|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 16/2023/NĐ-CP tổ chức quản lý doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh
Số hiệu:
|
16/2023/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Khái
|
Ngày ban hành:
|
25/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Chính sách đối với NLĐ tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN
Ngày 25/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2023/NĐ-CP về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (QPAN) và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN; sửa đổi quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP.Chính sách đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN và NLĐ tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN
Theo đó, doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN và NLĐ tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN được hưởng các chính sách sau đây:
- Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ QPAN theo quy định pháp luật về đất đai, thuế và pháp luật có liên quan.
- Được Nhà nước bố trí ngân sách và nguồn lực khác để đảm bảo khoản chi theo định mức quy định gồm:
+ Chi quân trang hằng năm, chi xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu;
+ Các khoản chi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu.
Doanh nghiệp thực hiện tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn đối với các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp, các khoản chi phục vụ quân sự QPAN, quan hệ quân dân theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc giao nhiệm vụ.
- Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và căn cứ vào năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.
- Khi thực hiện nhiệm vụ QPAN, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi về người có công với cách mạng; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2023.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 4 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH
VÀ DOANH NGHIỆP KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH; SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH TẠI
ĐIỂM G KHOẢN 1 ĐIỀU 23 NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2021/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2021 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm
2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức quản lý
và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh
nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết việc tổ chức quản
lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh
nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn do doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản
2 Điều 88 Luật Doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp về việc thực hiện công bố
thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
2. Việc thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản và những nội dung khác về tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh
tế với quốc phòng, an ninh không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều
88 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an
ninh quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức
quản lý, hoạt động và kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; việc
thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Doanh nghiệp trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh
Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
1. Là một trong các loại hình doanh nghiệp sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên có sở hữu 100% vốn điều lệ của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó có ít nhất một doanh nghiệp
là doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định
tại Phụ lục về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh kèm theo Nghị định này.
3. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc
thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản
lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bằng nguồn
lực từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu
đầu tư, thành lập doanh nghiệp.
Điều 4. Doanh nghiệp kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh
Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc
thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh; thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
thường xuyên hoặc đột xuất; thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến bí mật
quốc phòng, nhiệm vụ quan trọng của quốc phòng, dự án đầu tư trên các địa bàn
có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ DOANH NGHIỆP KẾT
HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh
tế với quốc phòng, an ninh
1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh
nghiệp và các quy định sau:
a) Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm đủ nguồn
lực, đầu tư đủ vốn điều lệ để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được
giao.
b) Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động
sản xuất kinh doanh (ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh) khi bảo đảm
các điều kiện sau:
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chấp thuận, phê duyệt bằng
văn bản;
Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết hợp
hỗ trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng
tài sản;
Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp
luật.
c) Quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành.
d) Chấp hành các quy định pháp luật, quy định của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an về hợp tác quốc tế khi thực hiện các hoạt động liên kết
với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
đ) Chấp hành quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an về việc chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh của doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở doanh nghiệp
khác trong trường hợp cần thiết theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an
ninh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp
và các quy định sau:
a) Quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ
kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành.
b) Chấp hành các quy định pháp luật, quy định của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an về hợp tác quốc tế khi thực hiện các hoạt động liên kết
với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức và chức
danh quản lý của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh
nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thực
hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và
các quy định pháp luật liên quan.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý, Kiểm soát viên,
Trưởng ban kiểm soát của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý, Kiểm soát viên,
Trưởng ban kiểm soát, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và
hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 7. Chính sách đối với
doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và người lao động tại doanh
nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh được áp dụng các chính sách sau:
a) Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật về đất đai, thuế và pháp
luật có liên quan.
b) Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực
khác để đảm bảo các khoản chi theo chế độ, định mức theo quy định của pháp luật
gồm: quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng,
viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu;
chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên;
các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng,
quan hệ quân dân. Trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo đủ thì số chi
chưa được đảm bảo được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn; được loại trừ khi thực hiện
đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
c) Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực
khác để cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây
chuyền, trang thiết bị sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh trong thời
gian tạm ngừng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh theo kế hoạch, nhiệm vụ do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu
mối trực thuộc giao nhiệm vụ, đặt hàng.
d) Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực
khác để hỗ trợ 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện
trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập.
