CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 193/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỢP TÁC XÃ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật hợp
tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật hợp tác xã,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Điều 6, Khoản 10 Điều 9, Khoản 4 Điều 13; Khoản 13 Điều 21; Điều
22; Khoản 5 Điều 23; Khoản 1 Điều 27; Khoản 3 Điều 45; Khoản 4 Điều 49; Điều
54, Điều 59, Điều 61 và Điều 62 của Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này được thực hiện
theo Điều 2 của Luật hợp tác xã.
Điều 3. Điều kiện trở thành
thành viên của hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam
1. Pháp nhân Việt Nam theo quy định của Bộ luật dân sự có nhu cầu hợp tác với các thành
viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.
2. Pháp nhân Việt Nam khi tham gia hợp tác xã phải
có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã. Người ký đơn phải
là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó.
3. Người đại diện của pháp nhân tại hợp tác xã là
người đại diện hợp pháp (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của
pháp nhân đó.
4. Góp vốn theo quy định tại Khoản 1
Điều 17 Luật hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã.
5. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Điều 4. Điều kiện trở thành
thành viên của hợp tác xã đối với cá nhân là người nước ngoài
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Luật hợp tác xã, cá nhân là người nước ngoài
tham gia vào hợp tác xã ở Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm thì
phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là
người nước ngoài.
3. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn
chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước
ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan
tới ngành nghề đó.
4. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
Điều 5. Cung ứng sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng không phải thành viên
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và
cho khách hàng không phải thành viên nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối
với thành viên, hợp tác xã thành viên.
2. Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng,
tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành
viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không được vượt quá mức quy định
sau đây:
a) Không quá 32% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch
vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp;
b) Không quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch
vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với lĩnh vực phi nông nghiệp;
c) Đối với trường hợp hợp tác xã tạo việc làm, tiền
lương trả cho người lao động không phải là thành viên với hợp đồng lao động
không thời hạn không quá 30% tổng tiền lương của hợp tác xã chi trả cho tất cả
người lao động trong hợp tác xã với hợp đồng lao động không thời hạn.
3. Đối với lĩnh vực tín dụng,
giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho
thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên trình
Chính phủ quyết định.
4. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập
sau khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi
hành, tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hoặc việc làm mà hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã
thành viên cho khách hàng không phải thành viên phải bảo đảm theo quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập
trước khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi
hành:
a) Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bảo
đảm tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên và
cho khách hàng không phải thành viên theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
này thì tiếp tục hoạt động theo quy định của Luật
hợp tác xã;
b) Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chưa
bảo đảm tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã
thành viên và cho khách hàng không phải thành viên theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này thì phải tổ chức lại hoạt động để bảo đảm tỷ lệ được quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 hoặc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, việc làm đó.
Chương 2.
THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ, GIẢI
THỂ HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 6. Cơ quan đăng ký hợp tác
xã
1. Khi thành lập, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.
a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng
ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;
b) Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính - kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyền và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác
xã:
a) Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
b) Hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực
hiện các thủ tục về đăng ký, đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi, tổ chức lại,
giải thể và phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi thẩm quyền; cung cấp thông tin về hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và
cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo
về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
đ) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các nội dung ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi cần thiết;
e) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều
56 của Luật hợp tác xã;
i) Thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Tên hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã
1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết bằng
tiếng Việt hoặc ký tự La - tinh trừ ký tự đặc biệt, có thể kèm theo chữ số, ký
hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “hợp tác xã” hoặc “liên hiệp hợp tác xã” sau
đó là tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể sử dụng
ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
3. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được
viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được in hoặc viết
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã phát hành.
4. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có quyền từ chối chấp
thuận tên dự kiến đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nếu tên đó không
phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định này.
5. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có trách nhiệm công
khai tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký; các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định này có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn thì
cơ quan đăng ký hợp tác xã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tương tự thương
lượng với nhau để đăng ký đổi tên hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân
biệt tên.
Điều 8. Những điều cấm trong đặt
tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước
ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy
đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước
ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ
hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 9. Tên hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã
1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã viết bằng
tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng.
Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
có thể giữ nguyên tên tiếng Việt hoặc dịch tương ứng toàn bộ tên tiếng Việt
sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại trụ sở của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã phát hành.
3. Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
4. Tên viết tắt, bảng hiệu của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, các hình thức quảng cáo, giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có
ký hiệu “HTX”, liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu “LHHTX”.
