|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
388-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
20/11/1991
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 388-HĐBT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 1991
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 388-HĐBT NGÀY 20-11-1991 BAN HÀNH
QUY CHẾ VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Để sắp xếp lại và chấn chỉnh tổ chức các doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện
chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và trong khi chưa có
các luật về doanh nghiệp Nhà nước;
Theo quyết định của kỳ họp Hội đồng Bộ trưởng ngày 25-26 tháng 9 năm 1991,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp
Nhà nước.
Điều 2.
Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương và địa phương trực tiếp quản lý. Các
doanh nghiệp Nhà nước đã được thành lập trước ngày ban hành Nghị định này đều
phải làm thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy chế này.
Điều 3.
Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp Nhà nước không có vốn đầu tư của nước ngoài hoặc vốn góp của các
thành phần kinh tế khác ở trong nước. Các doanh nghiệp Nhà nước có vốn đầu tư
nước ngoài áp dụng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các doanh nghiệp
Nhà nước có vốn góp của các thành phần kinh tế khác, áp dụng theo Luật Công ty.
Điều 4.
Các ông Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng;
các ông Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 5.Nghị
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Các quy định trái với Nghị định
này đều bãi bỏ.
QUY CHẾ
VỀ THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ
trưởng)
Điều 1.
Doanh
nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản
lý với tư cách chủ sở hữu.
Doanh nghiệp Nhà nước là một
pháp nhân kinh tế; hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
Điều 2.
Doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của Nhà nước; thực hiện hạch toán
kinh tế.
Điều 3.
Doanh
nghiệp có nhiệm vụ:
1. Kinh doanh theo đúng ngành
nghề đã đăng ký và mục đích thành lập doanh nghiệp.
2. Bảo toàn và phát triển vốn được
giao.
3. Thực hiện các nhiệm vụ và
nghĩa vụ Nhà nước giao.
4. Thực hiện phân phối theo lao
động; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên chức; bồi dưỡng
và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học - kỹ thuật và chuyên môn cho công nhân
viên chức.
5. Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản
xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; làm
tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Điều 4.
Việc thành lập doanh nghiệp phải được:
1. Bộ trưởng Bộ chủ quản hoặc Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị;
2. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
hoặc người được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền xem xét, ra quyết định
thành lập;
3. Sau khi
doanh nghiệp Nhà nước được thành lập, cơ quan đề nghị thành lập (cơ quan sáng lập)
là cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp.
Điều 5.
Cơ quan đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải lập hồ sơ xin thành lập.
Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp,
trong đơn nêu rõ:
- Tên cơ quan đề nghị thành lập
doanh nghiệp,
- Tên gọi, trụ sở dự định của
doanh nghiệp,
- Mục tiêu, ngành, nghề kinh
doanh chính,
- Mức vốn pháp
định.
2. Chứng nhận của cơ quan tài
chính về nguồn và mức vốn pháp định được cấp.
3. Luận chứng
kinh tế - kỹ thuật về thành lập doanh nghiệp; đề án kinh doanh của doanh nghiệp;
và văn bản giám định các luận chứng đó.
4. Điều lệ tổ chức quản lý doanh
nghiệp.
5. Ý kiến bằng văn bản của Bộ quản
lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quết định thành lập
(nếu cơ quan sáng lập là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh), hoặc của Uỷ ban Nhân dân cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở, (nếu cơ quan sáng lập là Bộ quản lý ngành kinh
tế - kỹ thuật) theo chức năng của mình về việc thành lập doanh nghiệp.
Điều 6.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh nghiệp lập Hội
đồng thẩm định trước khi ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước.
a) Những doanh nghiệp có trị giá
tài sản, doanh số lớn hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, do
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập sau khi Chủ nhiệm Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước đã xem xét hồ sơ và nhất trí đề nghị.
b) Những doanh nghiệp khác, nếu
trực thuộc Trung ương, do Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ra quyết định
thành lập; nếu trực thuộc địa phương, do Bộ trưởng quản lý ngành kinh tế - kỹ
thuật tương ứng ra quyết định thành lập.
Điều 7.
Trong thời
hạn 60 ngaỳ, kể từ ngày ra quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải
đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính.
Kể từ khi được đăng ký và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được tiến
hành hoạt động kinh doanh.
Điều 8.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng
tài kinh tế gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo hồ sơ của
doanh nghiệp cho các cơ quan thuế, tài chính, thống kê và cơ quan quản lý ngành
kinh tế - kỹ thuật.
Điều 9.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp phải đăng báo hàng ngày của Trung ương và của địa phương
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở trong 5 số liên tiếp về các điểm chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp.
2. Trụ sở của doanh nghiệp; số
tài khoản; ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản; số điện thoại, điện báo, điện
tín viễn thông.
3. Mục tiêu, ngành nghề kinh
doanh.
4. Ngày quyết định thành lập,
ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, số đăng ký kinh doanh.
5. Thời diểm bắt đầu hoạt động.
Trường hợp đặc biệt được Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng hoặc người được uỷ quyền ra quyết định thành lập cho phép và
ghi rõ trong quyết định thành lập, doanh nghiệp không phải đăng báo.
Điều 10.
Nếu có nhu cầu đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở ngoài tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải:
1. Xin giấy phép của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh thành phố nơi đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện và đăng ký kinh
doanh tại Trọng tài kinh tế cùng cấp như quy định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Thông báo bằng văn bản cho cơ
quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp về việc mở chi nhánh hoặc văn phòng đại
diện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chi nhánh hoặc văn phòng đại diện được
cấp giấy đăng ký.
3. Trường hợp đặt chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thực hiện quy định riêng của
Nhà nước.
Điều 11.
Doanh nghiệp được mở đại lý ở các địa phương trong nước để mua bán sản phẩm,
hàng hoá và dịch vụ cho mình. Khi lập đại lý, doanh nghiệp phải có hợp đồng
kinh tế với đại lý. Đại lý phải đăng ký kinh doanh với Uỷ ban Nhân dân địa
phương theo pháp luật.
Điều 12.
Việc thay đổi mục tiêu, ngành kinh doanh và các nội dung khác trong hồ sơ
thành lập doanh nghiệp phải được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp và
cơ quan ra quyết định thành lập cho phép. Doanh nghiệp phải đăng ký lại với Trọng
tài kinh tế nhà nước, đồng thời phải đăng báo theo quy định tại Điều 9 Quy chế
này.
Điều 13.
Cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước có quyền ra quyết định
giải thể doanh nghiệp.
Điều 14.
Mọi thủ tục giải thể doanh nghiệp Nhà nước theo đúng
những quy định tại Quyết định 315-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 01 tháng 9
năm 1990 về chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh
tế quốc doanh và Quyết định 330-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 23 tháng 10
năm 1991 về sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Quyết định 315-HĐBT.
Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 388-HĐBT ngày 20/11/1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
13.350
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|