CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
THÀNH LẬP, SẮP XẾP LẠI, CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU, CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
TẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu
giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập, sắp
xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp về thành lập, sắp xếp lại (không bao gồm
hình thức phá sản doanh nghiệp), chuyển đổi sở hữu (không bao gồm hình thức
chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần),
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Việc phá sản doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ được thực hiện theo quy định của Luật phá sản.
Việc chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ
phần được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
3. Việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của các tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty nông, lâm nghiệp thực hiện
theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường
hợp có sự khác nhau giữa các văn bản thì thực hiện theo quy định của pháp luật
ngân hàng và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định bao gồm:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đối với Tổng công ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn nhà nước thì thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy
định tại khoản 2 Điều 88 Luật Doanh nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, sắp
xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các hình thức sắp xếp lại gồm: Hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Các hình thức chuyển đổi sở hữu gồm: Bán một phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên; bán toàn bộ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
4. Doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
là công ty mẹ do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ của Tập đoàn kinh tế nhà nước,
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước và doanh nghiệp có tài sản hoạt
động sản xuất, kinh doanh được hình thành từ việc thực hiện dự án quan trọng quốc
gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 4. Điều kiện thành lập
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ được
xem xét thành lập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi đầu tư vốn nhà
nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định tại Điều 5
Nghị định này.
3. Có Hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 6 Nghị định
này.
4. Việc thành lập doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.
Điều 5. Mức vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp khi thành lập phải có mức vốn điều lệ không
thấp hơn 100 tỷ đồng.
2. Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề quy định phải có vốn
pháp định thì ngoài điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, vốn điều lệ của
doanh nghiệp khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với
ngành, nghề kinh doanh đó.
3. Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội hoặc hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực,
địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp thì vốn điều lệ có thể
thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không thấp hơn mức vốn pháp định
quy định đối với ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị thành
lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Hồ sơ đề nghị thành lập đối với doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp;
b) Đề án thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều
này;
c) Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp quy định tại Khoản 4 Điều
này.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ
trương khi thành lập doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
thành lập gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp;
b) Đề án thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều
này.
3. Đề án thành lập doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Căn cứ pháp lý, mục tiêu, sự cần thiết thành lập doanh
nghiệp;
b) Tên gọi, mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và thời gian
hoạt động;
c) Địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp, địa điểm xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng; chi nhánh, văn phòng đại
diện (nếu có);
d) Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành, nghề kinh doanh; danh mục
sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng;
đ) Đánh giá sự phù hợp của việc thành lập doanh nghiệp với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia;
e) Tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về
từng loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng; công nghệ dự kiến áp dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh; kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát
triển 05 năm sau khi thành lập;
g) Mức vốn điều lệ; dự kiến tổng vốn đầu tư (trường hợp thành
lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gắn với thực hiện dự án đầu
tư); nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu
của Nhà nước; phương án hoàn trả vốn huy động; nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu
động đối với doanh nghiệp;
h) Dự kiến hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội;
i) Dự kiến khả năng cung ứng nguồn lao động, nguyên liệu, vật
liệu, năng lượng, công nghệ và các điều kiện cần thiết khác để hoạt động sau
khi thành lập.
4. Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp gồm các nội dung chủ yếu
sau:
a) Tên, địa chỉ, trụ sở chính của doanh nghiệp; tên, địa chỉ
chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh; mục tiêu hoạt động; nhiệm vụ do
Nhà nước giao;
c) Vốn điều lệ, cách thức điều chỉnh vốn điều lệ;
d) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu doanh nghiệp;
đ) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp có nhiều
hơn một người đại diện theo pháp luật;
h) Thể thức thông qua quyết định của doanh nghiệp; nguyên tắc
giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Cơ chế hoạt động tài chính, nguyên tắc phân chia lợi nhuận
sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp; căn cứ và phương pháp
xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên;
k) Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác của
doanh nghiệp;
l) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục
thanh lý tài sản của doanh nghiệp;
m) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
n) Các quy định khác do cơ quan, tổ chức được giao thực hiện
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định nhưng không được trái với
quy định của pháp luật.
5. Trường hợp việc thành lập doanh nghiệp gắn với việc hình
thành dự án đầu tư thì thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
thành lập doanh nghiệp
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập doanh nghiệp quy
định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ngoài đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 8. Thẩm định Hồ sơ đề
nghị thành lập doanh nghiệp
Thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp là việc kiểm
tra, đánh giá sự phù hợp của việc thành lập doanh nghiệp với các quy định pháp
lý, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia;
làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định, đảm bảo tính hiệu quả của
việc thành lập doanh nghiệp.
Người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu là người đề nghị
thành lập doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung Hồ sơ
đề nghị thành lập doanh nghiệp.
Điều 9. Quy trình thành lập
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập 07 bộ Hồ sơ gốc đề nghị
thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định
này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
2. Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý
kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở
chính và các cơ quan, tổ chức liên quan (trong trường hợp cần thiết).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ,
các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm
vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến
của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo
cáo thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp, đồng thời gửi cơ quan đại
diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của
Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi
trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian có thể kéo dài thêm
không quá 10 ngày làm việc.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc thành lập doanh nghiệp.
Điều 10. Quy trình thành lập
doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập 03 bộ Hồ sơ gốc đề nghị
thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định
này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
2. Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý
kiến của Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành (trong trường hợp doanh nghiệp do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định
thành lập) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở
chính (trong trường hợp doanh nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ quyết định thành lập).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ,
các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm
vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến
của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định và gửi
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt chủ trương thành lập doanh nghiệp.
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương.