đ) Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực
khác để hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ
thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt
phải duy trì bệnh xá; hoặc nhà trẻ, bệnh xá trên địa bàn cần thiết phải duy trì
theo quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
e) Thực hiện trích khấu hao đối với những tài sản cố
định là dây chuyền sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị, cơ sở hạ
tầng và các tài sản chuyên dùng, đặc biệt khác phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an
ninh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Người lao động trong doanh nghiệp trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh được áp dụng các chế độ, chính sách sau:
a) Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công
nhân công an, người làm công tác cơ yếu được tính phù hợp với quy định về chế độ,
chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác
cơ yếu và căn cứ vào năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng năm của doanh nghiệp.
b) Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người
lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem
xét, xác nhận là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi
về người có công với cách mạng; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng
chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
c) Nhà nước bố trí kinh phí để đảm bảo trả lương,
đóng bảo hiểm xã hội cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu trong
thời gian chuẩn bị nghỉ hưu; thanh toán các khoản chi xuất ngũ, phục viên, thôi
việc theo chế độ hiện hành; hỗ trợ trả lương cho số lượng người lao động biên
chế theo các dây chuyền sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh trong
thời gian tạm ngừng vận hành theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc đặt
hàng, giao nhiệm vụ.
Điều 8. Chính sách đối với
doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quốc phòng an ninh và người
lao động tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
1. Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật về đất đai, thuế và pháp
luật có liên quan.
2. Được Nhà nước bố trí ngân sách và nguồn lực khác
để đảm bảo khoản chi theo định mức quy định gồm: chi quân trang hằng năm, chi
xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công
nhân công an, người làm công tác cơ yếu; các khoản chi trả lương, đóng bảo hiểm
xã hội trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ hiện hành cho sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân
công an, người làm công tác cơ yếu.
Doanh nghiệp thực hiện tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng
dẫn đối với các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp, các khoản chi phục vụ
quân sự quốc phòng, an ninh, quan hệ quân dân theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối
trực thuộc giao nhiệm vụ.
3. Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công
nhân công an, người làm công tác cơ yếu được tính phù hợp với quy định về chế độ,
chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác
cơ yếu và căn cứ vào năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng năm của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người
lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem
xét, xác nhận là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi
về người có công với cách mạng; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng
chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Chương III
CÔNG NHẬN, CÔNG NHẬN LẠI
VÀ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ
DOANH NGHIỆP KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 9. Công nhận, công nhận lại
doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công
nhận lại đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trên cơ sở
đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư định
kỳ 05 năm.
2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh
nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo các quy định sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các doanh nghiệp
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này để xây dựng
Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh đối với các doanh nghiệp đề nghị công nhận là doanh nghiệp trực
tiếp phục vụ quốc phòng an ninh lần đầu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực và đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh cần thực hiện
công nhận lại trong thời gian 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại; gửi 05 bộ Hồ
sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng,
an ninh quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để thẩm định.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ Tài
chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành có ý kiến đối với
các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định đối với
Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh để gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong vòng 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp có ý kiến khác
nhau về Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên
quan để thống nhất các nội dung thẩm định;
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp thu, giải trình ý
kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh.
3. Doanh nghiệp thành lập mới đáp ứng điều kiện quy
định tại Điều 3 Nghị định này là doanh nghiệp trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh và không phải thực hiện công nhận doanh nghiệp trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản phê duyệt
chủ trương hoặc quyết định thành lập mới doanh nghiệp của Thủ tướng Chính phủ
có giá trị thay thế quyết định công nhận doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp
đã được công nhận là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng
không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất
và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp không được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh phải thực hiện sắp xếp, tổ chức lại theo các quy định của pháp
luật.
Điều 10. Công nhận, công nhận
lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
1. Bộ trưởng: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định
công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng,
an ninh trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05
năm.
2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh
nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh theo các quy định sau:
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều
lệ hoặc cổ phần biểu quyết do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện
chủ sở hữu xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại
doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Điều
11 Nghị định này đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đề nghị công nhận là
doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, lấy ý kiến Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định
công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đưa ra khỏi
danh sách doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đối với doanh
nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 4
Nghị định này.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận,
công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp
kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh gồm những nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt
động của doanh nghiệp; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao doanh nghiệp thực
hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.
