sử dụng thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả;
2. Tự huy động vốn để hoạt động
kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu; được phát hành trái phiếu
theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với
tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay
vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật;
3. Được thành lập, quản lý và sử
dụng các quỹ tập trung, quỹ khấu hao cơ bản; tỷ lệ trích, chế độ quản lý và sử
dụng các quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và được quy định trong Quy chế
Tài chính Tổng công ty;
4. Được sử dụng phần lợi nhuận
còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển
và các quỹ khác theo quy định để chia cho người lao động theo cống hiến của mỗi
người vào kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ phần;
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp,
trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai,
hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà
nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng công ty;
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi
đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Điều 11.-
Tổng công ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực
không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản
tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
MỤC 2: NGHĨA VỤ
CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều 12.-
1. Tổng công ty có nghĩa vụ nhận
và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao, bao gồm cả phần
vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận, sử dụng có hiệu quả đất đai và các nguồn
lực khác Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và những nhiệm vụ khác
được Nhà nước giao.
2. Tổng công ty có nghĩa vụ thực
hiện:
a. Các khoản nợ phải thu, phải
trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty tại thời điểm thành lập Tổng
công ty;
b. Trả các khoản tín dụng quốc tế
mà Tổng công ty sử dụng theo quyết định của Chính phủ;
c. Trả các khoản tín dụng do Tổng
công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được Tổng công ty bảo lãnh cho
các đơn vị thành viên vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị này không có
khả năng trả.
Điều 13.-
Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh
doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt
động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về
sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện;
2. Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và các phương án thu mua, tiêu thụ, xuất nhập
khẩu lương thực trên địa bàn phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao và
nhu cầu của thị trường;
3. Ký kết và tổ chức thực hiện
các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác;
4. Tổ chức thu mua, bảo quản, chế
biến, dự trữ lưu thông, xuất nhập khẩu lương thực để bảo đảm cân đối của Nhà nước
về lương thực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu; tiếp nhận lương thực từ
Tổng công ty Lương thực miền Nam theo kế hoạch điều động của Nhà nước để cung ứng
cho nhu cầu tiêu dùng các địa phương miền Bắc nhằm thực hiện bình ổn giá lương
thực; mua lương thực từ miền Nam đưa ra miền Bắc theo kế hoạch của Nhà nước khi
cần thiết;
5. Đổi mới, hiện đại hoá công
nghệ và phương thức quản lý; thu nhập từ chuyển nhượng tài sản phải được sử dụng
để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Tổng công ty;
6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với
người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động,
bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Tổng công ty;
7. Thực hiện các quy định của
Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;
8. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu
của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;
9. Chịu sự kiểm tra của đại diện
chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 14.-
1. Tổng công ty có nghĩa vụ thực
hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán,
hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách
nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của Tổng công ty.
2. Tổng công ty có nghĩa vụ công
bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và
khách quan về hoạt động của Tổng công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Tổng công ty thực hiện các
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản do Tổng công ty điều động giữa các đơn vị thành viên theo
hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nộp thuế trước bạ. Thóc gạo
luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên Tổng công ty để tiếp tục chế biến
hoặc theo kế hoạch điều động hàng năm của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm nhu cầu lương thực trên địa bàn và bình ổn giá cả lương thực không phải nộp
thuế doanh thu.
Chương 3:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN
KIỂM SOÁT
Điều 15.-
1. Hội đồng Quản trị thực hiện
chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Chính phủ
về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
2. Hội đồng Quản trị có các quyền
hạn và nhiệm vụ sau:
a) Nhận vốn (kể cả nợ), đất đai
và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Tổng công ty;
b) Xem xét, phê duyệt phương án
do Tổng giám đốc đề nghị về việc phân giao vốn và các nguồn lực khác cho các
đơn vị thành viên và phương án điều hoà vốn và các nguồn lực khác giữa các đơn
vị thành viên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phương án đó;
c) Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
trong Tổng công ty; việc sử dụng, bảo toàn; phát triển vốn và các nguồn lực được
giao; việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng Quản trị, các
quy định của luật pháp; việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
d) Thông qua đề nghị của Tổng giám
đốc để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, kế hoạch 5 năm của Tổng công ty; quyết định mục tiêu, kế hoạch
hàng năm của Tổng công ty và báo cáo Thủ tướng Chính phủ để Tổng giám đốc giao
cho các đơn vị thành viên;
đ) Tổ chức thẩm định và trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư, dự án đầu tư mới, dự án hợp tác đầu
tư với bên nước ngoài bằng vốn do Tổng công ty quản lý;
e) Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc nếu được Thủ tướng uỷ quyền thì quyết định các dự án liên doanh với
nước ngoài theo quy định của Chính phủ; quyết định các dự án liên doanh trong
nước, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư các dự án nhóm A; được uỷ quyền quyết định đầu tư dự án thuộc nhóm C và
một số dự án nhóm B; uỷ quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc đơn vị thành viên
duyệt các dự án đầu tư nhỏ. Phê chuẩn phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh
doanh của Tổng công ty do Tổng giám đốc trình. Đề nghị thành lập, tách, nhập,
giải thể các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật.