Điều 11. Quyết định thành lập
doanh nghiệp
Quyết định thành lập doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên doanh nghiệp, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên
bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có).
2. Loại hình doanh nghiệp.
3. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành, nghề kinh doanh.
5. Vốn điều lệ.
6. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của doanh nghiệp.
7. Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
8. Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty con, công ty
liên kết (nếu có).
Điều 12. Đăng ký doanh nghiệp
và thời điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan đại
diện chủ sở hữu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập
doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp tiến hành các thủ tục đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật và có quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
Chương III
SẮP XẾP LẠI, CHUYỂN ĐỔI
SỞ HỮU DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Mục 1. HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 13. Hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách doanh nghiệp
1. Hợp nhất doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Hai hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất với nhau thành một
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới (sau đây gọi là công ty hợp
nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Sáp nhập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Một hoặc một số doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty
nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
3. Chia doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể
chia các tài sản, quyền, nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị
chia) để thành lập hai hoặc nhiều doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia.
4. Tách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể
tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ của công ty hiện có
(sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty được tách) mà không
chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
Điều 14. Điều kiện hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp phải phù
hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Các doanh nghiệp mới hình thành sau khi chia, tách phải đảm
bảo đủ điều kiện như đối với thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều
4 Nghị định này.
3. Việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ
quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp.
Điều 15. Thẩm quyền ra quyết
định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
1. Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
do cùng một cá nhân hoặc cơ quan quyết định thành lập hoặc được giao quản lý
(sau đây gọi là cơ quan hoặc cá nhân quyết định thành lập), cơ quan hoặc cá
nhân quyết định thành lập doanh nghiệp ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách doanh nghiệp.
2. Đối với trường hợp sáp nhập các doanh nghiệp do cá nhân hoặc
các cơ quan khác nhau quyết định thành lập thì cá nhân hoặc cơ quan quyết định
thành lập công ty nhận sáp nhập ra quyết định sáp nhập trên cơ sở ý kiến thỏa
thuận bằng văn bản của cơ quan hoặc cá nhân quyết định thành lập công ty bị sáp
nhập. Đối với trường hợp công ty nhận sáp nhập hoặc bị sáp nhập là doanh nghiệp
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định
sáp nhập.
3. Đối với trường hợp hợp nhất các doanh nghiệp do cá nhân hoặc
cơ quan khác nhau quyết định thành lập, cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao
thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu công ty hợp nhất ra quyết định
hợp nhất. Đối với trường hợp hợp nhất doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định hợp nhất.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
gồm:
a) Tờ trình đề nghị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp;
b) Đề án hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp;
c) Báo cáo tài chính năm trước liền kề của doanh nghiệp đã được
kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất với thời điểm hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách;
d) Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp mới được hình thành sau
khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách;
đ) Dự thảo Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại Điều 200, Điều 201 Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp sáp nhập,
hợp nhất doanh nghiệp;
e) Các tài liệu khác có liên quan đến việc hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách doanh nghiệp (nếu có).
2. Đề án hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ các doanh nghiệp trước và sau khi hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách;
b) Sự cần thiết của việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh
nghiệp; sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành quốc gia;
c) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách;
d) Phương án sắp xếp, sử dụng lao động;
đ) Phương án xử lý tài chính, chuyển đổi, bàn giao vốn, tài sản
và giải quyết các quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp liên quan đến việc hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách;
e) Thời hạn thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh
nghiệp;
g) Trường hợp chia, tách
doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp mới thì Đề án chia, tách doanh nghiệp
bao gồm thêm các nội dung khác quy định tại Khoản
3 Điều 6 Nghị định này.
Điều 17. Quy trình hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp
1. Quy trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo một trong số các công
ty bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất) hoặc công ty nhận sáp nhập (trong
trường hợp sáp nhập) lập Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại Điều 16 Nghị định này, có ý kiến về việc hợp nhất, sáp nhập và
gửi 06 bộ Hồ sơ gốc đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định;
b) Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu đề xuất, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy
ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan (trong trường hợp cần thiết).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề
nghị hợp nhất, sáp nhập, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối
với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và
lập báo cáo thẩm định;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến
của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo
cáo thẩm định Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, đồng thời gửi cơ
quan đại diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của
Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi
trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian có thể kéo dài thêm
không quá 10 ngày làm việc;
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
2. Quy trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp do cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý:
a) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối
hợp, thống nhất lập Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập theo quy định tại Điều 16 Nghị định này, trình cơ quan quyết định thành lập hoặc
được giao quản lý xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ
sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này thẩm định, phê duyệt Hồ sơ và ra quyết định
hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
3. Sau khi có quyết định hợp nhất, sáp nhập, người đại diện
theo pháp luật của các doanh nghiệp cùng ký vào Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập và
có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ được thành lập trên cơ sở hợp nhất thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quy trình chia,
tách doanh nghiệp
1. Quy trình chia, tách doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp lập Hồ sơ
đề nghị chia, tách theo quy định tại Điều 16 Nghị định này,
gửi 06 bộ Hồ sơ gốc đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định;
b) Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị chia, tách, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan (trong trường
hợp cần thiết).
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề
nghị chia, tách, các cơ quan liên quan có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến
của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo
cáo thẩm định, đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải
trình ý kiến thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của
Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi
trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian có thể kéo dài thêm
không quá 10 ngày làm việc;
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc chia, tách.
đ) Sau khi có quyết định chia, tách, doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án chia,
tách.
