HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
25-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 3 năm 1989
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 25-HĐBT NGÀY 18/3/1989
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4/7/1981;
Căn cứ Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10/5/1988;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước
quy định về tổ chức kế toán trong phạm vi cả nước.
Điều 2.
- Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký, thay thế Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định
số 175-CP ngày 28/10/1961 và Nghị định số 176- CP ngày 10/9/1970 của Hội đồng
Chính phủ.
Điều 3.
- Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác
thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
- Kế toán là công việc ghi chép tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm
tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như của từng tổ chức
xí nghiệp.
Đối với Nhà nước, kế toán là
công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách
Nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức, xí
nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính
toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo
đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của tổ chức xí
nghiệp.
Điều 2.
- Nhiệm vụ của kế toán là:
1. Ghi chép, tính toán phản ánh
số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá
trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của đơn vị.
2. Kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp,
thanh toán kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn
kinh phí; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi
phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nước.
3. Cung cấp các số liệu, tài liệu
cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động
kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ
cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Điều 3.
- Tất cả các tổ chức, xí nghiệp sản xuất kinh doanh quốc doanh, công tư hợp
doanh, tập thể, tư nhân, các cơ quan hành chính sự nghiệp và các tổ chức khác sử
dụng kinh phí của Nhà nước hoặc tập thể (dưới đây gọi chung là đơn vị) đều phải
thực hiện công tác kế toán theo Pháp lệnh kế toán, thống kê và theo những
nguyên tắc quy định trong Điều lệ này.
Các đơn vị có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam thực hiện ghi chép kế toán theo
quy định tại Luật đầu tư của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cơ
quan có thẩm quyền của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật đầu tư của các cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4.
- Phương pháp ghi chép kế toán là phương pháp ghi kép, bảo đảm cân đối giữa vốn
và nguồn vốn, giữa kinh phí được cấp và sử dụng kinh phí ở mọi thời điểm của
quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí.
Những trường hợp được áp dụng
phương pháp ghi kế toán đơn do Bộ Tài chính quy định.
Việc ghi chép kế toán phải đầy đủ,
chính xác, trung thực, kịp thời và có hệ thống.
Điều 5.
- Kế toán giá trị phải dùng đồng Ngân hàng Việt Nam làm đơn vị tính, nếu là ngoại
tệ thì phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Ngân hàng Việt Nam theo tỷ
giá quy định, kế toán hiện vật phải dùng đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước.
Điều 6.
- Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày
31/12.
Kỳ kế toán trong niên độ kế toán
là:
- Tháng, tính từ ngày 1 đến hết
ngày cuối cùng của tháng.
- Quý tính từ ngày 1 tháng đầu
quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Điều 7.
- Những đơn vị phải thực hiện công tác kế toán nói ở điều 3 của Điều lệ này gọi
là đơn vị kế toán. Đơn vị kế toán gồm:
Đơn vị kế toán cấp cơ sở:
- Thuộc khu vực sản xuất, kinh
doanh; dịch vụ là các đơn vị kinh tế quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập (xí
nghiệp, xí nghiệp liên hợp, lâm trường, nông trường, công ty), các xí nghiệp
công tư hợp doanh, các tổ chức ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm... các hợp tác xã,
tập đoàn sản xuất, các công ty, xí nghiệp tư doanh và các đơn vị có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
- Thuộc khu vực hành chính sự
nghiệp là các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực tiếp sử dụng vốn và kinh phí (theo
quy định trong biên chế và quản lý kinh phí hành chính sự nghiệp), các tổ chức
xã hội.
Đơn vị kế toán cấp chủ quản:
- Thuộc khu vực sản xuất kinh
doanh ở Trung ương là các Bộ, Tổng cục, Uỷ ban Nhà nước và các cơ quan khác thuộc
Hội đồng Bộ trưởng; ở địa phương là các cơ sở quản lý chuyên ngành kinh tế kỹ
thuật thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và Uỷ
ban nhân dân quận, huyện.