2. Báo cáo thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt; cung cấp số liệu về
vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải
trả, tổng số lao động..., thông tin về diện tích đất được giao quản lý, sử dụng.
3. Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ, đặt hàng
trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.
4. Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp
trong 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt.
5. Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận,
công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp
kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (nếu có); các tài liệu, văn bản liên
quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ
là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoặc các cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện.
Điều 12. Giao nhiệm vụ, đặt
hàng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và kiểm tra, giám sát doanh nghiệp
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh
1. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho doanh nghiệp trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
thực hiện kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng,
an ninh, doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được giao quản lý
theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính tình hình hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quản lý trong năm
trước liền kề gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình thực hiện sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh; kết quả triển khai chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động tại
doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh
tế với quốc phòng, an ninh quy định Nghị định này.
Chương IV
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 13. Công bố thông tin của
doanh nghiệp nhà nước
Sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1
Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh
nghiệp như sau:
“Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao
gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc
công bố phải thực hiện trước ngày 31 tháng 7 hằng năm”.
Điều 14. Công bố thông tin của
doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
1. Nội dung báo cáo và công bố thông tin định kỳ,
bao gồm:
a) Cập nhật thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ
công ty theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số
47/2021/NĐ-CP.
b) Báo cáo tóm tắt về tình hình tài chính và kết quả
sản xuất kinh doanh của năm trước liền kề, bao gồm: Vốn điều lệ, tổng tài sản,
đầu tư tài chính, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu; tổng doanh thu và thu nhập, tổng
lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế và
các khoản phải nộp nhà nước; thu nhập bình quân của người lao động.
2. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, doanh nghiệp trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm lập báo
cáo và thực hiện công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, cập nhật
các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp quy định tại Nghị định số
47/2021/NĐ-CP ; đồng thời gửi báo cáo công bố thông tin đến cơ quan đại diện chủ
sở hữu để đăng tải công bố trên Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện
chủ sở hữu theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
47/2021/NĐ-CP.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành và
quy định chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
2. Nghị định này thay thế và
bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại khoản
1 Điều 1, khoản 2 Điều 2, Điều 13 đến Điều 19, khoản 1 Điều 23, khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 34, khoản 1, 2 Điều
35 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp đã được công nhận, công nhận lại là
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định số 93/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thì thực hiện chính sách áp dụng đối với doanh
nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
quy định tại Nghị định này đến hết thời hạn 3 năm kể từ ngày có quyết định công
nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Doanh nghiệp đã được công
nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị
định số 47/2021/NĐ-CP thì thực hiện chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp và
người lao động tại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định
tại Nghị định này đến hết thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định công nhận,
công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng an ninh.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ
kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm b, c, d, đ, e
khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với
doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp kết hợp kinh tế
với quốc phòng, an ninh; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý, Kiểm soát viên, Trưởng
Ban kiểm soát của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và người quản
lý, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm soát, người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; việc giao nhiệm vụ, đặt
hàng cho doanh nghiệp; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định
này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi,
đánh giá tình hình thực hiện quy định tại Nghị định này.
4. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức quản
lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh
nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; việc thực hiện công bố thông
tin doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b). Quân
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NGÀNH, LĨNH VỰC HOẶC ĐỊA BÀN PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG,
AN NINH DO DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH THỰC HIỆN
(Kèm theo Nghị định số: 16/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Chính
phủ)
1. Sản xuất cung ứng thuốc nổ, vật liệu nổ phục vụ
quốc phòng, an ninh.
2. Sản xuất cung ứng hóa chất và vật tư hóa chất
chuyên dụng phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa, cải tiến vũ khí,
khí tài, công cụ hỗ trợ phục vụ quốc phòng, an ninh; thiết bị, phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ, tài liệu kỹ thuật mật mã; công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng
chuyên dụng bảo vệ an ninh mạng; thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ
chuyên dùng cơ yếu; cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc phục vụ quốc phòng, an
ninh.