g) Ban hành và giám sát thực hiện
các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kể cả đơn giá tiền lương, đơn giá
và định mức trong chế biến, vận chuyển, bảo quản lương thực, xây dựng chuyên
ngành, tiêu chuẩn sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, giá sản phẩm và dịch vụ trong Tổng
công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc trên cơ sở quy định chung của ngành và
quốc gia;
h) Xây dựng và trình Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn Điều lệ và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức
và hoạt động của Tổng công ty. Phê chuẩn Điều lệ, Quy chế Tổ chức và hoạt động
của các đơn vị thành viên và những sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế Tổ chức
và hoạt động, của các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc. Quyết định
mở chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong nước và nước ngoài
theo thủ tục quy định của pháp luật; xây dựng Quy chế Tài chính của Tổng công
ty trên cơ sở Quy chế Tài chính mẫu để trình Bộ Tài chính thông qua trước khi quyết
định ban hành;
i) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng Giám đốc; trình Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty theo đề nghị của
Tổng Giám đốc; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc
các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng Giám đốc; quyết định tổng biên chế
bộ máy quản lý, điều hành Tổng công ty và điều chỉnh khi cần thiết theo đề nghị
của Tổng giám đốc;
k) Phê duyệt phương án do Tổng
giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung tương ứng với
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của Tổng công ty;
l) Xem xét kế hoạch huy động vốn
(dưới mọi hình thức), bảo lãnh các khoản vay; thanh lý tài sản của các đơn vị
thành viên để quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo các
nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 38 của Điều lệ này;
m) Thông qua báo cáo hoạt động
hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Tổng công ty, báo cáo tài chính tổng hợp
(trong đó có bảng cân đối tài sản) hàng năm của Tổng công ty và của các đơn vị
thành viên Tổng công ty do Tổng giám đốc trình, và yêu cầu Tổng giám đốc công bố
báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
n) Ban hành nội quy bảo mật
trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy
định của pháp luật, do Tổng giám đốc trình, để áp dụng thống nhất trong toàn Tổng
công ty.
3. Hội đồng Quản trị có 5 thành
viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tiêu chuẩn của thành viên Hội
đồng Quản trị được quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
4. Hội đồng Quản trị gồm một số
thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng Quản trị, một thành viên
kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm Trưởng ban Ban kiểm soát và một số
thành viên kiêm nhiệm là các chuyên gia về lĩnh vực lương thực, kinh tế, tài
chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.
5. Chủ tịch Hội đồng Quản trị
không kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty.
6. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng
Quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng Quản trị có thể được bổ nhiệm lại. Thành
viên Hội đồng Quản trị bị miễn nhiệm và được thanh thế trong những trường hợp
sau:
a. Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều
lệ Tổng công ty;
b. Không đủ khả năng đảm nhiệm công
việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 thành viên đương nhiệm của Hội đồng Quản
trị;
c. Xin từ nhiệm, nếu có lý do
chính đáng;
d. Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
7. Chủ tịch Hội đồng Quản trị có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản trị quy
định tại khoản 2 của Điều này.
8. Chế độ làm việc của Hội đồng
Quản trị:
a) Hội đồng Quản trị làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi cần thiết, Hội đồng Quản trị
có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Tổng công ty, do
Chủ tịch Hội đồng Quản trị, hoặc Tổng giám đốc, hoặc Trưởng ban Ban kiểm soát,
hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng Quản trị đề nghị;
b) Chủ tịch Hội đồng Quản trị
triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp Hội đồng, trường hợp vắng mặt vì lý do
chính đáng thì Chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Hội đồng Quản trị
chủ trì cuộc họp;
c) Các cuộc họp của Hội đồng Quản
trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp
Hội đồng Quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng Quản trị và các đại
biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp
Hội đồng Quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả các
thành viên Hội đồng Quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
Quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng Quản trị biểu
quyết tán thành. Thành viên Hội đồng Quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình;
d) Khi Hội đồng Quản trị họp để
xem xét những vấn đề về chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch 5 năm và
hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanh với nước ngoài, báo cáo
tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của
Tổng công ty thì phải mời đại diện của các Bộ, ngành liên quan dự họp; trường hợp
có nội dung quan trọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh dự họp; trường hợp liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động thì phải mời đại diện Công đoàn ngành đến dự. Đại diện của
các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu nhưng không tham gia biểu
quyết; khi phát hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị có phương hại
đến lợi ích chung thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồng Quản trị, đồng
thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
đ) Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng Quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Tổng công ty. Trong trường
hợp ý kiến của Tổng giám đốc khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản
trị, Tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để xử lý; trong thời gian chưa có quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, Tổng Giám đốc vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng
Quản trị;
e) Chi phí hoạt động của Hội đồng
Quản trị, của ban Kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội
đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và chuyên viên giúp việc Hội đồng Quản
trị được tính vào quản lý phí của Tổng công ty. Tổng giám đốc bảo đảm các điều
kiện và phương tiện cần thiết cho Hội đồng Quản trị, ban Kiểm soát làm việc.
Điều 16.-
Giúp việc Hội đồng Quản trị:
1. Hội đồng Quản trị sử dụng bộ
máy điều hành và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Hội đồng Quản trị có 3 đến 5 chuyên
viên giúp việc, hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng Quản trị thành lập
Ban Kiểm soát để giúp Hội đồng Quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng
giám đốc, bộ máy giúp việc và các thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều
hành, hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị quyết và quyết
định của Hội đồng Quản trị, chấp hành pháp luật.
Điều 17.-
Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng Quản trị:
1. Các thành viên chuyên trách
được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức Nhà nước, hưởng lương theo chế độ
phân phối tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Chính phủ,
được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả hoạt động của Tổng công ty. Các
thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định
của Chính phủ.
2. Thành viên Hội đồng Quản trị:
a) Không được đặt mình vào vị thế
nào làm hạn chế khả năng thực hiện đức tính lương thiện, chí công vô tư hoặc
gây mâu thuẫn giữa lợi ích Tổng công ty và lợi ích cá nhân;
b) Không được lợi dụng chức vụ để
trục lợi cho mình hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hội kinh doanh của Tổng công
ty, làm thiệt hại lợi ích Tổng công ty;
c) Không được hành động vượt quyền
hạn của Hội đồng Quản trị quy định trong Điều lệ này.