- Thuộc khu vực hành chính sự
nghiệp ở Trung ương là các đơn vị dự toán cấp I như các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ở
địa phương là các Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, các Sở, các cơ quan Công an, Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, huyện.
- Bộ Tài chính là đơn vị kế toán
tổng dự toán Trung ương, các Sở Tài chính tỉnh, thành phố, đặc khu là đơn vị kế
toán tổng dự toán địa phương.
Ngoài các đơn vị kế toán cấp cơ
sở và cấp chủ quản, ở một số ngành còn có thể có các đơn vị kế toán cấp trung
gian (Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng Công ty, Cục, Tổng cục trực thuộc Bộ).
Dưới đơn vị kế toán cấp cơ sở, nếu
có những tổ chức, bộ phận có tổ chức kế toán thì những đơn vị này được gọi là
đơn vị kế toán phụ thuộc.
Điều 8.
- Các đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán gọi là Phòng (hoặc Ban) kế
toán. Các đơn vị kế toán có quy mô nhỏ phải bố trí người làm kế toán. Đối với
những đơn vị kế toán cấp cơ sở thực hiện thống nhất về kế toán, thống kê, tài
chính thì thành lập Phòng (hoặc Ban) kế toán, thống kê, tài chính theo quy định
của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.
Điều 9. -
Chức vụ kế toán trưởng được đặt tại các đơn vị quốc doanh hạch toán kinh tế độc
lập, các đơn vị công tư hợp doanh, các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, các công
ty, xí nghiệp tư doanh và các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Việt Nam. Kế toán trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định tại Điều lệ kế toán trưởng.
Các đơn vị kế toán phải bố trí
cán bộ kế toán theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy định cho cán bộ kế toán. Cán
bộ kế toán được bảo đảm quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ quy định trong
các chế độ kế toán.
Cán bộ kế toán ở đơn vị quốc
doanh, công tư hợp doanh, hợp tác xã và các đơn vị có sử dụng kinh phí của Nhà
nước hoặc đoàn thể, không được kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ, tiếp liệu và
các công tác phụ trách vật chất khác.
Lãnh đạo đơn vị, kể cả lãnh đạo
công tác tài chính, kế toán của các đơn vị quốc doanh, công tư hợp doanh, hợp
tác xã và các đơn vị có sử dụng kinh phí của Nhà nước, đoàn thể không được bố
trí những người thân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) làm công tác tài
chính, kế toán, thủ kho, thủ quỹ tại đơn vị.
Mỗi khi thay đổi cán bộ kế toán
trong bộ máy kế toán phải thực hiện việc bàn giao giữa cán bộ cũ và cán bộ mới.
Cán bộ mới chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận bàn giao
công việc. Cán bộ cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc của thời gian mình
phụ trách.
Điều 10.
- Mỗi khi thành lập một đơn vị kế toán, phải tổ chức bộ máy kế toán, có kế toán
trưởng hoặc người phụ trách kế toán thì mới được nhận vốn và kinh phí.
Mỗi khi giải thể, sáp nhập hoặc
chia tách đơn vị kế toán, thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị này phải hoàn
thành việc quyết toán mới được điều đi công tác khác.
Điều 11.
- Tất cả các bộ phận và mọi người trong đơn vị có liên quan đến công tác kế
toán đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc, chế độ và thủ tục kế toán,
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời những chứng từ, tài liệu cần thiết cho
công tác kế toán và phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các
chứng từ, tài liệu đó.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ NỘI
DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Mục 1: CÁC PHẦN
VIỆC KẾ TOÁN
Điều 12.
- Công việc kế toán của đơn vị kế toán gồm hai phần: phần kế toán tổng hợp và
phần kế toán chi tiết.
Phần kế toán tổng hợp chỉ ghi số
tiền để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và hoạt động của đơn vị, phần kế
toán chi tiết vừa ghi số tiền, vừa ghi số lượng hiện vật hoặc thời gian lao động
để chi tiết hoá và minh hoạ cho phần kế toán tổng hợp.