2. Quy trình chia, tách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao
quản lý:
a) Doanh nghiệp lập 04 bộ Hồ sơ gốc đề nghị chia, tách quy định
tại Điều 16 Nghị định này, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu
để thẩm định;
b) Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị chia, tách, cơ quan đại diện
chủ sở hữu chủ trì lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản
lý ngành (trong trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ,
các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm
vi quản lý đến cơ quan đại diện chủ sở hữu.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến
của các cơ quan liên quan, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập báo cáo thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương.
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định chia, tách doanh
nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chủ trương.
đ) Sau khi có quyết định chia, tách, doanh nghiệp có trách
nhiệm triển khai thực hiện Đề án chia, tách.
3. Doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở chia, tách thực hiện
các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyết định hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
1. Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp phải
quy định rõ việc kế thừa quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách.
2. Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, hợp đồng hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người
lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được ban hành.
Điều 20. Chính sách đối với
người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
1. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo
quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ
trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc
chính sách đối với người lao động dôi dư khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên làm việc theo chế độ bổ nhiệm
được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc
làm khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách. Trường hợp làm việc theo chế
độ bổ nhiệm mà không bố trí được việc làm thì được giải quyết chế độ tinh giản
biên chế theo quy định.
Điều 21. Tạm ngừng, đình chỉ
hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ
1. Doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh
doanh theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt
kinh doanh:
Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định tạm ngừng,
đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện
các thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu doanh nghiệp để ra quyết định tạm ngừng kinh doanh.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có trách
nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật
Doanh nghiệp.
Mục 2. BÁN TOÀN BỘ DOANH
NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 22. Các trường hợp bán
toàn bộ doanh nghiệp
1. Thuộc diện cổ phần hóa theo quy định nhưng không đáp ứng đủ
điều kiện để thực hiện cổ phần hóa và được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển
sang hình thức bán toàn bộ doanh nghiệp.
2. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên
cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 23. Đối tượng không được
mua doanh nghiệp
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình.
2. Tổ chức tài chính trung gian, cơ quan kiểm toán xác định
giá trị doanh nghiệp và các cá nhân thuộc các tổ chức này trực tiếp giám định,
định giá, kiểm toán doanh nghiệp; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người trực tiếp giám định, định giá, kiểm toán doanh nghiệp.
Tổ chức đấu giá doanh nghiệp và người làm việc trong tổ chức
đấu giá doanh nghiệp thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột,
chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
3. Người được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền xử lý việc
bán doanh nghiệp; người có quyền quyết định bán doanh nghiệp, người ký hợp đồng
dịch vụ đấu giá doanh nghiệp;
4. Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người quy định tại khoản 3 Điều này;
5. Những người không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
6. Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu
tư liên quan đến các điều kiện về tiếp cận thị trường, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và pháp luật về đất đai.
Điều 24. Nguyên tắc bán toàn
bộ doanh nghiệp
1. Việc xử lý tài chính, xác định và điều chỉnh giá trị doanh
nghiệp, thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi
điểm và phương án bán toàn bộ doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành
công ty cổ phần.
2. Giá khởi điểm bán toàn bộ doanh nghiệp được xác định theo
nguyên tắc không thấp hơn tổng giá trị phần vốn nhà nước đã được xác định theo
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 25. Trình tự bán toàn bộ
doanh nghiệp
1. Xây dựng phương án bán toàn bộ doanh nghiệp bao gồm:
a) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu, trong đó bao gồm: hồ sơ pháp
lý về thành lập doanh nghiệp; hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ; báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế đến thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp; phương án sử dụng đất của doanh nghiệp đang quản lý phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu
nhà nước từng thời kỳ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương
án sắp xếp lại lao động; dự toán chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp; phương pháp,
hình thức, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các tài liệu liên quan
khác (nếu có);
b) Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức
xác định giá trị doanh nghiệp;
c) Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp;
d) Hoàn tất phương án bán toàn bộ doanh nghiệp trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Phương án bán toàn bộ doanh nghiệp phải bao gồm các nội
dung cơ bản như: Thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp; Xác định giá bán và phương thức bán, dự
kiến chi phí tổ chức thực hiện; Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; Phương án sử dụng lao động đang quản lý và giải
quyết lao động dôi dư.
2. Tổ chức thực hiện phương án bán toàn bộ doanh nghiệp theo
phương thức đấu giá.
3. Hoàn tất việc bán toàn bộ doanh nghiệp: Quyết toán chi phí
bán và số tiền thu từ việc bán toàn bộ doanh nghiệp; thanh toán; bàn giao tài sản,
sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người trúng đấu giá; thông báo về việc hoàn
thành bán toàn bộ doanh nghiệp.
Điều 26. Tổ chức đấu giá
doanh nghiệp
1. Sau khi được phê duyệt phương án bán toàn bộ doanh nghiệp,
cơ quan đại diện chủ sở hữu thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của
mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn
tổ chức đấu giá tài sản và thực hiện lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy
định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiến hành ký kết hợp đồng dịch
vụ đấu giá doanh nghiệp với tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn. Nội dung
chính của hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Đấu giá tài sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền quyết định bán toàn bộ doanh nghiệp công bố giá khởi điểm, tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp phải thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo
quy định tại Điều 57 Luật Đấu giá tài sản.
4. Trình tự, thủ tục đấu giá doanh nghiệp thực hiện theo
phương thức trả giá lên theo quy định tại Chương III Luật Đấu
giá tài sản.
5. Trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu
giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá thì
thực hiện theo quy định tại Điều 49 Luật Đấu giá tài sản.