3. Thành viên Hội đồng Quản trị
là Chủ tịch, Tổng giám đốc không được nhân danh cá nhân mình để thành lập doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được giữ
các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần; không được có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này.
4. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột của Chỉ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc không được giữ
chức vụ kế toán trưởng, thủ quỹ tại Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
5. Các thành viên Hội đồng Quản
trị cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về mọi
nghị quyết và quyết định của Hội đồng Quản trị; trường hợp không hoàn thành nhiệm
vụ được giao, vi phạm Điều lệ Tổng công ty, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền,
làm dụng chức quyền, gây thiệt hại cho Tổng công ty và Nhà nước thì phải chịu
trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo
quy định của pháp luật.
Điều 18.-
Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có 5 thành
viên, trong đó một thành viên Hội đồng Quản trị làm Trưởng ban theo sự phân
công của Hội đồng Quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng Quản trị quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; gồm một thành viên là chuyên viên kế
toán, một thành viên do Đại hội công nhân viên chức Tổng công ty giới thiệu, một
thành viên do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm giới thiệu và
tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu.
2. Thành viên Ban kiểm soát là
người không phải là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty và không được kiêm nhiệm bất cứ
nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Tổng công ty hoặc bất cứ chức vụ nào
trong các doanh nghiệp lương thực ở ngoài Tổng công ty.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải
có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là chuyên gia về kế toán, kiểm
toán, kinh tế, công nghệ trồng và chế biến lương thực; hiểu biết pháp luật;
b) Có thâm niên công tác về các
chuyên ngành trên không dưới 5 năm;
c) Không có tiền án, tiền sự về
các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban
kiểm soát là 5 năm. Trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ
bị thay thế.
5. Thành viên Ban kiểm soát được
hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng Quản trị quyết định theo chế độ của
Nhà nước.
Điều 19.-
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban kiểm soát:
1. Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng
Quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc,
bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài
chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Tổng công ty, các nghị quyết và quyết định
của Hội đồng Quản trị;
2. Báo cáo Hội đồng Quản trị
theo định kỳ hàng quý và hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát
của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng Quản trị về những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Tổng công ty;
3. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, giám sát khi chưa được Hội đồng Quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi
phạm pháp.
Chương 4:
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY
GIÚP VIỆC
Điều 20.-
1. Tổng giám đốc do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng
Quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng Quản trị, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về điều
hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao
nhất trong Tổng công ty.
2. Phó tổng giám đốc là người
giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công
ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công thực hiện.
3. Kế toán trưởng Tổng công ty
giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng
công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng, các phòng (ban)
chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng
Quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
Điều 21.-
Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Cùng Chủ tịch Hội đồng Quản
trị ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước để quản
lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Tổng công ty. Phân giao
các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các đơn vị thành viên Tổng công ty theo
phương án đã được Hội đồng Quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng Quản trị điều
chỉnh vốn các nguồn lực khác khi phân giao lại cho các đơn vị thành viên và điều
chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên theo hình thức
tăng, giảm vốn;
2. Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng Quản trị phê duyệt. Xây dựng
phương án huy động vốn trình Hội đồng Quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện
phương án đó. Thực hiện và chỉ đạo Công ty Tài chính của Tổng công ty thực hiện
việc huy động vốn, cho vay vốn phục vụ yêu cầu vốn của Tổng công ty và của các
đơn vị thành viên;
3. Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch dài hạn và hàng năm, kế hoạch chương trình hoạt động, các phương án
thu mua, tiêu thụ, xuất nhập khẩu lương thực của Tổng công ty, dự án đầu tư mới
và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài, phương án liên doanh,
phương án phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên, kế hoạch đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ trong Tổng công ty, các biện pháp thực hiện những hợp đồng kinh tế
có giá trị lớn để trình Hội đồng Quản trị xem xét quyết định hoặc trình tiếp
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện chiến lược và
các kế hoạch, phương án, dự án, biện pháp đã được phê duyệt;
4. Điều hành các hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Tổng công
ty; thực hiện cân đối về lương thực do Nhà nước giao cho Tổng công ty, bảo đảm
cung cấp an toàn lương thực; chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, trước Thủ
tướng Chính phủ, trước pháp luật về việc thực hiện bình ổn giá lương thực trong
vùng, góp phần bình ổn giá lương thực;
5. Xây dựng và trình Hội đồng Quản
trị phê duyệt các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
đơn giá tiền lương, đơn giá và định mức trong bảo quản, chế biến, vận chuyển
lương thực, xây dựng chuyên ngành, giá mua bán lương thực, vật tư nông nghiệp,
dịch vụ áp dụng thống nhất trong Tổng công ty phù hợp với các quy định chung của
ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức,
tiêu chuẩn, đơn giá và giá này trong toàn Tổng công ty;
6. Đề nghị Hội đồng Quản trị
trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty; đề
nghị Hội đồng Quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Giám đốc đơn vị thành viên. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Phó giám đốc, Kế toán trưởng đơn vị thành viên, Giám đốc đơn vị trực thuộc đơn
vị thành viên và các chức danh tương đương theo đề nghị của Giám đốc đơn vị
thành viên. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng, Phó
các phòng (ban), Chánh và Phó văn phòng của Tổng công ty;
7. Xây dựng để trình Hội đồng Quản
trị duyệt tổng biên chế bộ máy quản lý Tổng công ty và phương án điều chỉnh khi
thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy quản lý của Tổng công ty và các đơn vị
thành viên; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy giúp việc; kiểm tra việc thực
hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị thành viên; trình Hội đồng Quản trị
phê chuẩn Điều lệ, Quy chế Tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên do
Giám đốc đơn vị thành viên xây dựng; duyệt phương án thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên do Giám đốc đơn vị thành viên
trình;
8. Xây dựng và trình Hội đồng Quản
trị phê duyệt Quy chế lao động; Quy chế về tiền lương, khen thưởng, kỷ luật; Nội
quy bảo mật áp dụng trong Tổng công ty;
9. Tổ chức điều hành hoạt động của
Tổng công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị; báo cáo Hội đồng
Quản trị và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty, bao gồm báo cáo hàng quý, 6 tháng và hàng năm, báo cáo tài
chính tổng hợp, bảng cân đối tài sản của Tổng công ty.
