|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 37/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh
Số hiệu:
|
37/2003/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
10/04/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 37/2003/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 4
năm 2003
|
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp; đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh
cá thể theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ
về đăng ký kinh doanh.
2. Vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh là các hành vi vi phạm các
quy định quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính, cụ thể: vi phạm quy
định quản lý nhà nước về nhân thân của doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể; về
kê khai trụ sở, địa điểm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể; về đăng ký góp
vốn vào Công ty; về thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
và hộ kinh doanh cá thể; về treo biển hiệu; về đăng báo và báo cáo tài chính.
1. Mọi vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh phải được phát hiện kịp
thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh
doanh phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi
phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh phải do người
có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định tại Nghị định này.
3. Một hành vi vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh chỉ bị xử phạt
hành chính một lần. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
thì bị xử phạt từng hành vi.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh phải căn cứ
vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng quy định tại Điều 8 và Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
để quyết định hình thức và biện pháp xử lý thích hợp.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh là một
năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nói
trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Nghị định này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra
xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều
tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về
đăng ký kinh doanh thì bị xử phạt hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định
phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đăng
ký kinh doanh; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba
tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và
hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá
nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước
đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng
thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính về đăng ký kinh doanh được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi
phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử
phạt.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua một năm, kể
từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành
quyết định xử phạt mà không tái phạm, thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm
hành chính về đăng ký kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Kê khai người không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo
quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp;
b) Kê khai người không có thực, người đã chết hoặc mất tích;
c) Mạo danh người khác, giả mạo chữ ký;
d) Mượn họ tên để kê khai thành lập, quản lý doanh nghiệp;
đ) Kê khai không trung thực, không chính xác về nhân thân trong hồ sơ
đăng ký kinh doanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn phải lập lại hồ sơ đăng ký kinh doanh; đối
với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp
phải thực hiện việc đăng ký cấp lại.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Kê khai người không có quyền đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 18
Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh;
b) Kê khai người không có thực, người đã chết hoặc mất tích;
c) Mạo danh người khác, giả mạo chữ ký;
d) Mượn họ tên để kê khai đăng ký kinh doanh;
đ) Kê khai không trung thực, không chính xác về nhân thân trong hồ sơ
đăng ký kinh doanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều này, cá
nhân vi phạm hành chính còn phải lập lại hồ sơ đăng ký kinh doanh; đối với
trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cá nhân phải thực
hiện việc đăng ký cấp lại.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Kê khai địa chỉ trụ sở không có thật trên bản đồ hành chính; kê khai
trụ sở nhưng thực tế không giao dịch tại trụ sở đó;
b) Kê khai địa chỉ trụ sở mà không thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hợp pháp của mình;
c) Kê khai không trung thực, không chính xác nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, nơi ở hiện tại, nơi tạm trú của những người quản lý doanh nghiệp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn phải lập lại hồ sơ đăng ký kinh doanh; đối
với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp
phải thực hiện việc đăng ký cấp lại.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Kê khai địa điểm kinh doanh không có thật trên bản đồ hành chính; kê
khai địa điểm kinh doanh nhưng thực tế không giao dịch tại địa điểm kinh doanh
đó;
b) Kê khai địa điểm kinh doanh mà không thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hợp pháp của mình;
c) Kê khai không trung thực, không chính xác nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, nơi ở hiện tại, nơi tạm trú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều này, cá
nhân vi phạm hành chính còn phải lập lại hồ sơ đăng ký kinh doanh; đối với
trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cá nhân phải thực
hiện việc đăng ký cấp lại.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Đăng ký vốn nhưng thực tế không có vốn, đăng ký vốn lớn hơn số vốn
có trên thực tế;
b) Không thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành
viên có vốn góp;
c) Không lập sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn
có từ hai thành viên trở lên và Công ty hợp danh; sổ đăng ký cổ đông đối với
Công ty cổ phần.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều này; vi
phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì các cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính còn phải góp vốn như đã cam kết; vi phạm quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật của Công ty phải cấp Giấy
chứng nhận phần vốn góp và lập sổ đăng ký thành viên đối với Công ty trách
nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và Công ty hợp danh; sổ đăng ký cổ
đông đối với Công ty cổ phần.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi địa chỉ trụ sở, thay đổi tên doanh nghiệp, tên chi nhánh,
tên văn phòng đại diện, ngành, nghề kinh doanh, vốn đăng ký, thay đổi người
quản lý, người đại diện theo pháp luật, thành viên Công ty mà không đăng ký với
cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký không trung thực nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh
doanh;
c) Đã thông báo tạm ngừng hoạt động nhưng vẫn kinh doanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp còn
phải thực hiện việc đăng ký để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải
ngừng hoạt động kinh doanh cho đến thời điểm kết thúc tạm ngừng hoạt động ghi
trong thông báo của doanh nghiệp.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi địa điểm kinh doanh, thay đổi tên hộ kinh doanh, ngành,
nghề kinh doanh, thay đổi người đại diện hộ kinh doanh mà không đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký không trung thực nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh
doanh;
c) Đã thông báo tạm ngừng kinh doanh nhưng vẫn kinh doanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này, hộ kinh doanh cá thể vi phạm hành chính còn phải thực
hiện việc đăng ký để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thì hộ kinh doanh cá thể phải
ngừng hoạt động kinh doanh cho đến thời điểm kết thúc tạm ngừng hoạt động ghi
trong thông báo của hộ kinh doanh cá thể.