Trong trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp có kèm theo quyền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai, nếu chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một
người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá thì được coi
là đấu giá không thành theo quy định tại Điều 52 Luật Đấu giá
tài sản và phải tổ chức đấu giá lại. Trong trường hợp đấu giá đến lần thứ
ba nhưng vẫn không thành, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định hình thức sắp xếp phù hợp.
Điều 27. Trách nhiệm trong tổ
chức thực hiện bán toàn bộ doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ và cơ quan đại diện chủ
sở hữu khi bán doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án bán toàn bộ doanh
nghiệp theo đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, trên cơ sở ý kiến thẩm định
của Bộ Tài chính và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức
tài chính trung gian tư vấn định giá, ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp
ký kết hợp đồng tư vấn định giá; quyết định lựa chọn và ký hợp đồng thuê dịch vụ
đấu giá doanh nghiệp; phê duyệt phương án sử dụng lao động đang quản lý và giải
quyết lao động dôi dư; công bố giá trị doanh nghiệp; trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Phương án bán doanh nghiệp; phê duyệt quyết toán tài chính, quyết
toán chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao
động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ việc bán toàn bộ doanh nghiệp; phê duyệt
kết quả bán và ký hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp; thông báo về việc hoàn
thành bán toàn bộ doanh nghiệp;
c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu giải quyết những vướng mắc,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bán toàn bộ doanh nghiệp theo thẩm quyền
và theo quy định của pháp luật hiện hành; xem xét, quyết định xử lý các khoản
chi phí bán doanh nghiệp trong trường hợp không bán được hoặc dừng bán toàn bộ
doanh nghiệp;
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
quá trình bán toàn bộ doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 25, Điều 26 và Điều 29 Nghị định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu khi bán doanh
nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức
tài chính trung gian tư vấn định giá, ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp
ký kết hợp đồng tư vấn định giá; quyết định lựa chọn và ký hợp đồng thuê dịch vụ
đấu giá doanh nghiệp; công bố giá trị doanh nghiệp; phê duyệt Phương án bán
doanh nghiệp; phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán chi phí bán toàn bộ
doanh nghiệp, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán
số tiền thu từ việc bán toàn bộ doanh nghiệp; phê duyệt kết quả bán và ký hợp đồng
mua bán toàn bộ doanh nghiệp; thông báo về việc hoàn thành bán toàn bộ doanh
nghiệp;
b) Thực hiện các nội dung quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều
này.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp được bán:
a) Chủ động thực hiện chuẩn bị hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định này; tổ chức xử lý những vấn
đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;
b) Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định hoặc phê duyệt
theo thẩm quyền các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (đối với
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ thành lập) hoặc điểm a khoản 2 Điều này (đối
với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập hoặc được giao quản
lý).
c) Ký hợp đồng thuê tư vấn định giá doanh nghiệp theo ủy quyền
của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong trường hợp được ủy quyền;
d) Tạo điều kiện cho người đăng ký mua doanh nghiệp khảo sát,
tiếp cận tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định
này;
đ) Tổ chức, thực hiện phương án bán toàn bộ doanh nghiệp theo
phương thức đấu giá quy định tại Điều 26 Nghị định này; báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu kết quả bán doanh nghiệp;
e) Bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người
trúng đấu giá;
g) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xử
lý các khoản chi phí bán doanh nghiệp trong trường hợp không bán được hoặc dừng
bán toàn bộ doanh nghiệp.
Điều 28. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân đăng ký mua và người trúng đấu giá
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký mua:
a) Có quyền khảo sát thực trạng doanh nghiệp; nghiên cứu hồ
sơ, báo cáo tài chính, bảng kê tài sản, các Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản, đất đai, các hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp;
b) Có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin thu được từ việc
khảo sát thực trạng và các tài liệu của doanh nghiệp; không được tiết lộ hoặc sử
dụng các thông tin trên gây phương hại cho doanh nghiệp. Trường hợp người đăng
ký mua tiết lộ và sử dụng thông tin gây phương hại cho doanh nghiệp sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật;
c) Đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất, mua tài sản
gắn liền với đất quy định tại Điều 58, Điều 189 Luật Đất đai
trong trường hợp mua doanh nghiệp có kèm theo quyền sử dụng đất, có tài sản gắn
liền với đất.
2. Người trúng đấu giá có trách nhiệm:
a) Thanh toán tiền mua doanh nghiệp theo hợp đồng đã ký;
b) Không được bán, chuyển nhượng một phần vốn và tài sản của
doanh nghiệp khi chưa hoàn thành việc thanh toán tiền mua doanh nghiệp và các
cam kết khác (nếu có) tại Hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp;
c) Được quyền lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp sau
khi mua và thực hiện đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp, trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc
chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án bán toàn bộ doanh nghiệp và thông báo việc hoàn thành bán toàn bộ doanh nghiệp;
d) Có quyền và trách nhiệm kế thừa các quyền, lợi ích hợp
pháp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đã ghi trong hợp đồng mua bán toàn bộ doanh
nghiệp và các hợp đồng đã ký kết; có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phải
trả và thu hồi các khoản nợ phải thu theo cam kết.
đ) Đối với tổ chức tín dụng trúng đấu giá thì cần đáp ứng
theo các quy định pháp luật về ngân hàng sau khi hoàn thành việc mua doanh nghiệp.