Báo cáo tài chính tổng hợp phải
phân định rõ phần hạch toán tập trung của Tổng công ty và phần của các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập, trình Hội đồng Quản trị thông qua. Bản báo cáo
tài chính tổng hợp phải dựa trên cơ sở các tài liệu đã được cơ quan Kiểm toán hợp
pháp xác nhận;
10. Thực hiện và kiểm tra các
đơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định
của pháp luật và của Nhà nước. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Tổng
công ty trình Hội đồng Quản trị phê duyệt theo quy định của Nhà nước;
11. Cung cấp đầy đủ các tài liệu
theo yêu cầu của Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát. Chuẩn bị các tài liệu cho
các cuộc họp Hội đồng Quản trị;
12. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình;
13. Được quyết định áp dụng các
biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ,
hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; đồng thời phải báo
cáo ngay cho Hội đồng Quản trị và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết tiếp.
Chương 5:
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG TỔNG CÔNG TY
Điều 22.-
Đại hội công nhân viên chức của Tổng công ty là hình thức trực tiếp để người
lao động tham gia quản lý Tổng công ty. Đại hội công nhân viên chức có các quyền
sau:
1. Tham gia thảo luận xây dựng
thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký
kết với Tổng giám đốc;
2. Thảo luận và thông qua quy chế
sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Tổng
công ty;
3. Thảo luận và góp ý kiến về
quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh, đề xuất các biện
pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh
thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Tổng công
ty;
4. Giới thiệu người tham gia Hội
đồng Quản trị, Ban kiểm soát.
Điều 23.-
Đại hội công nhân viên chức được tổ chức và hoạt động
theo hướng dẫn của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Chương 6:
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TỔNG
CÔNG TY
Điều 24.-
1. Tổng công ty có các đơn vị
thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, những đơn vị hạch
toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp (có danh sách ghi trong Phụ lục kèm
theo Điều lệ này).
2. Các đơn vị thành viên Tổng
công ty có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng phù hợp với phương thức hạch
toán của mình.
3. Đơn vị thành viên là doanh
nghiệp hạch toán độc lập và đơn vị hạch toán phụ thuộc có Điều lệ tổ chức và hoạt
động riêng; đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty có Quy chế Tổ chức và hoạt động
riêng. Các Điều lệ và Quy chế này đều do Hội đồng Quản trị phê chuẩn phù hợp với
pháp luật và Điều lệ Tổng công ty.
Điều 25.-
Thành viên là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập:
1. Doanh nghiệp Nhà nước hạch
toán độc lập là thành viên Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ
tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo
quy định tại Điều lệ này Tổng công ty.
2. Hội đồng Quản trị, Tổng Giám
đốc Tổng công ty có các quyền đối với thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc
lập như sau:
a) Uỷ nhiệm cho Giám đốc doanh
nghiệp quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với Điều lệ của
doanh nghiệp được Hội đồng Quản trị Tổng công ty phê chuẩn. Giám đốc doanh nghiệp
hạch toán độc lập chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Tổng
công ty, trước pháp luật về hoạt động của doanh nghiệp;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng;
c) Phê duyệt kế hoạch, kiểm tra
thực hiện kế hoạch, quyết toán tài chính; quy định mức trích lập quỹ khen thưởng,
phúc lợi ở doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và phù hợp với Quy chế
Tài chính của Tổng công ty;
d) Trích một phần quỹ khấu hao
cơ bản và lợi nhuận sau thuế theo Quy chế Tài chính Tổng công ty và hướng dẫn của
Bộ Tài chính để thành lập các quỹ tập trung của Tổng công ty dùng vào mục đích
tái đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư ở các đơn vị thành viên;
đ) Phê duyệt các phương án, kế
hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh, bổ sung, thu hồi một
phần vốn, chuyển nhượng cổ phần thuộc quyền quản lý của Tổng công ty đang do
các doanh nghiệp thành viên nắm giữ;
e) Điều hoà các nguồn tài chính,
kể cả ngoại tệ, giữa các đơn vị thành viên nhằm sử dụng vốn có hiệu quả nhất
trong toàn Tổng công ty, trên nguyên tắc phải bảo đảm cho tổng tài sản của
doanh nghiệp bị rút bớt vốn không được thấp hơn tổng số nợ cộng với mức vốn điều
lệ đã điều chỉnh tương ứng với nhiệm vụ hoặc quy mô doanh nghiệp đó;
g) Phê duyệt các hình thức trả
lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống, điều kiện lao động
cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp;
h) Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp
phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp thành viên theo chiến lược phát triển chung
của Tổng công ty;
i) Phê chuẩn Điều lệ Tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp, trong đó quy định sự phân cấp cho Giám đốc doanh
nghiệp về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp; tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt,
kỷ luật công nhân viên chức; hạn mức tín dụng (vay, cho vay, mua bán chậm trả);
mua bán tài sản cố định, mua bán cổ phần của các công ty cổ phần; mua bán bản
quyền phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ; tham gia các đơn vị liên
doanh, các hiệp hội kinh tế; những vấn đề khác có liên quan đến quyền tự chủ của
một doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp Nhà nước;
k) Kiểm tra hoạt dộng của doanh
nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh.