4. Chuyển giao công nghệ, thương mại quân sự và xuất,
nhập khẩu vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự, an ninh và chuyên
ngành mật mã.
5. Xuất bản, in, phát hành tài liệu nghiệp vụ,
sách, báo chính trị, quân sự, an ninh chuyên dùng có yêu cầu bảo mật của Nhà nước;
các tài liệu theo Danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội do Chính phủ quy định.
6. Sản xuất cung ứng các sản phẩm, vật tư, vật liệu
và quân trang, xăng, dầu mỡ đặc chủng phục vụ quốc phòng, an ninh.
7. Quản lý, cung cấp dịch vụ bay, dịch vụ kinh tế
biển, đo đạc bản đồ phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
8. Sửa chữa, đóng mới tàu, thuyền, máy bay phục vụ
quốc phòng, an ninh.
9. Khảo sát, thiết kế, thi công, sửa chữa các công
trình quốc phòng, an ninh.
10. Thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động trên các địa
bàn chiến lược quan trọng tại: Biên giới, hải đảo, vùng biển, vùng dự án khu
kinh tế quốc phòng và các địa bàn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
11. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Nghị định 16/2023/NĐ-CP về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
No. 16/2023/ND-CP
|
Hanoi, April 25,
2023
|
DECREE MANAGEMENT AND
OPERATION OF ENTERPRISES DIRECTLY SERVING NATIONAL DEFENCE AND SECURITY
FUNCTIONS, AND ENTERPRISES SERVING BOTH BUSINESS AND NATIONAL DEFENCE, SECURITY
FUNCTIONS; AMENDMENTS TO POINT G OF CLAUSE 1 OF ARTICLE 23 IN GOVERNMENT’S
DECREE NO. 47/2021/ND-CP DATED APRIL 1, 2021, ELABORATING ON IMPLEMENTATION OF
SEVERAL ARTICLES OF LAW ON ENTERPRISES Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles
of the Law on Government Organization and the Law on Local Government
Organization dated November 22, 2019; Pursuant to the Law on Enterprises dated June
17, 2020; Pursuant to the Law on Amendments and
Supplements to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on
Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on
Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises,
the Law on Special Excise Duties, and the Law on Civil Judgment Enforcement,
dated January 11, 2022; Upon the request of the Minister of Planning and
Investment; The Government promulgates the Decree on
management and operation of enterprises directly serving national defence and
security functions, and enterprises serving both business and national defence,
security functions; amendments to point g of clause 1 of Article 23 in the
Government’s Decree No. 47/2021/ND-CP dated April 1, 2021, elaborating on
implementation of several articles of the Law on Enterprises. Chapter I ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 1. Scope of application 1. This Decree provides for management and
operation of enterprises directly serving national defence and security
functions, and enterprises serving both business and national defence, security
functions, that are state-owned enterprises, or limited liability companies of
which charter capital is wholly owned by state enterprises defined in clause 2
of Article 88 in the Law on Enterprises; amendments to point g of clause 1 of
Article 23 in the Government’s Decree No. 47/2021/ND-CP dated April 1, 2021,
elaborating on implementation of several Articles of the Law on Enterprises
regarding disclosure of information by state enterprises. 2. Institution, merger, consolidation, split-up,
split-off, dissolution, bankruptcy and other actions related to management and
operation of enterprises directly serving national defense and security
functions, and enterprises serving both business and national defense and
security functions that are not specified in this Decree shall be subject to
the regulatory provisions of the Law on Enterprises, the Law on Management and
Use of State Capital invested in Production and Business at Enterprises, and
other instructional documents on implementation thereof. Article 2. Subjects of application 1. State enterprises specified in Article 88 in the
Law on Enterprises. 2. Enterprises directly serving national defence
and security functions that are specified in Article 3 herein. 3. Enterprises serving both business and national
defence and security functions that are specified in Article 4 herein. 4. Entities and persons involved in the process of
management, operation, inspection and supervision of enterprises directly
serving national defence and security functions, and enterprises serving both
business and national defence and security functions; the procedure of
disclosure of information by state enterprises. Article 3. Enterprises directly serving national
defence and security functions ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. It may be: a) A single-member limited liability company with
its charter capital wholly owned by the State that is controlled by the
Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security; b) A single-member limited liability company with
its charter capital wholly owned by an enterprise specified in point a of
clause 1 above; or c) A multiple-member limited liability company with
its charter capital wholly owned by single-member limited liability companies
with their charter capital wholly owned by the State, including at least a
company that is defined in point a of clause 1 of this Article. 2. Its business line or sector and location conform
to regulations laid down in the Appendix pertaining to the List of business
lines, sectors or locations of direct support for national defence and security
activities to this Decree. 3. It is assigned directly by the Ministry of
National Defence or the Ministry of Public Security, or by the competent body
or the managing body immediately under the Ministry of National Defence, the
Ministry of Public Security, or by its parent company that is an enterprise