Điều 29. Phê duyệt kết quả
bán, ký kết hợp đồng, bàn giao, thanh toán, thông báo về việc hoàn thành bán
toàn bộ doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo
cáo của doanh nghiệp về diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá doanh nghiệp,
cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả bán toàn
bộ doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết
quả bán toàn bộ doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đấu giá phải hoàn trả tiền đặt
trước cho những người tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không trúng đấu giá. Tiền đặt
trước của người trúng đấu giá được trừ vào tiền mua doanh nghiệp. Tiền đặt trước
không được hoàn trả cho người vi phạm nội quy phiên bán đấu giá, người trúng đấu
giá nhưng không thực hiện ký hợp đồng theo quy định. Khoản tiền đặt trước không
được hoàn trả phải hạch toán tăng khoản thu do bán toàn bộ doanh nghiệp và được
quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định
phê duyệt kết quả bán toàn bộ doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ
chức, cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn
bản và người trúng đấu giá phải ký kết hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp. Hợp
đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh nghiệp được bán;
b) Tên, địa chỉ, số tài khoản (nếu có) của người trúng đấu
giá;
c) Giá bán doanh nghiệp;
d) Các cam kết của người trúng đấu giá và tổ chức, cá nhân
bán doanh nghiệp;
đ) Thời hạn thanh toán tiền mua doanh nghiệp; Phương thức và
thời hạn bàn giao doanh nghiệp;
e) Xử lý các vấn đề phát sinh, tranh chấp hợp đồng.
Kèm theo hợp đồng là bảng kê tài sản, công nợ (nếu có) mà người
trúng đấu giá và doanh nghiệp được bán đã thỏa thuận.
4. Người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền
mua doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại hợp đồng mua bán. Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp được bán tiếp tục điều hành doanh
nghiệp cho đến khi bàn giao xong. Trường hợp gây thất thoát tài sản, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm bồi thường theo quy định của
pháp luật.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành
trách nhiệm thanh toán và ký biên bản bàn giao, cơ quan đại diện chủ sở hữu
thông báo việc hoàn thành bán toàn bộ doanh nghiệp với các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp được bán;
b) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá;
c) Giá bán, phương thức bán;
d) Trách nhiệm của người trúng đấu giá, tổ chức, cá nhân bán
toàn bộ doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong việc xử lý những vấn đề tồn
tại và phát sinh khác.
Thông báo việc hoàn thành bán toàn bộ doanh nghiệp được đăng
trên phương tiện thông tin đại chúng và gửi đến các cơ quan: Tài chính, Thuế,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Điều 30. Chi phí bán toàn bộ
doanh nghiệp
1. Chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp là các khoản chi liên
quan trực tiếp đến quá trình bán doanh nghiệp từ thời điểm quyết định bán doanh
nghiệp đến thời điểm bàn giao doanh nghiệp cho người trúng đấu giá. Chi phí bán
toàn bộ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định phê duyệt và quyết toán. Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh
nghiệp được bán quyết định mức chi cụ thể theo các nội dung đã được cơ quan đại
diện chủ sở hữu phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình. Các khoản chi phí bán doanh nghiệp phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp
lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định hiện hành.
2. Chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp bao gồm:
a) Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp: Chi phí kiểm
kê, xác định giá trị doanh nghiệp; Chi phí lập phương án bán doanh nghiệp; Chi
phí tổ chức Hội nghị người lao động để triển khai bán toàn bộ doanh nghiệp; Chi
phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp; Chi phí cho việc
tổ chức bán đấu giá doanh nghiệp.
b) Tiền thuê tổ chức tài chính trung gian tư vấn định giá, thực
hiện đấu giá doanh nghiệp. Việc thanh toán chi phí cho các tổ chức tư vấn căn cứ
vào Hợp đồng ký kết giữa các bên liên quan.
c) Các chi phí khác có liên quan đến quá trình bán toàn bộ
doanh nghiệp (nếu có).
3. Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp không xác định là chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp,
doanh nghiệp được bán thực hiện hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ theo quy định.
4. Trong trường hợp không bán được hoặc dừng bán toàn bộ
doanh nghiệp hoặc nguồn thu dự kiến khi thực hiện bán toàn bộ doanh nghiệp
không đủ bù đắp chi phí thực hiện, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định
xử lý các khoản chi phí bán doanh nghiệp hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp
và doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp nếu tiếp tục duy trì là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Nếu doanh nghiệp thực hiện sắp xếp theo các hình thức khác, cơ quan đại diện chủ
sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính bố trí ngân sách bù đắp chi phí bán kèm
theo các hồ sơ chứng từ có liên quan.
Điều 31. Quản lý và sử dụng
số tiền bán toàn bộ doanh nghiệp
Số tiền thu từ bán toàn bộ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ sau khi trừ các chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp, chi phí thực
hiện chính sách đối với người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
được nộp về ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của
Chính phủ.
Điều 32. Chính sách đối với
người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý khi bán toàn bộ doanh
nghiệp
1. Người lao động được tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau
khi bán thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới.
2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ
trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc
chính sách đối với người lao động dôi dư khi bán toàn bộ doanh nghiệp.
3. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo
quy định của pháp luật về lao động.
4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Kiểm soát viên làm việc theo chế độ bổ nhiệm
được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc
làm sau khi bán doanh nghiệp. Trường hợp làm việc theo chế độ bổ nhiệm mà không
bố trí được việc làm thì được giải quyết chế độ tinh giản biên chế theo quy định.
Mục 3. CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 33. Điều kiện và hình
thức chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đáp ứng đồng thời
các điều kiện sau:
1. Đảm bảo các điều kiện như đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
(không áp dụng đối với công ty nông, lâm nghiệp thực hiện chuyển đổi).
2. Được Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định trong trường hợp cần giới hạn số lượng thành viên tham gia
góp vốn do liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc các trường hợp khác.
Việc chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo
hình thức chuyển nhượng một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
Điều 34. Nguyên tắc chuyển đổi
doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Việc xử lý tài chính, xác định và điều chỉnh giá trị doanh
nghiệp, thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi
điểm và phương án chuyển đổi doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành
công ty cổ phần.