Điều 26.-
Thành viên Tổng công ty là doanh nghiệp hạch toán độc lập chịu trách nhiệm về
các khoản nợ, các khoản cam kết của mình trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng; cụ thể là:
1. Trong chiến lược và đầu tư
phát triển:
a) Doanh nghiệp được giao tổ chức
thực hiện các dự đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng công ty. Doanh nghiệp
được Tổng công ty giao các nguồn lực để thực hiện dự án đó;
b) Doanh nghiệp tự đầu tư những
công trình, dự án phát triển không nằm trong các dự án do Tổng công ty trực tiếp
điều hành. Trường hợp này doanh nghiệp tự huy động, tự chịu trách nhiệm về tài
chính.
2. Trong hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở:
a) Bảo đảm các mục tiêu, chỉ
tiêu, các cân đối lớn, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu (kể cả đơn giá
và giá) của doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung của Tổng công ty;
b) Kế hoạch mở rộng kinh doanh
trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà doanh nghiệp có và tự huy động phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
3. Trong hoạt động tài chính và
hạch toán kinh tế:
a) Doanh nghiệp được nhận một phần
vốn và nguồn lực của Nhà nước giao cho Tổng công ty, do Tổng công ty phân giao
lại cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhiệm vụ thực hiện bảo toàn, phát triển vốn
và các nguồn lực này;
b) Doanh nghiệp được quyền huy động
vốn, các nguồn tín dụng khác theo pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh và
đầu tư phát triển của mình;
c) Doanh nghiệp được hình thành
quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi, quỹ dự trữ tài chính theo Điều lệ của doanh nghiệp được Hội đồng quản trị
phê chuẩn và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích nộp
và được sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định của Điều lệ Tổng
công ty và theo các quyết định của Hội đồng Quản trị;
d) Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
đóng các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật;
đ) Doanh nghiệp có thể được Tổng
công ty uỷ quyền thực hiện các hợp đồng với khách hàng trong nước và nước ngoài
nhân danh Tổng công ty.
4. Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ
và lao động:
a) Doanh nghiệp có quyền đề nghị
Tổng công ty xem xét, quyết định hoặc được Tổng công ty uỷ quyền quyết định việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị phụ thuộc và việc tổ chức bộ máy quản
lý doanh nghiệp theo quy định của Điều lệ Tổng công ty và Điều lệ riêng của
doanh nghiệp;
b) Trong khuôn khổ biên chế được
Tổng công ty cho phép, doanh nghiệp được quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng hoặc
cho thôi việc đối với công nhân viên chức công tác trong bộ máy quản lý và kinh
doanh của mình. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh cán bộ trong bộ máy quản
lý doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, việc sắp xếp, thi hành
chế độ tiền lương tuân thủ sự phân cấp của Tổng công ty theo Điều lệ này;
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm
chăm lo phát triển nguồn nhân lực để bảo đảm thực hiện chiến lược phát triển và
nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp; chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, điều
kiện sống của người lao động theo Bộ luật lao động
và Luật công đoàn.
Điều 27.-
Thành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc:
1. Có quyền tự chủ kinh doanh theo
phân cấp của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng
công ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát
sinh do sự cam kết của các đơn vị này;
2. Được ký kết các hợp đồng kinh
tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ
chức và nhân sự theo sự phân cấp của Tổng công ty. Quyền hạn và nhiệm vụ của
đơn vị hạch toán phụ thuộc được cụ thể hoá trong Điều lệ Tổ chức và hoạt động của
đơn vị này do Hội đồng Quản trị phê chuẩn.
Điều 28.-
Các đơn vị sự nghiệp có Quy chế Tổ chức và hoạt động do Hội đồng Quản trị phê
chuẩn; thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu từ thực hiện dịch vụ,
hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong nước và ngoài nước;
được hưởng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo chế độ, trường hợp thấp hơn mức
bình quân của Tổng công ty thì có thể được hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi
của Tổng công ty.
Điều 29.-
1. Công ty Tài chính là doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, hoạt động theo pháp luật
và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động
do Hội đồng Quản trị phê chuẩn và theo sự điều hành của Tổng giám đốc Tổng công
ty.
2. Công ty Tài chính thực hiện
nhiệm vụ huy động vốn để cho vay phục vụ nhu cầu vốn của Tổng công ty và các
đơn vị thành viên, thông qua hình thức vay tín dụng ưu đãi của Chính phủ, tín dụng
thương mại của các Ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài;
phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, mua bán giấy
tờ và chứng từ có giá theo quy định của pháp luât; huy động vốn nhàn rỗi của
công nhân viên chức trong nội bộ Tổng công ty và các đơn vị trong ngành kinh tế
- kỹ thuật mà Tổng công ty kinh doanh.
3. Công ty Tài chính thực hiện
việc huy động vốn cho các dự án đầu tư của Tổng công ty, thực hiện các dịch vụ
khác theo quy định của Điều lệ của Công ty và Quy chế Công ty Tài chính trong Tổng
công ty do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Đối với các dự án lớn thì chủ đầu tư trực
tiếp ký hợp đồng, Công ty Tài chính làm chức năng dịch vụ.
4. Các đơn vị sử dụng vốn của
Công ty Tài chính theo nguyên tắc có vay có trả, thực hiện chế độ lãi suất nội
bộ do Công ty Tài chính đề nghị, Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt theo uỷ
quyền của Hội đồng Quản trị.
Chương 7:
QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA
TỔNG CÔNG TY VÀ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
MỤC 1: QUẢN LÝ
PHẦN VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY Ở CÁC
DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 30.-
Đối với phần vốn của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác, Hội đồng Quản
trị Tổng công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Thông qua phương án góp vốn
do Tổng Giám đốc xây dựng để quyết định hoặc trình Thủ trưởng cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định theo phân cấp tại Tiết e Khoản 2 Điều
15 của Điều lệ này;
2. Theo đề nghị của Tổng Giám đốc,
quyết định cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn
của Tổng công ty ở doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty;
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng
phần vốn của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác; chịu trách nhiệm về hiệu
quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đã góp và thu lợi nhuận từ phần vốn của
Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác.