with its charter capital wholly owned by the State under the control of the
Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, to produce and
supply national defence and security products and services, and to perform
national defence and security tasks through use of funding of the state budget
or other enterprises according to investment and establishment
objectives. Article 4. Enterprises serving both business and
national defence and security functions To qualify as an enterprise serving both business
and national defence and security functions, an enterprise must satisfy all of
the conditions mentioned hereunder: 1. It is an enterprise with a half of its charter
capital owned by the State, or its total voting share held by the Ministry of
National Defence or the Ministry of Public Security that acts as the
representative of state ownership interest in the enterprise. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Chapter II MANAGEMENT AND OPERATION OF ENTERPRISES DIRECTLY
SERVING NATIONAL DEFENCE AND SECURITY FUNCTIONS, AND ENTERPRISES SERVING BOTH
BUSINESS AND NATIONAL DEFENCE AND SECURITY FUNCTIONS Article 5. Rights and obligations of enterprises
directly serving national defence and security functions, and enterprises
serving both business and national defence and security functions 1. An enterprise directly serving national defence
and security functions shall have the rights and obligations specified in
Article 9 in the Law on Enterprises, and in the following regulations: a) Fully receiving resources and investments in
charter capital to carry out its national defence and security assignments from
the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security. b) Using allocated resources in order to perform
production and business tasks (in addition to national defence and security
tasks) when meeting the following conditions: Such use is accepted or approved in writing by the
Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security; Its business serves as a purposeful supplement with
the aim of supporting fulfillment of national defence and security tasks, or
promoting the capacity for and efficiency in use of assets; Such use neither causes any reduction in the
capacity to carry out national defence and security assignments nor has impacts
on completion of thereof; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Managing resources allocated for fulfillment of
national defence and security tasks in accordance with regulations in force. d) Complying with laws and regulatory provisions of
the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security regarding
international cooperation when building links with foreign entities or persons
to perform national defence and security tasks. dd) Complying with decisions of the Ministry of
National Defence or the Ministry of Public Security to transfer its capital
shares or assets intended for national defence and security tasks to perform
national defence and security tasks of another enterprise when necessary as
provided in laws. 2. An enterprise serving both business and national
defence and security functions shall have the rights and obligations specified
in Article 9 in the Law on Enterprises, and in the following regulations: a) Managing resources allocated for fulfillment of
both business and national defence and security tasks in accordance with
regulations in force. b) Complying with laws and regulatory provisions of
the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security regarding
international cooperation when building links with foreign entities or persons
to perform both business and national defence and security tasks. Article 6. Organization structures and executive
tiles of enterprises directly serving national defence and security functions,
and enterprises serving both business and national defence and security
functions 1. Organization structures of enterprises directly
serving national defence and security functions, and enterprises serving both
business and national defence and security functions, shall be as defined in
the Law on Enterprises and regulatory provisions of relevant laws. 2. Standards, conditions and procedures for
appointment, discharge, dismissal, rewarding or disciplining of executives,
controllers or chiefs of control boards of enterprises directly serving
national defence and security functions shall be as defined in laws in force and
instructions of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public
Security. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 7. Policies applied to enterprises
directly serving national defence and security functions, and their employees 1. Enterprises directly serving national defence
and security functions may apply the following policies: a) Receiving incentives related to land rents, land
use fees and levies imposed on plots that they are authorized to manage and use
for national defence and security tasks in accordance with laws on land, taxes
and other relevant laws. b) Receiving the State funding and other resources
to meet normed expenditures defined in laws, including those on military
equipment for officers, professional soldiers, defense workers, defense
officers, non-commissioned officers, public security workers, and cipher
workers; maneuvers, combat training, reserve training; defense and security
work, defence support work, military-civilian relations. Where the state budget
funding is not sufficient enough to meet these expenditures, any expenditure
exceeding the state budget funding shall be counted as the deductible from the
income subject to corporate income tax in accordance with Law on Corporate
Income Tax and instructional documents thereof; shall not be taken into account