Điều 13.
- Công việc kế toán của các đơn vị kế toán được phân ra các phần hành kế toán
theo chế độ kế toán cụ thể quy định cho mỗi ngành.
Nội dung công việc kế toán của mỗi
phần hành bao gồm lập chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, kiểm
tra và phân tích số liệu, tài liệu kế toán lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán.
Mục 2: CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
Điều 14.
- Chứng từ kế toán gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã thực hiện.
Chứng từ ghi sổ là căn cứ đề nghị
để ghi sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ có thể là chứng từ gốc hoặc chứng từ được lập
trên cơ sở chứng từ gốc và phải có chứng từ gốc đính kèm.
Điều 15.
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng kinh phí ở bất kỳ bộ phận nào trong đơn vị kế toán, đều phải lập
chứng từ gốc.
Chứng từ gốc phải lập đúng mẫu
chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê phải ghi chép đầy
đủ, kịp thời đúng sự thật nghiệp vụ kinh tế phát sinh; phải có đủ chữ ký của
người chịu trách nhiệm và dấu của đơn vị theo tính chất của mỗi loại chứng từ.
Những chứng từ kế toán lập không
đúng với quy định trên đều không được coi là chứng từ kế toán.
Mục 3: TÀI
KHOẢN VÀ SỔ KẾ TOÁN
Điều 16.
- Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế.
Việc ghi sổ kế toán phải tuân
theo hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính quy định.
Đối với các hoạt động đặc thù,
áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ, Tổng cục chủ quản quy định sau khi được
Bộ Tài chính thoả thuận bằng văn bản.
Điều 17.
- Sổ kế toán gồm sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp và sổ
của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết.
Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ
thống tài khoản kế toán, các chế độ kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị, mở đủ
các sổ kế toán cần thiết. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống kế toán chính
thức theo chế độ kế toán quy định.
Điều 18.
- Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn, hoặc giấy kê sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc
dùng tờ rời tuỳ theo từng loại sổ và hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị. Sổ
đóng thành quyển phải đánh số trang và đóng dấu giáp lai, số tờ rời phải đánh số
tờ và đóng dấu vào đầu tờ sổ. Sổ kế toán trước khi dùng phải có chữ ký xác nhận
của thủ trưởng đơn vị.
Sổ kế toán của đơn vị tập thể và
hộ tư nhân trước khi dùng phải đăng ký tại cơ quan tài chính quận, huyện.
Sổ kế toán giao cho cán bộ nào
thì cán bộ đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ
trong thời gian dùng sổ.
Điều 19.
- Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán.
Số liệu ghi trên sổ kế toán phải
rõ ràng liên tục, có hệ thống, không được ghi xen kẽ, ghi chồng đè, không được
bỏ cách dòng, nếu có dòng chưa ghi hết phải gạch bỏ chỗ thừa. Khi ghi hết trang
sổ phải cộng số liệu tổng cộng của mỗi trang và ghi vào dòng cuối cùng của
trang đồng thời phải chuyển số tổng cộng này sang đầu trang kế tiếp.
Ghi sổ kế toán phải dùng mực tốt,
không phai, cấm tẩy xoá, cấm dùng chất hoá học để sửa chữa. Khi cần sửa chữa số
liệu trong sổ phải làm theo đúng phương pháp do Bộ Tài chính quy định.
Bắt đầu niên độ kế toán phải mở
sổ kế toán mới. Hết kỳ kế toán và hết niên độ kế toán phải khoá sổ kế toán.
Ngoài ra, phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê tài sản, sáp nhập,
phân chia đình chỉ hoạt động, giải thể đơn vị và các trường hợp khác do Bộ Tài
chính quy định.
Mỗi lần khoá sổ kế toán người giữ
sổ, người kiểm tra sổ và kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) phải ký
tên vào sổ.
Nghiêm cấm việc để ngoài sổ kế
toán mọi khoản vật tư tài sản, tiền vốn và kinh phí dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 20.
- Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán theo từng hình thức kế toán áp dụng thống
nhất trong nền kinh tế quốc dân. Các Bộ, Tổng cục chủ quản hướng dẫn áp dụng chế
độ sổ kế toán thống nhất phù hợp với đặc điểm hoạt động của các cơ đơn vị kế
toán trong ngành.
Các đơn vị kế toán căn cứ vào
tính chất, quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị tổ chức thực hiện chế
độ sổ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính và sự hướng dẫn của Bộ, Tổng
cục chủ quản.
Mục 4: BÁO
CÁO KẾ TOÁN
Điều 21.
- Báo cáo kế toán là phương pháp tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu
kinh tế tài chính, phản ánh tình hình tài sản, tình hình và kết quả hoạt động của
đơn vị tại một thời điểm nhất định.
Điều 22.
- Báo cáo kế toán có báo cáo kế toán của đơn vị cơ sở và báo cáo kế toán tổng hợp
của đơn vị cấp trên.
Báo cáo kế toán của đơn vị cơ sở
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của bản thân đơn vị
kế toán và do đơn vị đó lập.
Báo cáo kế toán tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của tất cả các đơn vị kế
toán trực thuộc một cấp, do đơn vị kế toán cấp đó lập.
Điều 23.
- Các đơn vị kế toán phải lập báo cáo kế toán quý và báo cáo kế toán năm theo
chế độ báo cáo kế toán quy định cho từng ngành sản xuất - kinh doanh và hành
chính sự nghiệp.
Báo cáo kế toán phải lập đầy đủ,
chính xác theo đúng mẫu biểu, đúng nội dung và phương pháp tính toán các chỉ
tiêu.
Mọi số liệu phải ghi trên báo
cáo kế toán của đơn vị phải căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán. Báo cáo kế toán
tổng hợp được lập căn cứ vào số liệu báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc.
Điều 24.
- Trường hợp giải thể một đơn vị kế toán phải bảo đảm thanh toán mọi khoản thu,
chi; đơn vị giải thể vẫn phải lập và nộp báo cáo kế toán theo quy định của chế
độ báo cáo kế toán.
Thủ trưởng và kế toán trưởng đơn
vị giải thể phải chịu trách nhiệm về việc lập và nộp báo cáo kế toán đến khi
thanh toán xong công việc.
Điều 25.
- Các đơn vị phải nộp báo cáo kế toán theo địa chỉ quy định trong thời hạn sau
đây:
- Các đơn vị kế toán cấp chủ quản
trung ương và địa phương. Báo cáo kế toán năm trong vòng 60 ngày sau khi kết
thúc năm báo cáo.
- Các đơn vị kế toán cấp cơ sở,
các đơn vị kế toán cấp trung gian nộp báo cáo kế toán theo quy định trong chế độ
báo cáo kế toán quy định cho từng ngành nhưng không chậm quá 30 ngày sau khi kết
thúc quý báo cáo (đối với báo cáo quý) và không chậm quá 45 ngày sau khi kết
thúc năm báo cáo (đối với báo cáo kế toán năm).
Điều 26.
- Báo cáo kế toán năm (quyết toán) của các đơn vị kế toán phải được xét duyệt kịp
thời theo quy định dưới đây:
Báo cáo quyết toán của các đơn vị
kế toán do cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp xét duyệt. Trong thời hạn tối đa
là 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của các đơn vị kế toán trực thuộc, cơ
quan chủ quản phải thông báo cho đơn vị gửi quyết toán biết kết quả duyệt y quyết
toán của mình. Các đơn vị trực thuộc, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo duyệt y quyết toán nếu không có ý kiến gì phản đối thì coi như chấp
nhận để thi hành.
Báo cáo quyết toán của cơ quan
chủ quản Trung ương và địa phương do Bộ Tài chính (đối với cơ quan chủ quản
trung ương) và Sở Tài chính (đối với cơ quan chủ quản địa phương) xét duyệt.
Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán, cơ quan tài
chính phải tổ chức xét duyệt và thông báo cho đơn vị nộp báo cáo biết ý kiến nhận
xét và quyết định của mình về báo cáo quyết toán nhận được. Các cơ quan chủ quản
sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo duyệt y quyết toán của cơ quan tài
chính, nếu không có ý kiến gì phản đối thì coi như chấp nhận để thi hành. Trường
hợp có sự bất đồng giữa cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính thì trình Hội dồng
hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu quyết định.
Các cơ quan tài chính có thể
tham gia cùng với cơ quan chủ quản để xét duyệt quyết toán của các đơn vị kế
toán cấp cơ sở khi xét thấy cần thiết.
Điều 27. -
Bộ Tài chính với sự nhất trí của Tổng cục Thống kê quy định chế độ báo cáo kế
toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở thuộc ngành sản xuất kinh doanh,
quốc doanh, tập thể, tư nhân và các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Các Bộ, Tổng cục chủ quản quy định
chế độ báo cáo kế toán áp dụng cho các hoạt động đặc thù của ngành và ban hành
sau khi được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê thoả thuận bằng văn bản.
Mục 5: TÍNH
GIÁ THÀNH VÀ PHÍ LƯU THÔNG
Điều 28.
- Các đơn vị kế toán thuộc các ngành sản xuất kinh doanh phải tính giá thành sản
phẩm, công việc, dịch vụ, chi phí lưu thông và giá vốn hàng hoá.
Giá thành và phí lưu thông phải
bảo đảm tính đúng, tính đủ mọi chi phí thực tế phát sinh theo chế độ quy định,
trên cơ sở đó xác định đúng đắn, trung thực kết quả lãi, lỗ sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Điều 29.
- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành các quy định về phương pháp
kế hoạch hoá và hạch toán giá thành, phí lưu thông áp dụng thống nhất trong nền
kinh tế quốc dân, trước hết là đối với các đơn vị quốc doanh.
Thủ trưởng và kế toán trưởng các
đơn vị kế toán cơ sở có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy tắc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phí lưu thông phù hợp với đặc
điểm sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Mục 6: KIỂM
KÊ TÀI SẢN VÀ KIỂM TRA KẾ TOÁN
Điều 30.
- Kiểm kê tài sản là một phương pháp xác định số thực có về tài sản, vật tư,
hàng hoá, tiền vốn và kinh phí của đơn vị tại một thời điểm nhất định.
Các đơn vị kế toán phải thực hiện
kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ, kế toán khi giải thể, bàn giao, sáp nhập,
phân chia đơn vị và kiểm kê tài sản định kỳ và bất thường khác theo quy định của
chế độ kiểm kê tài sản.
Bộ Tài chính với sự nhất trí của
Tổng cục Thống kê quy định chế độ kiểm kê tài sản áp dụng thống nhất cho các
lĩnh vực và các ngành kinh tế quốc dân.
Điều 31.
- Kiểm tra kế toán là một biện pháp bảo đảm cho các quy định về kế toán được chấp
hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán được chính xác, trung thực. Thông qua kiểm
tra kế toán, các cơ quan chủ quản cấp trên và các cơ quan chức năng của Nhà nước
thực hiện việc kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động của các đơn vị.
Thủ trưởng và kế toán trưởng các
đơn vị phải thường kỳ kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị, các cơ quan chủ quản
và cơ quan Tài chính kiểm tra kế toán ở các đơn vị theo chế độ kiểm tra kế
toán.
Điều 32. -
Kiểm tra kế toán phải được thực hiện thường xuyên liên tục, có hệ thống. Mọi thời
kỳ hoạt động của đơn vị đều phải được kiểm tra kế toán. Mỗi đơn vị kế toán cấp
cơ sở phải được cơ quan chủ quản kiểm tra kế toán ít nhất mỗi năm một lần và nhất
thiết phải được tiến hành trước khi xét duyệt quyết toán năm của đơn vị. Các cuộc
thanh tra, kiểm tra kinh tế, tài chính phải bắt đầu từ việc kiểm tra kế toán.
Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm
tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của các chứng từ kế toán, sổ kế toán và
báo cáo kế toán: kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ kế toán, tài chính,
việc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán, việc chỉ đạo công tác kế toán
và việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán trưởng.
Điều 33.
- Thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị được kiểm tra kế toán phải chấp hành
nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của các cấp có thẩm quyền, có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu, tài liệu và các điều kiện khác cần thiết
cho công tác kiểm tra, giải thích, trả lời các câu hỏi của cán bộ kiểm tra.
Thủ trưởng và kế toán trưởng đơn
vị được kiểm tra phải ký vào biên bản hoặc báo cáo kết quả kiểm tra, có quyền
ghi ý kiến của mình vào biên bản hoặc báo cáo kết quả kiểm tra. Nếu có điểm nào
không nhất trí với biên bản hoặc báo cáo kết quả kiểm tra kế toán thì viết bản
giải trình ý kiến của mình đính kèm bản hoặc báo cáo kết quả kiểm tra kế toán.
Cán bộ kiểm tra kế toán phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra. Thủ trưởng và kế toán trưởng
đơn vị được kiểm tra phải thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của cán bộ kiểm
tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 34.
- Các cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính phải bố trí cán bộ chuyên trách công
tác kiểm tra kế toán. Công tác kiểm tra kế toán nội bộ đơn vị do Thủ trưởng và
kế toán trưởng đơn vị tổ chức thực hiện.
Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm
tra kế toán áp dụng thống nhất trong nền kinh tế quốc dân.
Mục 7: CƠ GIỚI
HOÁ KẾ TOÁN
Điều 35.
- Công tác kế toán phải từng bước cơ giới hoá trên cơ sở ứng dụng các phương tiện
kỹ thuật tính toán hiện đại và phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta.
Bộ Tài chính với sự nhất trí của
Tổng cục Thống kê ban hành chế độ cơ giới hoá công tác kế toán và hướng dẫn tổ
chức thực hiện công tác này.
Mục 8: BẢO QUẢN
TÀI LIỆU KẾ TOÁN
Điều 36.
- Tài liệu kế toán bao gồm các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán và
các tài liệu liên quan đến kế toán. Tài liệu kế toán phải được bảo quản chu
đáo, an toàn trong quá trình sử dụng. Tài liệu kế toán của mỗi niên độ kế toán
phải được phân loại, sắp xếp và đưa vào lưu trữ chậm nhất một tháng sau khi báo
cáo quyết toán năm được duyệt và phải thực hiện đúng quy định trong chế độ bảo
quản hồ sơ, tài liệu kế toán.
Việc sử dụng tài liệu kế toán đã
đưa vào lưu trữ, phải có sự đồng ý của kế toán trưởng. Nếu đem tài liệu kế toán
ra ngoài đơn vị, phải được kế toán trưởng đồng ý và Thủ trưởng đơn vị ký giấy
cho phép.
Điều 37.
- Trường hợp giải thể, chia nhỏ, sáp nhập đơn vị kế toán thì tài liệu kế toán của
đơn vị đó được lưu trữ, bảo quản theo quyết định của cơ quan chủ quản cấp trên.
Bộ Tài chính sau khi thoả thuận
với Cục Lưu trữ Nhà nước, quy định chế độ bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế
toán.
Chương 3:
TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC
KẾ TOÁN
Điều 38.
- Bộ Tài chính là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng quản lý và lãnh đạo thống nhất
công tác kế toán trong cả nước, có nhiệm vụ:
1. Ban hành các chế độ kế toán
cho các ngành kinh tế quốc dân áp dụng thống nhất trong cả nước và xét duyệt
các chế độ kế toán cụ thể do các Bộ, Tổng cục ban hành.
2. Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo thực
hiện các chế độ kế toán tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị
kế toán các cấp.
3. Kiểm tra kế toán đối với các
ngành, các cấp, các đơn vị kế toán, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực
hiện chế độ kiểm tra kế toán ở mỗi cấp.