Điều 31.-
Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốn của Tổng công ty góp vào
các doanh nghiệp khác:
1. Tham gia các chức danh quản
lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty theo Điều lệ của doanh
nghiệp này;
2. Theo dõi và giám sát tình
hình hoạt động ở doanh nghiệp này;
3. Thực hiện chế độ báo cáo và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị Tổng công ty về phần vốn của Tổng công
ty góp vào doanh nghiệp này.
MỤC 2: QUẢN LÝ
PHẦN VỐN GÓP CỦA DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP Ở CÁC DOANH NGHIỆP
KHÁC
Điều 32.-
Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập được góp vốn vào các doanh nghiệp
khác theo phân cấp của Tổng công ty. Đối với phần vốn của doanh nghiệp góp vào
các doanh nghiệp khác, Giám đốc có quyền và nghĩa vụ quản lý phần vốn góp này
như sau:
1. Xây dựng phương án góp vốn để
Tổng giám đốc trình Hội đồng Quản trị Tổng công ty phê duyệt;
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ
luật người trực tiếp quản lý phần vốn của doanh nghiệp góp vào các doanh nghiệp
khác;
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng
phần vốn góp của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn
và phát triển vốn đã góp; thu lợi nhuận từ phần vốn của doanh nghiệp góp vào
các doanh nghiệp khác.
Điều 33.-
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý trực tiếp phần vốn của doanh nghiệp góp vào
các doanh nghiệp khác:
1. Tham gia các chức danh quản
lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp mình theo Điều lề của
doanh nghiệp này;
2. Theo dõi và giám sát tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp mình;
3. Thực hiện chế độ báo cáo do
Giám đốc quy định; chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị Tổng công ty và
Giám đốc về hiệu quả sử dụng phần vốn của doanh nghiệp mình tại doanh nghiệp mà
mình được cử vào để tham gia quản lý, điều hành.
MỤC 3: CÁC ĐƠN VỊ
LIÊN DOANH
Điều 34.-
Các đơn vị liên doanh mà Tổng công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty
tham gia, được quản lý, điều hành và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, Luật
Công ty và các luật khác có liên quan của Việt Nam. Tổng công ty hoặc các doanh
nghiệp thành viên Tổng công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và
theo hợp đồng đã ký kết.
Chương 8:
TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG
TY
Điều 35.-
Tổng công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ tài chính trong kinh
doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp Nhà nước, các quy định khác của pháp luật
và Điều lệ Tổng công ty.
Điều 36.-
1. Vốn điều lệ của Tổng công ty
gồm có:
a) Vốn được Nhà nước giao tại thời
điểm thành lập Tổng công ty;
b) Vốn Nhà nươc đầu tư bổ sung
(nếu có);
c) Phần lợi nhuận sau thuế được
trích bổ sung vốn theo quy định hiện hành;
d) Các nguồn vốn khác (nếu có).
2. Khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ,
Tổng công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố vốn
điều lệ của Tổng công ty đã được điều chỉnh.
Điều 37.-
1. Tổng công ty được thành lập
và sử dụng các quỹ tập trung để bảo đảm cho quá trình phát triển của Tổng công
ty đạt hiệu quả cao.
2. Các quỹ tập trung của Tổng công
ty được thành lập theo quy định tại Điều lệ Tổng công ty, Quy chế Tài chính Tổng
công ty và do Hội đồng Quản trị quyết định, bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được lập
từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích lợi nhuận của các đơn vị thành viên theo
quy định của Bộ Tài chính, lợi tức thu được từ phần vốn của Tổng công ty góp
vào các doanh nghiệp khác và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức
tái đầu tư của các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty đều tập trung tại Tổng
công ty để đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
Nếu Tổng công ty huy động vốn khấu
hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc
lập thì phải thực hiện nguyên tắc vay trả, có lãi suất nội bộ do Tổng giám đốc
phê duyệt theo uỷ quyền của Hội đồng Quản trị và theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
b) Quỹ dự trữ lưu thông để bảo đảm
thực hiện bình thường nhiệm vụ kinh doanh lương thực được lập từ nguồn vốn kinh
doanh của Tổng công ty, trong đó phần vốn vay Ngân hàng có thể được hỗ trợ bằng
lãi suất ưu đãi khi cần thiết. Nếu việc bán lương thực theo giá chỉ đạo của Nhà
nước để thực hiện bình ổn giá cả thị trường lương thực có gây thiệt hại đến quỹ
này thì được hỗ trợ từ quỹ trợ giá của Nhà nước;
c) Quỹ nghiên cứu khoa học và
đào tạo tập trung để cấp cho các đơn vị nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo
và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty được trích lập quỹ
phát triển sản xuất của các đơn vị thành viên và nguồn kinh phí sự nghiệp, đào
tạo từ ngân sách Nhà nước (nếu có) và các nguồn khác, trong đó có nguồn thu được
từ việc thực hiện dịch vụ và hợp dồng nghiên cứu khoa học, đào tạo được ký kết
với các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp ở trong nước và nước ngoài;
d) Quỹ hỗ trợ sản xuất lương thực
kể cả trước và sau khâu thu hoạch được thành lập từ các nguồn hiện có Nhà nước
giao cho Tổng công ty, được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận sau thuế của Tổng
công ty (kể cả các đơn vị thành viên) và các nguồn tài trợ khác. Trường hợp thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông do Nhà nước giao thì được hỗ trợ theo chính sách của
Nhà nước;
đ) Quỹ dự trữ tài chính, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Mức
trích lập, trích nộp cụ thể cho các quỹ nói trên về việc sử dụng các quỹ này được
quy định trong Quy chế Tài chính của Tổng công ty.