2. Căn cứ vào cơ cấu vốn điều lệ, mức tỷ lệ chào bán và tiêu
chí lựa chọn nhà đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại Phương án chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thực hiện đấu giá
chào bán phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần. Việc lựa chọn nhà đầu
tư trúng đấu giá thực hiện theo nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư trả giá từ cao
xuống thấp, nhưng không quá 50 nhà đầu tư quy định tại khoản 5
Điều 35 Nghị định này.
Điều 35. Nội dung Phương án
chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên
Phương án chuyển đổi bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thực trạng của doanh nghiệp ở thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
2. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và những vấn đề cần
tiếp tục xử lý.
3. Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phần vốn
Nhà nước liên quan đến ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, năng lực tài
chính, quản trị doanh nghiệp, công nghệ và thị trường.
4. Mức vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
5. Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức chuyển
nhượng phần vốn theo nguyên tắc: Căn cứ quy mô, tính chất ngành nghề kinh doanh
và yêu cầu phát triển doanh nghiệp, xác định cụ thể phần vốn nhà đầu tư phải đặt
mua tối thiểu để đảm bảo số lượng thành viên không quá 50 thành viên theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp. Quy định mức đặt mua tối thiểu trong phương án
chuyển đổi, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế.
6. Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện
hành.
7. Phương án sắp xếp lại lao động đang quản lý.
8. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3-5 năm tiếp
theo.
9. Phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 36. Trách nhiệm trong
thực hiện chuyển đổi
1. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ và cơ quan đại diện chủ
sở hữu trong việc chuyển đổi doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Phương án chuyển
đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành; Quyết định giao cơ quan đại diện chủ sở
hữu quản lý đối với phần vốn nhà nước sau chuyển đổi tại doanh nghiệp.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư
vấn định giá, lựa chọn tổ chức bán đấu giá phần vốn nhà nước và ký hợp đồng hoặc
ủy quyền cho doanh nghiệp ký hợp đồng với các tổ chức này; phê duyệt phương án
sử dụng lao động đang quản lý và giải quyết lao động dôi dư; công bố kết quả
xác định giá trị doanh nghiệp; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án
chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên; quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí chuyển đổi;
quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ
việc chuyển đổi và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời
điểm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm giải quyết những
vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chuyển đổi doanh nghiệp theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
quá trình chuyển đổi doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Nghị định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong việc
chuyển đổi doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc
được giao quản lý
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư
vấn định giá, lựa chọn tổ chức bán đấu giá phần vốn nhà nước và ký hợp đồng hoặc
ủy quyền cho doanh nghiệp ký hợp đồng với các tổ chức này; công bố kết quả xác
định giá trị doanh nghiệp; quyết định phê duyệt Phương án chuyển đổi doanh nghiệp
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; quyết định phê duyệt
quyết toán tài chính; quyết toán chi phí chuyển đổi; quyết toán kinh phí hỗ trợ
cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ việc chuyển đổi và quyết định
công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện trách nhiệm quy định
tại điểm c, d khoản 1 Điều này.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Chủ động thực hiện chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để xây dựng
Phương án chuyển đổi; tổ chức xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định
giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định hoặc phê duyệt
theo thẩm quyền các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (đối với
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ thành lập) hoặc điểm a khoản 2 Điều này (đối
với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập hoặc được giao quản
lý).
c) Ký hợp đồng thuê tư vấn định giá doanh nghiệp, tổ chức bán
đấu giá phần vốn nhà nước theo ủy quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
d) Tổ chức thực hiện Phương án và hoàn tất chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
đ) Thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp,
trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng được thay bằng quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố giá trị
thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi bán phần vốn nhà nước, quyết
định cử người đại diện phần vốn nhà nước của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu
có).
Điều 37. Chính sách đối với
người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
1. Người lao động được tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau
khi chuyển đổi thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới.
2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ
trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc
chính sách đối với người lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo
quy định của pháp luật về lao động.
4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Kiểm soát viên làm việc theo chế độ bổ nhiệm
được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc
làm sau khi chuyển đổi. Trường hợp làm việc theo chế độ bổ nhiệm mà không bố
trí được việc làm thì được giải quyết chế độ tinh giản biên chế theo quy định.
Điều 38. Quản lý và sử dụng
tiền thu từ chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Số tiền thu từ chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sau
khi trừ các chi phí chuyển đổi doanh nghiệp, chi phí thực hiện chính sách đối với
người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý được nộp về ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của Chính phủ.
Mục 4. GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 39. Điều kiện giải thể
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị xem
xét giải thể trong các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường
hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác;
b) Doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính, được đặt
vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời hạn áp dụng
phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà không phục hồi được hoạt động sản
xuất kinh doanh và không thực hiện được các hình thức chuyển đổi sở hữu, sắp xếp
lại khác theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong
thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
d) Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết;
đ) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty
mà không có quy định gia hạn.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh
chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh
nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của doanh nghiệp.
3. Việc giải thể doanh nghiệp phải phù hợp với văn bản về sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trường hợp việc
giải thể chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản về sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định (trừ trường hợp doanh nghiệp giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công
ty mà không có quy định gia hạn).
Trường hợp không còn đáp ứng các điều kiện giải thể nêu trên
hoặc đã lâm vào tình trạng phá sản thì cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định sắp xếp theo hình thức khác hoặc thực hiện
phá sản.
