HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 189-HĐBT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 6 năm 1991
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 189-HĐBT NGÀY 15-6-1991 BAN HÀNH QUY
CHẾ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức của Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính công bố theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Nhà nước số 37 - LCT/HĐNN8, số 38 - LCT/HĐNN8 ngày 24 tháng 5 năm 1990;
Nhằm mở rộng sự hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực Ngân hàng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. -
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,
Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam.
Điều 2.
- Giao Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy phép hoạt động cho chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam sau khi được Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng chấp nhận.
Điều 3.
- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
Điều 4.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng các bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước,
Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, NGÂN HÀNG LIÊN DOANH HOẠT
ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
(Ban hành theo Nghị định số 189-HĐBT ngày 15-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Các Ngân hàng của nước ngoài mà nước đó có quan hệ về hợp tác đầu tư, trao đổi
hàng hoá với Việt Nam, tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ pháp
luật Việt Nam và thừa nhận quy chế này, có thể được Chính phủ Việt Nam xem xét
chấp thuận mở chi nhánh hoặc liên doanh với Ngân hàng Việt Nam.
Điều 2.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước, là cơ
quan nhận hồ sơ; xem xét, cấp và thu hồi giấy phép; giám sát và thanh tra chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam.
Điều 3.
1. Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài là bộ phận của Ngân hàng nước ngoài, hoạt động theo
pháp luật Việt Nam.
Một hoặc nhiều chi nhánh của
Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là một pháp nhân.
2. Ngân hàng liên doanh là Ngân
hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Ngân hàng Việt Nam và bên Ngân hàng nước
ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh, có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo
pháp luật Việt Nam.
Mỗi Ngân hàng liên doanh và các
chi nhánh tại Việt Nam là một pháp nhân.
Điều 4.
- Vốn quy định như sau:
- Vốn được cấp của chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài không dưới 15 triệu đô-la Mỹ.
- Vốn điều lệ của Ngân hàng liên
doanh không dưới 10 triệu đô-la Mỹ.
Điều 5.
- Thời hạn
hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam
không quá 20 năm.
Trường hợp cần gia hạn thời hạn
hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá
thời hạn của giấy phép lần đầu.
Chương 2:
THỦ TỤC, ĐIỀU KIỆN CẤP
GIẤY PHÉP VÀ THỜI HẠN KHAI TRƯƠNG
Điều 6.
1. Ngân
hàng nước ngoài mở chi nhánh hoặc tham gia thành lập Ngân hàng liên doanh hoạt
động tại Việt Nam phải gửi đơn đến Ngân hàng Nhà nước xin cấp giấy chấp thuận về
nguyên tắc cho mở chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc thành lập Ngân hàng liên
doanh, dưới đây gọi tắt là giấy chấp thuận nguyên tắc.
Nội dung đơn do Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn.
2. Trong thời hạn 3 tháng kể từ
ngày nhận đơn, Ngân hàng Nhà nước gửi cho Ngân hàng nước ngoài giấy chấp thuận
nguyên tắc.
Trường hợp từ chối, Ngân hàng
Nhà nước thông báo lý do.
3. Giấy chấp thuận nguyên tắc có
hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký.
Điều 7.
Điều kiện để Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy chấp thuận nguyên tắc, quy định
như sau:
a) Đáp ứng sự phát triển kinh tế
của Việt Nam.
b) Có nhu cầu dịch vụ trong lĩnh
vực Ngân hàng.
c) Nội dung hoạt động phù hợp với
pháp luật Việt Nam.
Điều 8.Trong
thời hạn của giấy chấp thuận nguyên tắc, Ngân hàng nước ngoài hoặc các bên Ngân
hàng tham gia thành lập Ngân hàng liên doanh phải nộp cho Ngân hàng Nhà nước hồ
sơ xin cấp giấy phép hoạt động, theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9.
Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày nhận hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động.
Ngân hàng Nhà nước xem xét và cấp hoặc từ chối cấp giấy phép hoạt động cho chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh.
Điều10.
Sau khi được cấp giấy phép hoạt động, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân
hàng liên doanh phải:
a) Nộp cho Ngân hàng Nhà nước
khoản lệ phí bằng 0, 2 phần trăm (hai phần nghìn) vốn được cấp hoặc vốn điều lệ
trong thời hạn 15 ngày.
b) Có đủ 100%
vốn được cấp hoặc vốn điều lệ mới được khai trương hoạt động; ngày khai trương
chậm nhất là sau 6 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép.
c) Công bố giấy phép và nội dung
hoạt động trên báo của Việt Nam 5 số liên tiếp theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 11.
Sau khi cấp giấy phép hoạt động cho chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân
hàng liên doanh, hoặc thu hồi giấy phép, Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố trên
báo.
Điều 12.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh không được chuyển nhượng
giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Chương 3:
NỘI DUNG VÀ PHẠM VI HOẠT
ĐỘNG
Điều 13.
Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh có thể được thực hiện một phần hoặc
toàn bộ của một số hoặc tất cả nghiệp vụ về ngoại tệ dưới đây theo đúng nội
dung ghi trong giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Tiền gửi ngoại tệ,
- Cho vay ngoại tệ,
- Đầu tư ngoại tệ,
- Mua, bán trái phiếu ngoại tệ,
- Thanh toán xuất nhập khẩu,
- Bảo lãnh ngoại tệ,
- Chuyển đổi ngoại tệ,
- Tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua
bán ngoại tệ,
- Chiết khấu các giấy tờ có giá
bằng ngoại tệ,
- Đại lý chi trả thẻ tín dụng
ngoại tệ,
- Đại lý chuyển đổi ngoại tệ và
các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ,
- Làm các nghiệp vụ khác.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,
Ngân hàng liên doanh phải chấp hành các quy định của Nhà nước Việt Nam về quản
lý ngoại hối trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Điều 14.
1. Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh có thể được thực hiện một phần
hoặc toàn bộ của một số, hoặc tất cả nghiệp vụ bằng đồng Việt Nam dưới đây theo
đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp:
- Tiền gửi ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn,
- Cho vay ngắn hạnh, trung hạn
và dài hạn,
- Chiết khấu các giấy tờ có giá,
- Mua bán trái phiếu,
- Thanh toán,
- Làm các nghiệp vụ khác.
2. Trong tổng
số nguồn vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh,
đồng Việt Nam không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 15.
Tổng số dư nợ cho vay đối với một tổ chức kinh tế của Việt Nam, của chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh không được vượt quá tỷ lệ do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 16.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải:
a) Mở tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước hoặc tại Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước uỷ quyền
và duy trì ở đó số tiền dự trữ tối thiểu bắt buộc, theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
b) Tuân thủ nguyên tắc tránh rủi
ro, không dồn vốn cho một số ít khách hàng vay, bảo đảm khả năng thanh toán.
c) Huy động vốn dưới mức 20 lần
tổng số vốn được cấp, vốn điều lệ và quỹ dự trữ.
d) Chỉ được dùng vốn tự có và quỹ
dự trữ để hùn vốn hoặc mua cổ phần, nhưng không được quá 10% vốn của Công ty,
xí nghiệp mà mình hùn vốn hoặc mua cổ phần.
e) Niêm yết và thực hiện đúng
lãi suất, hoả hồng, lệ phí, mức tiền phạt áp dụng cho tất cả các nghiệp vụ của
mình.
f) Áp dụng mức lãi suất tiền gửi,
cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: tiền gửi không dưới mức thấp nhất và
cho vay không trên mức cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định.
g) Trích theo tỷ lệ 5% trên lợi
nhuận ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp hoặc vốn điều lệ với
mức tối đa do Ngân hàng Nhà nước quy định.
h) Trích theo tỷ lệ 10% trên lợi
nhuận ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ đặc biệt, dự phòng bù đắp rủi ro cho đến
khi bằng 100% vốn được cấp hoặc vốn điều lệ.
Chương 4:
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN
Điều 17.
Năm tài
chính của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh bắt đầu từ ngày
1 tháng 1 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trường hợp ngày bắt đầu và ngày
kết thúc năm tài chính không phù hợp với quy định này, phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
Điều 18.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải thực hiện hạch
toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Trường hợp cần hạch toán theo hệ thống tài khoản không phù hợp với quy định
này, phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 19.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải hạch toán chính
xác, đầy đủ tất cả các nghiệp vụ và bảo quản sổ sách, chứng từ liên quan đến
các nghiệp vụ đó theo quy định của Pháp lệnh kế toán và thống kê của Việt Nam.
Điều 20.
Về báo cáo định kỳ hàng năm gửi cho Ngân hàng Nhà nước quy định như sau:
1. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ
ngày quyết toán năm tài chính:
- Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh phải gửi bảng tổng kết tài sản, bảng lãi lỗ và báo
cáo tình hình hoạt động hàng năm của mình.
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
và bên Ngân hàng nước ngoài liên doanh với Việt Nam phải gửi thêm bảng tổng kết
tài sản, bảng lỗ lãi và báo cáo tình hình hoạt động hàng năm của hội sở chính ở
nước ngoài.
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
phải gửi danh sách mới nhất những người điều hành; Ngân hàng liên doanh phải gửi
danh sách mới nhất của hội đồng quản trị và những người điều hành.
2. Bảng tổng kết tài sản, bảng
lãi lỗ của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam phải
được giám định viên kế toán kiểm tra xác nhận.
Giám định viên kế toán phải được
Ngân hàng Nhà nước thừa nhận.
Điều 21.
1. Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải gửi báo cáo kế toán, thống
kê cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và gửi cho cơ
quan thuế theo quy định của cơ quan thuế Việt Nam.
2. Ngoài báo cáo định kỳ, chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải báo ngay cho Ngân hàng
Nhà nước khi:
- Có việc không bình thường
trong hoạt động nghiệp vụ.