as a factor in the performance evaluation or corporate rating process under the
Government’s regulations. c) Receiving the State funding and other resources
to finance expenditures on maintenance, repair and operation of production
lines and equipment, and repair of defense and security products during the
period of temporary suspension of production of defense and security products
according to plans and tasks assigned or orders placed directly by the Ministry
of National Defense or the Ministry of Public Security, or by specialized
agencies or managing bodies immediately under the Ministry of National Defense
or the Ministry of Public Security. d) Receiving the State funding and other resources
used for supporting operation of 02 bonus and welfare funds which are as much
as 02 months' pay of employees if an enterprise does not have enough budget to
support these funds. dd) Receiving the State funding and other resources
intended to finance expenditures on operation of kindergartens and education
affairs in areas without schools under the public education system; health
expenditures in areas where sick bays remain due to special conditions; or
expenditures on operation of kindergartens and sick bays in localities where
continued operation of sick bays is necessary according to decisions of the
Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security. e) Carrying out the depreciation of fixed assets,
including production lines, and the repair of weapons, military equipment,
infrastructure and other dedicated and special assets needed for national
defense and security tasks under the guidance of the Ministry of Finance. 2. Employees of enterprises directly serving
national defence and security functions may have access to the following
policies: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) With regard to an employee that is injured or
dies on duty, if he/she fully meets the prescribed conditions and standards of
revolutionary contributors, he/she shall be considered and certified as a
revolutionary contributor in accordance with the regulatory provisions of laws
on preferential treatment for revolutionary contributors; if an employee
suffers an occupational accident, he/she may be considered to be eligible for
occupational accident benefits according to the regulatory provisions of labor
law. c) The State shall allocate funds to ensure payment
of wages, salaries and social insurance premiums for officers, professional
soldiers, defense workers, defense officers, public security workers and cipher
personnel during the pre-retirement period; to pay expenses for demobilization,
discharge, and job termination according to the policies in force; to support
payment of wages and salaries to employees on the payroll working at production
lines and repairing defense and security products during the period of
temporary shutdown according to plans and tasks assigned or orders placed
directly by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public
Security, or by specialized agencies or managing bodies immediately under the
Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security. Article 8. Policies applied to enterprises
serving both business and national defence, security functions, and their
employees 1. Receiving incentives related to land rents, land
use fees and levies imposed on plots that they are authorized to manage and use
for national defence and security tasks in accordance with laws on land, taxes
and other relevant laws. 2. Receiving the State funding and other resources
to meet the prescribed normed expenditures, including annual expenditures on
military equipment; expenditures on demobilization or discharge from military
service, and termination of work according to the current policies applied to
officers and professional soldiers, defense workers, defense officers,
non-commissioned officers, public security workers, cipher personnel;
expenditures on payment of wages, salaries, social insurance premiums before
retirement according to the current pension policies applied to officers,
professional soldiers, defense workers, defense officers, public security
workers, public security workers, and cipher personnel. Enterprises may count their operating expenses, and
expenditures set as support for military, national defense and security
activities, and military-civilian relations according to plans and tasks
assigned directly by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public
Security, or by specialized agencies or managing bodies immediately under the
Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, as the
deductibles from the income subject to the corporate income tax according to
the regulatory provisions of the Law on Corporate Income Tax, and instructional
documents thereof. 3. Wages and salaries of employees who are
officers, professional soldiers, defense workers, defense officers,
non-commissioned officers, public security workers, and cipher personnel shall
be calculated in accordance with regulations on compensation policies for
officers, professional soldiers, defense workers, defense officers,
non-commissioned officers, public security workers, cipher workers, and based
on labor productivity and annual business results of each enterprise. 4. With regard to an employee that is injured or
dies on duty, if he/she fully meets the prescribed conditions and standards of
revolutionary contributors, he/she shall be considered and certified as a
revolutionary contributor in accordance with the regulatory provisions of laws
on preferential treatment for revolutionary contributors; if an employee
suffers an occupational accident, he/she may be considered to be eligible for
occupational accident benefits according to the regulatory provisions of labor