Điều 10. Tên trùng và tên gây
nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm
lẫn với tên của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký
bởi chữ “và” hoặc ký hiệu hoặc hiệu''-";
c) Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
đ) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng
ký bởi số tự nhiên, số thứ tự, một hoặc một số chữ cái tiếng Việt ngay sau tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó, trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu
đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
e) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng
ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc “mới" ngay sau tên riêng của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
g) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi
các từ "Bắc", "miền Bắc", "Nam", "miền
Nam", "Trung", "miền Trung", “Tây", "miền
Tây", "Đông", "miền Đông" hoặc các từ có ý nghĩa tương
tự, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành
viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
h) Các trường hợp tên gây nhầm lẫn khác theo quyết
định của cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Điều 11. Biểu tượng của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng biểu
tượng.
2. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
là ký hiệu riêng để phân biệt với biểu tượng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã khác đã đăng ký.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chọn biểu tượng
của mình phù hợp với đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định
của pháp luật.
4. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Bảo hộ đối với tên,
biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được bảo hộ
trong phạm vi toàn quốc kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp của hợp tác xã phải
được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Hồ sơ đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
23 Luật hợp tác xã.
2. Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện
thoại; số fax; địa chỉ giao dịch thư điện tử;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên;
e) Họ, tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch,
số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn biểu mẫu hồ sơ
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thống nhất trong phạm vi cả nước.
Điều 14. Trình tự đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Người đại diện hợp pháp của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký hợp tác xã và phải chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gửi hồ sơ đăng
ký qua địa chỉ thư điện tử của cơ quan đăng ký hợp tác xã nhưng phải nộp hồ sơ
bằng văn bản khi đến nhận giấy chứng nhận đăng ký để đối chiếu và lưu hồ sơ.
2. Cơ quan đăng ký hợp tác xã phải trao hoặc gửi giấy
biên nhận khi hồ sơ đăng ký đã bảo đảm tính hợp lệ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và không được yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp
giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 24 Luật hợp tác xã.
Trong trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng
ký thì cơ quan đăng ký hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử
nêu rõ lý do cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã biết trong thời hạn 5 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Điều 15. Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã.
2. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bao gồm những thông tin sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (nếu có); số điện
thoại; số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có);
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch,
số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã lập theo mẫu thống nhất trong phạm vi cả nước do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quy định.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp
nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có
Điều kiện.
Điều 16. Đăng ký thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tiến hành
đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh.
2. Khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo tới cơ quan
đăng ký hợp tác xã. Nội dung thông báo gồm có:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ
sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh dự định thành lập; tên phải kèm theo chữ “chi nhánh” đối với đăng ký
thành lập chi nhánh, chữ “văn phòng đại diện” đối với đăng ký thành lập văn
phòng đại diện, chữ “địa điểm kinh doanh” đối với đăng ký thành lập địa điểm
kinh doanh;
c) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch,
số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh;
đ) Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm
kinh doanh; nội dung hoạt động của văn phòng đại diện;
e) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch,
số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người
đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Hồ sơ đăng ký thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được gửi kèm theo thông báo được quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Nghị quyết của đại hội thành viên về việc mở chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
c) Quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về
việc cử người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; kèm
theo bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh;
d) Bản sao hợp lệ chứng chỉ
hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với chi nhánh hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề.
4. Nếu ngành, nghề, nội dung hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành,
nghề hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của
pháp luật có liên quan thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng
thời cập nhật vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.
5. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại huyện hoặc
tỉnh, thành phố khác với nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính
thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở
chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Trường hợp lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ở nước ngoài thì hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã phải thực hiện theo quy định pháp luật của nước đó.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp giấy chứng nhận mở chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính để cập nhật vào hồ
sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 17. Đăng ký thay đổi tên,
địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại
diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ
sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo
pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi tới cơ quan đăng ký
hợp tác xã. Nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi gồm có:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ
sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch,
số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Nội dung đăng ký thay đổi.
Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị
quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị
về việc thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định của Luật hợp tác xã.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ đăng ký thay đổi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan
đăng ký hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
Điều 18. Cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh,
văn phòng đại diện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Khi đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị tới cơ quan
đăng ký hợp tác xã để được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Giấy đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký của chi nhánh, văn
phòng đại diện bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ
sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch,
số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Lý do đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp lại giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký chi
nhánh, văn phòng đại diện cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 19. Giải thể hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
1. Trường hợp hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã giải thể tự nguyện thì thủ tục giải thể được tiến hành theo
trình tự như sau:
a) Tiến hành đại hội thành viên và ra nghị quyết về
việc giải thể tự nguyện;
b) Đại hội thành viên thành lập và quy định trách
nhiệm, quyền hạn, thời hạn hoạt động của hội đồng giải thể với các thành phần,
số lượng thành viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật hợp
tác xã;
c) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các
công việc được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật
hợp tác xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết
về việc giải thể tự nguyện và lập biên bản hoàn thành việc giải thể.
2. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải
thể bắt buộc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều 54 Luật hợp tác xã, thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được tiến hành như sau:
a) Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã lập và trình hồ sơ giải thể bắt buộc tới Ủy ban nhân
dân cùng cấp;
b) Ủy ban nhân dân ra quyết định giải thể và thành
lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân
dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận
đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ
chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của tổ chức đại diện, liên
minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hoặc kiểm soát viên, thành
viên, hợp tác xã thành viên;
c) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các
công việc được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 54 Luật hợp tác
xã trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc và lập
biên bản hoàn thành việc giải thể;
d) Kinh phí giải thể được lấy từ các nguồn tài
chính còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không đủ thì sử
dụng nguồn tài chính từ ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp
tác xã.
3. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, hội đồng giải thể phải gửi một bộ hồ sơ về việc giải
thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kèm theo biên bản hoàn thành việc giải thể
tới cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan đăng ký hợp tác xã tiến hành xem xét hồ sơ, nếu thấy đủ điều kiện
thì xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, ra thông báo về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chương 3.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỢP
TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 20. Góp vốn, mua cổ phần,
thành lập doanh nghiệp
1. Việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Được đại hội thành viên quyết định, thông qua;
b) Việc đầu tư góp vốn, mua cổ phần, thành lập
doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với những ngành, nghề có liên quan đến ngành,
nghề của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc tài sản
không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành
lập doanh nghiệp;
d) Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần,
thành lập doanh nghiệp không được vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
đ) Hoạt động kinh doanh có lãi từ ít nhất 02 năm
liên tiếp gần nhất.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã phải thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã. Nội dung gồm có:
a) Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ
sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Ngành, nghề hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
c) Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch,
số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, số giấy chứng
nhận đăng ký của doanh nghiệp mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã góp vốn, mua
cổ phần hoặc thành lập;
đ) Số vốn góp; giá trị số cổ phần mua; số vốn điều
lệ của doanh nghiệp được thành lập;
Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của đại hội
thành viên về việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
3. Cơ quan đăng ký hợp tác xã nhận thông báo, lưu hồ
sơ và ghi vào sổ theo dõi.
Điều 21. Xử lý tài sản không
chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản
1. Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật hợp tác xã khi hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý như sau:
a) Phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản trợ
cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước thì chuyển vào ngân sách địa phương
cùng cấp với cơ quan đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Phần giá trị tài sản được
hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định
đưa vào tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã
thành viên; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn,
tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản không chia khi chấm dứt tư cách
thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên thì đại hội thành viên quyết định
phương án xử lý thích hợp;
c) Phần giá trị tài sản được
hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định
đưa vào tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động;
khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác
được điều lệ quy định là tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định chuyển giao cho chính
quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi
ích cộng đồng dân cư tại địa bàn;
d) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê
đất thì thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp giải thể, phá sản
mà vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đủ để thanh toán các
khoản nợ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng tài sản không chia
theo thứ tự sau đây để thanh toán các khoản nợ:
a) Khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản
không chia;
b) Phần trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm được
đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
c) Vốn, tài sản khác được điều
lệ quy định là tài sản không chia.
Điều 22. Kế toán, kiểm toán hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện chế độ
tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thành viên
là pháp nhân phải thực hiện kiểm toán bắt buộc.
3. Khuyến khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực
hiện kiểm toán nội bộ.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết việc
thực hiện chế độ tài chính, kế toán đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 23. Chế độ báo cáo về
tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng
3 hàng năm, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo trung thực, đầy đủ, chính
xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của
năm trước đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã.
2. Nội dung báo cáo gồm có: số lượng thành viên, hợp
tác xã thành viên; số lượng lao động, việc làm; kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với
thành viên; tài sản, vốn, hoạt động đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn mẫu báo cáo của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và quy định chế độ báo cáo của cơ quan đăng ký hợp
tác xã.
Chương 4.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU
ĐÃI CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 24. Chính sách hỗ trợ của
nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo chính quy, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đối với cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, thành viên hợp tác xã.
2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
tham gia các triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành
riêng cho khu vực hợp tác xã; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng
hóa, xây dựng và triển khai cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện
tử cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
a) Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và
cấp tỉnh hàng năm dành một phần kinh phí hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đổi mới, ứng dụng công nghệ và thông báo kết quả thực hiện cho cơ quan
quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Nhà nước hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ từ
nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chính sách tiếp cận vốn và
quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo
lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ
ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn quy định tại Điểm
này.