- Có sự thay đổi về người điều
hành chi nhánh Ngân hàng người nước ngoài, hoặc thay đổi về thành viên Hội đồng
quản trị và người điều hành Ngân hàng liên doanh.
Chương 5:
GIÁM SÁT, THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ TRANH CHẤP
Điều 22.
Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh chịu sự giám sát và thanh tra của
Ngân hàng Nhà nước trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ, tín dụng, thanh
toán, ngoại hối và ngân hàng.
Chi phí cho việc thanh tra do
chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh được thanh tra đài thọ.
Điều 23.
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam
vi phạm pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng
và công ty tài chính và quy chế này phải chịu xử lý theo quy định tại điều 47
Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài hính và pháp luật Việt
Nam.
Điều 24.
1. Các
tranh chấp giữa Ngân hàng liên doanh với pháp nhân hoặc công dân Việt Nam được
giải quyết tại toà án Trọng tài kinh tế của Việt Nam.
2. Các tranh chấp giữa các bên
tham gia Ngân hàng liên doanh:
- Giải quyết thông qua thương lượng
và hoà giải.
- Trường hợp không hoà giải được,
căn cứ thoả thuận đã ghi tại hợp đồng liên doanh về hình thức trọng tài và hội
đồng xét xử tranh chấp.
3. Các tranh chấp giữa chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài với pháp nhân hoặc công dân Việt Nam giải quyết tại Trọng
tài kinh tế của Việt Nam. Trường hợp tranh chấp có liên quan đến điều ước quốc
tế mà Việt Nam tham gia hoặc công nhận và trái với Pháp lệnh Trọng tài kinh tế
của Việt Nam, thì áp dụng các quy định của điều ước quốc tế đó.
Chương 6:
THAY ĐỔI, GIA HẠN, CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG VÀ THANH LÝ
Điều 25.
Khi muốn thay đổi một trong các điểm đã ghi trong giấy phép hoạt động, chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải làm đơn xin Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận. Riêng việc xin gia hạn, phải nộp đơn 6 tháng trước khi kết
thúc thời gian hoạt động đã ghi trong giấy phép hoặc giấy chấp thuận gia hạn lần
trước.
Điều 26.
Ngân hàng Nhà nước quy định những trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động đã
cấp cho chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, phù hợp với Pháp
lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
Điều 27.
1. Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh khi bị đình chỉ hoạt động, thu
hồi giấy phép, hoặc tự nguyện giải thể chấm dứt hoạt động do hết thời hạn ghi
trong giấy phép, dưới đây gọi chung là chấm dứt hoạt động, phải tiến hành các
thủ tục thanh lý, giải thể theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trường hợp tự nguyên giải thể
trước thời hạn ghi trong giấy phép, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng
liên doanh phải gửi văn bản đề nghị cho Ngân hàng Nhà nước, và chỉ được giải thể
sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 28.
1. Trước
khi thanh lý để chấm dứt hoạt động, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng
liên doanh phải thông báo liên tiếp trên 5 số báo hàng ngày của Việt Nam. Thông
báo phải gồm các nội dung chủ yếu sau: lý do, trình tự và thủ tục thanh lý, thời
hạn thanh toán các khoản nợ cho khách hàng.
2. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh có trách nhiệm thành lập ban thanh lý và quy định nội
dung công việc của Ban thanh lý phù hợp với pháp luật Việt Nam.
3. Việc thanh lý đặt dưới sự
giám sát của Ngân hàng Nhà nước và Bộ tài chính Việt Nam.
4. Mọi chi phí về thanh lý do chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh bị thanh lý đài thọ.
Điều 29.
Trước khi chia vốn và chuyển vốn về nước để chấm dứt hoạt động, chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh phải nộp đầy đủ các khoản tiền thuế
còn thiếu và thanh toán các khoản nợ, trong đó phải ưu tiên trả cho chủ nợ người
Việt Nam; trả lại trụ sở làm việc, nhà ở và các phương tiện đã thuê của Việt
Nam; nhượng lại cho phái Việt Nam trụ sở làm việc, nhà ở đã xây dựng hoặc mua tại
Việt Nam.
Điều 30.
Khi thanh lý xong:
1. Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh phải làm các thủ tục huỷ đăng ký kinh doanh tại cơ
quan đăng ký của Việt Nam trong thời hạn quy định.
2. Các loại sổ sách, báo cáo và
chứng từ kế toán liên quan của Ngân hàng liên doanh được lưu trữ tại bên Ngân
hàng Việt Nam tham gia liên doanh.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 31.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Điều 32.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy chế
này.
Điều 33.Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam theo giấy
phép được cấp trước ngày ban hành Quy chế này, phải điều chỉnh trong thời hạn 6
tháng những điểm chưa phù hợp, theo hướng dẫn của Thông đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 34.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng Bộ trưởng quyết định.