Điều 38.-
Tự chủ về tài chính của Tổng công ty:
1. Tổng công ty hoạt động trên
nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối về các khoản thu và chi, có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty, kể cả
phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác.
2. Tổng công ty chịu trách nhiệm
thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty và các
cam kết tài chính khác (nếu có).
3. Tổng công ty kiểm tra, giám
sát các hoạt động tài chính trong toàn Tổng công ty.
4. Mọi quan hệ tín dụng (vay,
cho vay và mua, bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa Tổng công ty với những đối
tác bên ngoài Tổng công ty phải tuân thủ theo sự phân cấp về hạn mức đối với một
lần vay theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Tổng công ty có trách nhiệm
xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tài chính và các báo cáo tài chính, bảng cân
đối tài sản của Tổng công ty để báo cáo với các cấp có thẩm quyền và tổng quyết
toán hàng năm với Bộ Tài chính. Bộ Tài chính kiểm tra và phê duyệt quyết toán
hàng năm của Tổng công ty.
6. Thực hiện mọi khoản thu trong
nước và ngoài nước từ các hoạt động về lương thực, vật tư nông nghiệp được thoả
thuận trong các hợp đồng; nộp các khoản thu này vào ngân sách theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
7. Tổng công ty có trách nhiệm nộp
các khoản thuế và các khoản nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành và
theo Quy chế Tài chính của Tổng công ty, trừ các khoản thuế mà các đơn vị thành
viên đã nộp. Được sử dụng phần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước theo quy định hiện hành.
8. Lợi nhuận mà Tổng công ty hoặc
các đơn vị thành viên thu được từ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác không
phải nộp thuế lợi tức, nếu doanh nghiệp này đã nộp thuế lợi tức trước khi chia
cổ tức cho các bên góp vốn.
9. Hoạt động tài chính của các
đơn vị thành viên Tổng công ty có mối quan hệ về hoạt động tài chính giữa Tổng
công ty với các đơn vị thành viên được thực hiện phù hợp với Điều lệ Tổng công
ty, Quy chế Tài chính Tổng công ty.
10. Trách nhiệm vật chất của Tổng
công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở
mức tổng số vốn điều lệ của Tổng công ty tại thời điểm công bố gần nhất;
11. Tổng công ty phải thực hiện
nghiêm chỉnh Pháp lệnh Kế toán thống kê, chế
độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước;
12. Tổng công ty chịu sự kiểm
tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định của pháp luật.
Chương 9:
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG
CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 39.-
Mối quan hệ với Chính phủ:
1. Chấp hành pháp luật thực hiện
nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liên quan đến Tổng công ty và doanh
nghiệp Nhà nước;
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược
phát triển tổng công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành
và lãnh thổ của Nhà nước;
3. Chấp hành các quy định về
thành lập, tách, nhập, giải thể; các chính sách về tổ chức và cán bộ; chế độ
tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ về kế toán, thống kê;
4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước tại Tổng
công ty;
5. Được đề xuất, kiến nghị các
giải pháp, cơ chế và chính sách quản lý Nhà nước đối với Tổng công ty.
6. Được quản lý và sử dụng vốn,
tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các nguồn lực đó;
7. Được hưởng chế độ trợ cấp, trợ
giá và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ;
Điều 40.-
Mối quan hệ với Bộ Tài chính:
1. Tổng công ty chịu sự chi phối
về quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính trong việc:
a) Tuân thủ các chế độ tài
chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán;
b) Kiểm toán tài chính và kiểm
toán nội bộ Tổng công ty.
2. Đối với Bộ Tài chính là cơ
quan được Chính phủ giao thực hiện một số quyền của chủ sở hữu, chi phối Tổng
công ty về việc:
a) Xác định vốn, tài nguyên và
các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Tổng công ty quản lý, sử dụng;
b) Kiểm tra việc sử dụng có hiệu
quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình
hoạt động, được thể hiện thông qua bản quyết toán hàng năm;
c) Duyệt quyết toán năm của Tổng
công ty;
d) Ban hành quy chế tài chính mẫu,
thông qua quy chế tài chính của Tổng công ty.
3. Tổng công ty chịu sự kiểm
tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác của Bộ Tài chính.
4. Tổng công ty có quyền đề xuất
các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng và các nội dung khác có
liên quan đến Tổng công ty; kiến nghị Bộ Tài chính và Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt để tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việc hợp
tác đầu tư với nước ngoài và các thành phần kinh tế khác, việc quan hệ tín dụng
trên hạn mức, việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận
sau thuế, việc thanh lý tài sản trong Tổng công ty, việc bổ sung vốn ngân sách
cho Tổng công ty.
Điều 41.-
Mối quan hệ với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm:
1. Với chức năng quản lý Nhà nước,
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm chi phối Tổng công ty về:
a) Ban hành các tiêu chuẩn sản
phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, kể cả thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ nhập khẩu; các
định mức cấp ngành kinh tế - kỹ thuật và trực tiếp kiểm tra, giám sát Tổng công
ty về việc thực hiện các tiêu chuẩn và định mức đó;
b) Xây dựng và ban hành quy hoạch,
định hướng phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật, và trực tiếp kiểm tra Tổng công
ty về việc thực hiện quy hoạch đó;
c) Tổng công ty chịu trách nhiệm
thực hiện các quy định trên đây và được kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm về các nội dung liên quan nói trên.