5. Chính sách tạo điều kiện tham gia các chương
trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có đủ năng lực được
ưu tiên tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội sau đây:
a) Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa
bàn và quản lý các công trình sau khi hoàn thành, kể cả các công trình chợ và
công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công nghiệp và cụm làng nghề ở nông
thôn;
b) Các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội khác trên địa bàn phù hợp với khả năng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
6. Chính sách thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
a) Sáng lập viên hợp tác xã được cung cấp miễn phí
thông tin, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật hợp tác xã trước khi thành lập
hợp tác xã;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ tư
vấn xây dựng điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và
tổ chức hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 25. Chính sách hỗ trợ, ưu
đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
Ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy
định tại Điều 24 Nghị định này, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
còn được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bao gồm: trụ sở,
sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công
trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông
nghiệp, giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành
viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Các công trình kết cấu hạ tầng được nhà nước hỗ
trợ xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản này, sau khi hoàn thành là tài sản
không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã chịu trách nhiệm bảo quản, duy tu và bảo dưỡng các công trình trong quá
trình sử dụng.
2. Chính sách giao đất, cho
thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Chính sách ưu đãi về tín dụng
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập mới
hoặc có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh được ưu
tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu thuộc diện ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do
thiên tai, dịch bệnh
Tùy theo mức độ thiệt hại, tính chất nguy hiểm của
dịch bệnh và nhu cầu thực tế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hưởng chính sách
hỗ trợ, ưu đãi về vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh theo quy
định của pháp luật hiện hành về việc hỗ trợ giống, cây trồng, vật nuôi, thủy sản
để khôi phục sản xuất đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.
5. Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu chế
biến sản phẩm được hỗ trợ nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư chế biến sản phẩm
quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 24 Nghị định này;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ưu đãi về
tín dụng trong việc triển khai dự án đầu tư chế biến sản phẩm theo quy định tại
Khoản 3 Điều này.
Điều 26. Hỗ trợ tổ chức lại hoạt
động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trường hợp đăng ký thay đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được hưởng các chính sách hỗ trợ được quy định tại Khoản
6 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp đăng ký do tiến hành
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì Nhà nước hỗ
trợ 50% kinh phí như đối với thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 27. Tổ chức thực hiện chính
sách hỗ trợ, ưu đãi
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã để thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi được
quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Khoản 6 Điều
24; Khoản 1, Khoản 4, Khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chí thụ hưởng, nội dung, nguồn kinh phí và mức hỗ trợ
trên cơ sở xác định ưu tiên về lĩnh vực, địa bàn, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của đất nước và trình độ phát triển của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các bộ, ngành, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huy động các nguồn
khác ngoài Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã để tham gia thực hiện các
nội dung của chương trình và các nội dung được phân cấp theo thẩm quyền.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thụ hưởng
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định trong Nghị định này thì không được
hưởng các ưu đãi, hỗ trợ tương tự được quy định tại các văn bản pháp luật khác
trừ các ưu đãi, hỗ trợ không được quy định tại Nghị định này.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 28. Quản lý nhà nước đối
với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ
máy quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Chủ trì nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật
có liên quan;
b) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên
quan;
c) Thống nhất tổ chức thực hiện việc đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc;
d) Thống nhất tiếp nhận và quản lý, báo cáo kết quả
hoạt động hàng năm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
xây dựng hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi
toàn quốc;
đ) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; chủ trì việc tổng kết, xây dựng kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ,
ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các mô hình thí
điểm và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển có hiệu
quả;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hợp tác xã đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
h) Xử lý và hướng dẫn xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, của cá nhân và
tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật; giải quyết hoặc hướng dẫn giải
quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định pháp luật về hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Chủ trì công tác hợp tác quốc tế về phát triển hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
k) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, tổng kết việc
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
l) Phối hợp với cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn
và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
m) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
thành viên Mặt trận tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia xây dựng và phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tham gia với
cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật
về hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
Điều 29. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, xây dựng chiến lược, chính
sách, chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước
được phân công.
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã.
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn.
2. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn.
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã.
4. Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội.
6. Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức
thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự
án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ
chức mình tham gia hợp tác xã.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 01 năm 2014 và thay thế các Nghị định số 177/2004/NĐ-CP
ngày 12 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật hợp tác xã năm 2003, Nghị định số 77/2005/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2005 của Chính
phủ về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác xã, Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã, Nghị định số 88/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển hợp tác xã.
Điều 32. Tổ chức lại hoạt động
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trong thời hạn 36 tháng, kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập trước khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi hành phải tiến
hành các công việc sau đây:
1. Rà soát lại điều lệ, tổ chức quản lý hoạt động của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo đảm phù hợp với quy định của Luật hợp tác
xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012.
2. Trường hợp cần đăng ký thay đổi, giải thể hoặc
chuyển đổi hình thức hoạt động thì tiến hành đại hội thành viên để quyết định
việc đăng ký thay đổi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giải thể tự nguyện hoặc
chuyển đổi sang loại hình tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo
đảm thực hiện đầy đủ các quy định của Luật hợp
tác xã thì không phải đăng ký thay đổi.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện và có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc
tổ chức thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|