law. Chapter III ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 9. Grant or re-grant of recognition of
enterprises directly serving national defence and security functions 1. The Prime Minister shall decide to grant or
re-grant recognition of enterprises directly serving national defense and
security functions at the request of the Ministry of National Defense or the
Ministry of Public Security, and according to the result of appraisal conducted
by the Ministry of Planning and Investment on a five-yearly basis. 2. Procedures for grant or re-grant of recognition
of enterprises directly serving national defence and security functions shall
be regulated as follows: a) The Ministry of National Defense or the Ministry
of Public Security checks whether enterprises satisfy the conditions specified
in Article 3 of this Decree to prepare application dossiers for approval for
grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national
defense and security functions with respect to enterprises that apply for
recognition as enterprises directly serving national defense and security
functions for the first time within 01 year from the effective date of this
Decree, and defense and security enterprises that are required to apply for
re-grant of recognition within 06 months before the period due for completion
of procedures for re-grant of recognition; sends 05 sets of application dossier
for approval for grant or re-grant of recognition of enterprises directly
serving national defense and security functions specified in Article 11 of this
Decree to the Ministry of Planning and Investment for its appraisal. b) Ministry of Planning and Investment takes charge
of consulting with the Ministry of Finance from the date of receipt of a
complete dossier. The Ministry of Finance and/or other ministries give comments
within the scope of their functions and tasks within 15 working days after
receiving the request for comments from the Ministry of Planning and
Investment; c) The Ministry of Planning and Investment gives
its post-appraisal opinions on the application for approval for grant or
re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and
security functions, and sends them through to the Ministry of National Defense
or the Ministry of Public Security within 10 working days of receipt of
comments from involved entities. Where there is any conflict between comments
on an application for approval for grant or re-grant of recognition of the
enterprise directly serving national defense and security functions, the Ministry
of Planning and Investment will hold a meeting with involved entities to
finalize the appraisal result; d) The Ministry of National Defense or the Ministry
of Public Security takes actions to respond accordingly to the appraisal
results obtained from the Ministry of Planning and Investment, perfects the
application dossier for submission to the Prime Minister to seek his approval
for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national
defense and security functions. 3. Newly established enterprises that satisfy the
conditions specified in Article 3 of this Decree are enterprises directly
serving national defense and security functions and are not required to apply
for recognition of enterprises directly serving national defense and security
functions as prescribed in clause 2 of this Article. The Prime Minister's
written approval of the policy or decision on establishment of a new enterprise
shall replace the decision on recognition of an enterprise directly serving
national defense and security functions. 4. The Ministry of National Defense or the Ministry
of Public Security shall seek the Prime Minister’s decision to remove the
recognized enterprise that has no longer been assigned or given orders to
manufacture and supply national defence and security products and services from
the list of enterprises directly serving national defense and security
functions after consulting with the Ministry of Planning and Investment. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 10. Grant or re-grant of recognition of
enterprises serving both business and national defence, security functions 1. Minister of National Defence or Minister of
Public Security shall decide to grant or re-grant recognition of enterprises
serving both business and national defense, security functions in consultation
with the Ministry of Finance or the Ministry of Planning and Investment on a
five-yearly basis. 2. Procedures for grant or re-grant of recognition
of enterprises serving both business and national defence, security functions
shall be regulated as follows: a) Within 01 year from the effective date of this
Decree, and 06 months before the period due for re-grant of recognition of
enterprises serving business and national defense, security functions, an
enterprise with more than 50% of charter capital or voting shares that are held
by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security that is
authorized to exercise the right to represent the state ownership interest
prepare a dossier of application for grant or re-grant of recognition of the
enterprise serving both business and national defense, security functions;
sends 03 sets of dossiers of application for approval for grant or re-grant of
recognition of the enterprise serving both business and national defense,
security functions specified in Article 11 of this Decree to the Ministry of
National Defense or the Ministry of Public Security. b) Ministry of National Defence or Ministry of
Public Security takes charge of consulting with Ministry of Planning and
Investment, or Ministry of Finance from the date of receipt of the complete
dossier of application. Ministry of Finance and/or Ministry of Planning and