Điều 40. Thẩm quyền đề nghị
giải thể và quyết định giải thể doanh nghiệp
1. Thẩm quyền đề nghị giải thể doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu;
c) Cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế hoặc các cơ quan chức
năng khác của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, phát hiện doanh
nghiệp rơi vào tình trạng phải giải thể.
2. Thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể trên cơ sở đề nghị của cơ
quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bộ quản lý ngành.
b) Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định thành lập hoặc được giao quản lý, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
giải thể doanh nghiệp.
Điều 41. Quy trình giải thể
doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày xác định doanh
nghiệp thuộc một trong các trường hợp xem xét giải thể quy định tại Điều 39 Nghị định này, người có thẩm quyền quyết định giải thể
doanh nghiệp ra quyết định giải thể và thành lập Hội đồng giải thể để thực hiện
các bước giải thể doanh nghiệp.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp
theo các nội dung quy định tại Điều 42 Nghị định này.
3. Sau khi có quyết định giải thể:
a) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các quy định tại
Điều 43 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 45 Nghị định này;
c) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế có trách nhiệm
ban hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
4. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi doanh
nghiệp đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật và cơ quan
đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể.
Điều 42. Quyết định giải thể
doanh nghiệp
1. Quyết định giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bị giải thể;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty doanh nghiệp bị giải thể.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
giải thể doanh nghiệp, quyết định này phải được gửi đến doanh nghiệp bị giải thể
và:
a) Người lao động trong doanh nghiệp;
b) Cơ quan, tổ chức đề nghị giải thể doanh nghiệp;
c) Các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên
quan trong trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán;
d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh
vực tài chính, kế hoạch đầu tư đối với doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định giải thể;
đ) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế doanh nghiệp;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Thống kê, phòng đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp bị giải thể đặt trụ sở chính và phòng đăng ký
kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Điều 43. Hội đồng giải thể
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp thành
lập Hội đồng giải thể doanh nghiệp. Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho
người quyết định giải thể về việc tổ chức thực hiện giải thể doanh nghiệp.
Thành phần Hội đồng giải thể thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
2. Hội đồng giải thể của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập gồm đại diện các cơ quan sau:
a) Người đứng đầu cơ quan được giao thực hiện chức năng đại
diện chủ sở hữu là Chủ tịch Hội đồng giải thể doanh nghiệp;
b) Đại diện các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội;
c) Đại diện các tổ chức đại diện cho người lao động tại doanh
nghiệp bị giải thể;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể;
đ) Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm đại diện các
cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải thể.
3. Hội đồng giải thể của doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý gồm đại diện các cơ quan
sau:
a) Đại diện của cơ quan đại diện chủ sở hữu là Chủ tịch Hội đồng
giải thể doanh nghiệp;
b) Đại diện của đơn vị trực thuộc hoặc cơ quan chuyên môn thuộc
cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm quản lý về lĩnh vực tài chính, kế hoạch,
lao động;
c) Đại diện các tổ chức đại diện cho người lao động tại doanh
nghiệp bị giải thể;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể;
đ) Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm đại diện các
cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải thể.
Điều 44. Quyền hạn và trách
nhiệm của Hội đồng giải thể
1. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của doanh nghiệp để
phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ
việc thu hồi tài sản.
2. Sau khi có quyết định giải thể và đăng báo giải thể doanh
nghiệp, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
a) Thu hồi con dấu của doanh nghiệp bị giải thể để phục vụ việc
giải thể;
b) Tổ chức giải thể doanh nghiệp theo Quyết định giải thể đã
được phê duyệt; cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều
lệ doanh nghiệp có quy định khác; việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
bị giải thể thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 5 Điều 208
Luật Doanh nghiệp;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
giải thể và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, Hội đồng giải thể phải
lập báo cáo tài chính về giải thể doanh nghiệp, trình người quyết định giải thể
doanh nghiệp; lập hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 210 Luật Doanh nghiệp và gửi đến cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi đã đăng ký doanh nghiệp.
Điều 45. Trách nhiệm của
doanh nghiệp bị giải thể
1. Khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp bị giải thể phải
niêm yết công khai quyết định giải thể tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp và đăng báo điện tử hoặc báo viết trong 03 số liên tiếp
kèm theo thông báo về ngày doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và thời gian yêu cầu
các chủ nợ đến đối chiếu nợ.
2. Kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể có trách nhiệm:
a) Không thực hiện tất cả các hoạt động bị cấm theo quy định
tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp;
b) Chấm dứt các hoạt động kinh doanh, thanh toán các khoản nợ
phải trả, cho mượn tài sản, giữ hộ tài sản;
c) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải
thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu
lực;
d) Lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả (chia ra nợ có bảo
đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm); danh sách khách nợ và số nợ
phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi);
đ) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải
thể có hiệu lực, doanh nghiệp phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên
quan đến việc giải thể của doanh nghiệp; danh sách các chủ nợ, khách nợ của doanh
nghiệp;
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp
pháp của doanh nghiệp (kể cả tài sản chưa thu hồi được), tài sản nhận giữ hộ,
đi mượn, đi thuê.
Điều 46. Chính sách đối với
người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
1. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo
quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ
trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc
chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Kiểm soát viên làm việc theo chế độ bổ nhiệm
được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc
làm sau khi giải thể doanh nghiệp. Trường hợp làm việc theo chế độ bổ nhiệm mà
không bố trí được việc làm thì được giải quyết chế độ tinh giản biên chế theo
quy định.