2. Với nhiệm vụ được Nhà nước
giao thực hiện một số quyền của chủ sở hữu Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm chi phối Tổng công ty về:
a) Thành lập, tách, nhập, tổ chức
lại, giải thể Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty, trong phạm vi
được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền;
b) Cùng với cơ quan được Thủ tướng
Chính phủ uỷ quyền, chuẩn bị để trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty; giới thiệu người
vào Ban kiểm soát Tổng công ty;
d) Tham gia giao vốn và các nguồn
lực khác cho Tổng công ty, kiểm tra hoạt động của Tổng công ty; Tổng công ty có
trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp
và Công nghiệp thực phẩm;
đ) Chỉ đạo Tổng công ty trong việc
bảo đảm cân đối lương thực của Nhà nước và thực hiện bình ổn giá cả lương thực;
e) Tổng công ty còn bị chi phối,
kiểm tra, giám sát của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trong phạm vi
các chức năng khác của Bộ này theo quy định của pháp luật.
Điều 42.-
Các Bộ khác, cơ quan ngang Bộ khác và cơ quan thuộc Chính phủ, với tư cách là cơ
quan quản lý Nhà nước chi phối Tổng công ty về việc:
1. Thực hiện định mức kinh tế -
kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm và chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn
ngành và tiêu chuẩn quốc gia liên quan;
2. Thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường;
3. Tham gia thẩm định các dự án
đầu tư theo chiến lược, quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật và quy hoạch
theo vùng kinh tế;
4. Thực hiện các quy định về
quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu;
5. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi
và nghĩa vụ đối với người lao động trong Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
6. Tổng công ty chịu sự kiểm
tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan này về những lĩnh vực thuộc chức năng
đã được pháp luật quy định cho các cơ quan đó.
Điều 43.-
Đối với chính quyền địa phương, với: tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước trên địa
bàn lãnh thổ, Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các quy định
hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp
theo quy định của pháp luật;
Chương
10:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN
Điều 44.-
Việc tổ chức lại Tổng công ty do Hội đồng Quản trị đề nghị Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 45.-
Tổng công ty bị giải thể trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ thấy không cần thiết
duy trì Tổng công ty này. Khi có quyết định giải thể Tổng công ty, Thủ tướng
Chính phủ thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản của Tổng công ty bị giải thể
sau khi đã thanh toán các khoản phải trả theo quy định của pháp luật, thuộc sở
hữu Nhà nước.
Điều 46.-
Việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể và thành lập mới các đơn vị thành viên Tổng
công ty do Hội đồng Quản trị trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 47.-
Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty nếu mất khả năng thanh toán
nợ đến hạn thì xử lý theo quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp.
Chương
11:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48.-
Điều lệ này được áp dụng cho Tổng công ty Lương thực miền Bắc. Tất cả các cá nhân,
đơn vị thành viên của Tổng công ty Lương thực miền Bắc chịu trách nhiệm thi
hành Điều lệ này.
Điều lệ này có hiệu lực thi hành
từ ngày ký Nghị định phê chuẩn.
Điều 49.-
1. Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Điều lệ Tổng
công ty, các đơn vị thành viên Tổng công ty tuỳ theo loại hình thức tổ chức mà
xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế Tổ chức và hoạt động của mình để Tổng giám đốc
trình Hội đồng Quản trị phê chuẩn. Điều lệ, Quy chế của đơn vị thành viên Tổng
công ty không được trái với Điều lệ Tổng công ty.
2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi
Điều lệ của Tổng công ty, Hội đồng Quản trị trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các đơn vị thành viên Tổng công ty khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế tổ
chức và hoạt động của mình, phải do Tổng giám đốc trình Hội đồng Quản trị Tổng
công ty quyết định.
Điều 50.-
Trong trường hợp các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quyết
định thành lập doanh nghiệp thành viên có quy định khác với Điều lệ này, nếu được
Chính phủ cho phép thì thực hiện theo Điều lệ này.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương
thực miền Bắc)
I.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC
(Tại thời điểm thành lập Tổng
công ty)
A. CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HẠCH
TOÁN ĐỘC LẬP:
1. Công ty Lương thực cấp I Hải
Phòng, (1)
2. Công ty Chế biến và kinh
doanh lương thực sông Hồng, (2)
3. Công ty Vật tư bao bì lương
thực, (3)
4. Công ty Kinh doanh vận tải
lương thực,
5. Công ty Kinh doanh xây dựng
lương thực, (4)
6. Công ty Lương thực cấp I
Lương Yên, (5)
7. Công ty Lương thực Cao Bằng,
8. Công ty Lương thực Lạng Sơn,
9. Công ty Lương thực Quảng
Ninh,
10. Công ty Lương thực Hà Giang,
11. Công ty Lương thực Lào Cai,
12. Công ty Lương thực Sơn La,
13. Công ty Lương thực Yên Bái,
14. Công ty Lương thực Tuyên
Quang,
15. Công ty Lương thực Bắc Thái,
16. Công ty Lương thực Vĩnh Phú,
17. Công ty Lương thực Hà Bắc,
18. Công ty Lương thực Hoà Bình,
19. Công ty Lương thực Hà Tây,
20. Công ty Lương thực Hải Hưng,
21. Công ty Lương thực Nam Hà,
22. Công ty Lương thực Ninh
Bình,
23. Công ty Lương thực Thanh
Hoá,
24. Công ty Lương thực Nghệ An,
25. Công ty Lương thực Hà Tĩnh,
26. Công ty Lương thực Quảng
Bình,
27. Công ty Lương thực Quảng Trị,
28. Công ty Lương thực Thừa
Thiên - Huế,
29. Công ty Tài chính Lương thực
miền Bắc.
B. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP:
1. Trường trung học nghề Lương
thực thực phẩm I.
II.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH CÓ VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN BẮC
(Tại thời điểm thành lập Tổng
công ty)
1. Công ty Liên doanh sản xuất bột
mì VIMAFLOUR,
2. Công ty Liên doanh BIC - TUNG
SHING.