4. Xét duyệt báo cáo quyết toán
tổng hợp các đơn vị kế toán cấp chủ quản Trung ương.
5. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ kế toán cho các ngành kinh tế quốc dân cải tiến và hoàn thiện nội dung
và chương trình đào tạo kế toán trong các trường tài chính, kế toán, hoàn thiện
chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kế toán
và phổ cập kiến thức kế toán cho cán bộ quản lý.
Điều 39.
- Các Sở Tài chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương quản lý và lãnh đạo thống nhất công tác kế toán trong địa phương, có
nhiệm vụ:
1. Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện
các chế độ kế toán của các đơn vị kế toán của Nhà nước trong các ngành, các cấp,
các đơn vị kế toán cơ sở thuộc địa phương quản lý.
2. Kiểm tra kế toán đối với các
ngành, các cấp, các đơn vị kế toán cơ sở trong địa phương.
3. Xét duyệt báo cáo quyết toán
tổng hợp của các đơn vị kế toán cấp chủ quản địa phương.
4. Cùng với cơ quan chủ quản địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế
toán.
Điều 40.
- Các đơn vị kế toán cấp chủ quản Trung ương (Bộ, Tổng cục) là cơ quan quản lý
và lãnh đạo thống nhất công tác kế toán trong ngành, có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu, cụ thể hoá và giải
thích, hướng dẫn thi hành các chế độ kế toán thống nhất của Nhà nước; ban hành
với sự nhất trí của Bộ Tài chính, các chế độ, thể lệ kế toán phù hợp với đặc điểm,
tính chất hoạt động và yêu cầu quản lý của từng loại đơn vị trong ngành.
Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo các
đơn vị kế toán trực thuộc, tổ chức phù hợp với tính chất hoạt động của từng loại
đơn vị.
3. Kiểm tra kế toán đối với các
đơn vị trực thuộc, kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm tra kế toán ở các đơn vị
kế toán cơ sở, có biện pháp xử lý kịp thời, đúng chế độ các vấn đề phát hiện
qua các cuộc kiểm tra kế toán, theo dõi kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc
thực hiện các kiến nghị của các cuộc kiểm tra kế toán.
4. Xét duyệt báo cáo quyết toán
của các đơn vị trực thuộc. Lập và nộp báo cáo quyết toán tổng hợp của ngành
theo chế độ quy định.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch đạo tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế toán trong ngành, hướng dẫn các
đơn vị kế toán trực thuộc bố trí, sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ kế toán theo
đúng chức danh tiêu chuẩn cán bộ kế toán.
Điều 41.
- Các đơn vị kế toán cấp chủ quản địa phương và các đơn vị kế toán cấp trung
gian thực hiện các nhiệm vụ theo quy định ở điểm 2, 3, 4, 5 điều 40 nói trên
trong phạm vi quản lý.
Điều 42.
- Thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp cơ sở chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các chế độ kế toán trong đơn vị và các bộ phận trực thuộc, tổ chức bộ
máy và tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động của
đơn vị, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan chủ quản về sự đầy đủ,
chính xác trung thực, kịp thời của các số liệu kế toán và báo cáo kế toán của
đơn vị.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 43.
- Những đơn vị và cá nhân có thành tích trong công tác kế toán sẽ được khen thưởng
theo chế độ Nhà nước quy định.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc khen
thưởng kế toán trong phạm vi quỹ khen thưởng của đơn vị kế toán.
Điều 44.
- Người nào vi phạm các chế độ kế toán, lợi dụng công tác kế toán, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm trái các điều quy định về kế toán thì sẽ bị xử phạt hành
chính theo chế độ hiện hành.
Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật hình sự.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45.
- Điều lệ này thay thế Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định
số 175-CP ngày 28/10/1961 và Nghị định số 176- CP ngày 10/9/1970 của Hội đồng
Chính phủ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phổ
biến và hướng dẫn thi hành Điều lệ này.