Điều 47. Thời hạn giải thể
doanh nghiệp
1. Thời gian giải thể doanh nghiệp không quá 01 năm kể từ
ngày quyết định giải thể có hiệu lực và có thể kéo dài thêm nhưng không quá 06
tháng trong trường hợp được người quyết định giải thể đồng ý bằng văn bản. Trường
hợp có vướng mắc, khó khăn dẫn đến kéo dài thời gian giải thể so với thời hạn
nêu trên thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, thời hạn giải thể thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
Chương IV
CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐẠI
DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU
LỆ
Điều 48. Các trường hợp chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ
1. Các hình thức chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định này chỉ áp dụng đối với việc
chuyển giao không thanh toán. Việc chuyển giao có thanh toán thực hiện theo các
quy định pháp luật về bán toàn bộ doanh nghiệp và chuyển nhượng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp.
2. Các hình thức chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu là việc
chuyển quyền đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu đối
với một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ. Hình thức này chỉ áp dụng đối với phần vốn hoặc tài sản giữa các doanh nghiệp
trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
và những trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Việc chuyển giao dự án, công trình đầu tư công từ cơ quan,
tổ chức quản lý dự án, công trình đầu tư công về doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều chuyển
tài sản nhà nước;
d) Việc chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa cơ
quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức, doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 49. Điều kiện chuyển
giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu
Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
chuyển giao phù hợp với ngành, lĩnh vực hoặc mục tiêu quản lý của cơ quan đại
diện chủ sở hữu tiếp nhận chuyển giao.
2. Không thuộc diện giải thể hoặc mất khả năng thanh toán.
3. Thuộc diện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước tại doanh nghiệp trong văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Trường hợp chưa được quy định tại văn bản
này, các cơ quan đại diện chủ sở hữu có liên quan đến việc chuyển giao thỏa thuận,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Điều 50. Nguyên tắc tổ chức
thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại
doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.
2. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu có thay đổi,
các bên liên quan phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều
chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.
3. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo
tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm
chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc
quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo
tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
hoặc doanh nghiệp khi nhận chuyển giao có trách nhiệm thuê dịch vụ kiểm toán độc
lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp và điều chỉnh số
liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 51. Trình tự, thủ tục
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ pháp lý, hợp
đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và
đất đai của doanh nghiệp hoặc phần vốn và tài sản thực hiện chuyển giao và báo
cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất; báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu.
2. Đối với trường hợp chuyển giao giữa các cơ quan đại diện
chủ sở hữu, các cơ quan này phối hợp thẩm định, thống nhất về hồ sơ, số liệu;
thỏa thuận về phương thức chuyển giao; các điều kiện, cam kết giao nhận doanh
nghiệp, cam kết thanh toán nợ; thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ
và các bên liên quan.
Đối với trường hợp chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các
doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo các doanh nghiệp có liên quan
phối hợp thẩm định, thống nhất về hồ sơ, số liệu; thỏa thuận về phương thức
chuyển giao; các điều kiện, cam kết giao nhận phần vốn, tài sản; cam kết thanh
toán nợ; thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ và các bên liên quan.
3. Tổ chức ký Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu
nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ cơ quan đại diện chủ sở hữu
b) Tên, địa chỉ doanh nghiệp chuyển giao hoặc thông tin về phần
vốn, tài sản thực hiện chuyển giao;
c) Giá trị doanh nghiệp hoặc giá trị phần vốn, tài sản thực
hiện chuyển giao; phương thức giao nhận;
d) Các cam kết, quyền và nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở
hữu và doanh nghiệp có liên quan.
Biên bản này được thông báo tại trụ sở doanh nghiệp, trên ít
nhất một báo viết hoặc báo điện tử 03 số liên tiếp.
4. Sau khi chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu,
doanh nghiệp chuyển giao thực hiện đăng ký thay đổi cơ quan đại diện chủ sở hữu
tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có biên bản chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chuyển giao
thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp
luật về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
thay đổi tên (nếu có) và chủ sở hữu của doanh nghiệp trong thời hạn không quá
30 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 52. Quyền, trách nhiệm
của cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp
1. Quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước
tại doanh nghiệp theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và Biên bản chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo Biên bản
chuyển giao.
2. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác về hồ sơ, số liệu.
b) Thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo Biên bản
chuyển giao. Đối với trường hợp chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh
nghiệp, doanh nghiệp nhận chuyển giao có trách nhiệm kế thừa cả quyền, trách
nhiệm pháp lý về hợp đồng kinh tế, trách nhiệm thu hồi nợ, trả nợ, các nghĩa vụ
với Nhà nước theo quy định của pháp luật và các trách nhiệm khác (nếu có).
Điều 53. Chính sách đối với
lao động trong doanh nghiệp khi thực hiện chuyển giao
1. Doanh nghiệp chuyển giao lập danh sách toàn bộ lao động hiện
có, danh sách lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi chuyển giao,
danh sách người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp
sau chuyển giao, danh sách người lao động nghỉ hưu, danh sách người lao động phải
chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ
trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo
quy định của pháp luật về lao động.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm
2022 và thay thế các văn bản pháp luật sau đây:
a) Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu;
b) Nghị định số 128/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
2. Bãi bỏ Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước.
3. Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết
định việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ
trương tại Đề án cơ cấu lại công ty mẹ. Trường hợp chưa được quy định tại Đề án
cơ cấu lại doanh nghiệp thì phải trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ
sung Đề án. Công ty mẹ được áp dụng các quy định tại Nghị định này để thực hiện
việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của pháp luật
chuyên ngành được áp dụng các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại Nghị định này để chuyển đổi.
Việc xử lý tài chính, tài sản trong quá trình chuyển đổi được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 55. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Lê
Minh Khái
|