Các hành vi: kinh doanh không đăng ký kinh doanh, tiếp tục hoạt động
kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sẽ bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thương mại.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi không treo biển hiệu tại trụ sở chính của doanh nghiệp và trụ
sở của chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều này,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp còn phải thực hiện việc treo
biển hiệu tại trụ sở chính của doanh nghiệp và trụ sở của chi nhánh, văn phòng
đại diện.
3. Việc treo biển hiệu không đúng quy định được xử lý theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá
thông tin.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng báo nội dung đã đăng ký kinh doanh theo quy định tại
khoản 1 Điều 21 Luật Doanh nghiệp;
b) Không đăng báo nội dung đã đăng ký thay đổi;
c) Không đăng báo quyết định giải thể của doanh nghiệp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp phải thực hiện việc đăng báo theo quy định của pháp luật.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi không gửi báo cáo tài chính theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này:
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều
này, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước pháp luật còn phải thực
hiện việc gửi báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Các hành vi: viết thêm, tẩy xoá, sửa chữa các nội dung trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; cho thuê, cho mượn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thương mại.
Chương 3:
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm vi thẩm
quyền của mình quy định tại Điều 28 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quyền
áp dụng hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các Điều 5, 7 và Điều 10 Nghị định này để xử lý vi phạm hành chính về đăng
ký kinh doanh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Điều 29 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính có quyền áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này để xử lý vi phạm hành chính
về đăng ký kinh doanh.
3. Cơ quan Quản lý thị trường trong phạm vi thẩm quyền của mình quy
định tại Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quyền áp dụng hình thức
xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
Điều 6, 7, 9 và Điều 10 Nghị định này để xử lý vi phạm hành chính về đăng ký
kinh doanh.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh được thực hiện
theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58, 62, 64, 65, 66, 67 và Điều
68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh
hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của người đã ra quyết định.
Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về đăng ký kinh doanh thực hiện theo các quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Trong thời gian chờ đợi kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có
thẩm quyền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh
doanh vẫn phải thi hành quyết định xử phạt.
Trong trường hợp không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại thì tổ
chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh có thể khởi
kiện tại toà hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những
hành vi vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh của các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành
vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký
kinh doanh.
Việc giải quyết tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh
mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời,
không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người bị xử lý vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh nếu có hành
vi cản trở, chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành
quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh trước
đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 37/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
37/2003/ND-CP
|
Hanoi,
April 10, 2003
|
DECREE ON SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN BUSINESS
REGISTRATION THE GOVERNMENT Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the June 12, 1999 Enterprise Law;
Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative
Violations;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment, DECREES: Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1.- Objects and
scope of regulation 1. This Decree applies to individuals and
organizations that commit acts of administrative violation in business
registration, registration of operation of branches and representative offices
of enterprises under the Enterprise Law; business registration of individual
business households under the Government’s Decree No. 02/2000/ND-CP of February
3, 2000 on business registration. .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Nghị định 37/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh
17.849
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|