Investment give comments within the scope of their functions and tasks within
15 working days after receiving the request for comments from Ministry of
National Defence or Ministry of Public Security. c) Ministry of National Defence or Ministry of
Public Security considers deciding to grant or re-grant recognition of the
enterprise serving business and national defence, security functions. 3. Ministry of National Defense or Ministry of
Public Security shall decide to remove the recognized enterprise that fails to
meet all the conditions specified in Article 4 of this Decree from the list of
enterprises serving both business and national defence, security functions. Article 11. Application dossiers for grant or
re-grant of recognition of enterprises directly serving national defence and
security functions; and enterprises serving both business and national defence
and security functions An application dossier for grant or re-grant of
recognition of enterprises directly serving national defence and security
functions; and enterprises serving both business and national defence and
security functions, shall include: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. Reporting of the actual operation of the
enterprise within 5 years until submission of application for consideration of
approval; provision of data on charter capital, equity, after-tax profit,
payment into the state budget, total liabilities, total number of employees...,
information on the assigned land. 3. Reporting of actual condition of production and
supply of national defense and security products, services and tasks assigned
by or performed under the mandate from the Ministry of National Defense, the
Ministry of Public Security, or the parent company with 100% of charter capital
held by the State under the management of the Ministry of National Defense or
the Ministry of Public Security within 5 years until submission of application
for approval. 4. Development objectives and plans of the
enterprise in the next 5 years from the time of application for approval. 5. Other matters related to grant or re-grant of
recognition of enterprises directly serving national defense and security
functions, and enterprises serving both business and national defense, security
functions (if any); written documents and materials related to national defense
and security tasks assigned by or performed under the mandate from the Ministry
of National Defense or the Ministry of Public Security; or the parent company
with 100% of charter capital held by the State under the management of the
Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; competent
authorities or managing bodies immediately under the Ministry of National
Defense or the Ministry of Public Security. Article 12. Assignment of task of production and
supply, or ordering of national defence and security products and services;
inspection and supervision of enterprises directly serving national defence and
security functions, and enterprises serving both business and national defence
and security functions 1. Assignment of task of production and supply, or
ordering of national defence and security products and services of enterprises
directly serving national defence and security functions, and enterprises
serving both business and national defence and security functions; prices, unit
prices or costs of production and supply of national defence and security
products, services, and tasks shall conform to the guidance of the Ministry of
National Defence or the Ministry of Public Security. 2. The Ministry of National Defense or the Ministry
of Public Security shall inspect and supervise enterprises directly serving
national defense and security functions, and enterprises serving both business
and national defense, security functions under their delegated authority
according to current regulations, and instructions of the Ministry of National
Defense or the Ministry of Public Security. Before August 31 each year, the Ministry of
National Defense or the Ministry of Public Security shall send the Prime
Minister, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance a
review report on performance of enterprises directly serving national defense
and security functions, and enterprises serving both business and national
defense, security functions under their management in the preceding year, including
such information as production and business results; production and supply of
defense and security products and services and tasks; results of implementation
of policies applied to enterprises and employees at enterprises directly
serving national defense and security functions, and enterprises serving both
business and national defense, security functions prescribed in this Decree. Chapter IV ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 13. Disclosure of information of state
enterprises Amending point g of clause 1 of Article 23 in the
Government’s Decree No. 47/2021/ND-CP dated April 1, 2021, elaborating on
several Articles of the Law on Enterprises as follows: “The mid-year financial statement, including the
financial statement of the parent company and the consolidated financial
statement (if any); these documents must be disclosed before July 31”. Article 14. Disclosure of information of state
enterprises that are enterprises directly serving national defence and security
functions 1. Contents of the periodic report and disclosure
of information, including: a) Basic updates on the company and the company’s
charter prescribed in point a of clause 1 of Article 23 in the Decree No.
47/2021/ND-CP. b) Summary reporting on financial situation and
business results in the preceding year, including: Charter capital,
total asset, financial investment, liabilities, equity; total revenue and
income, total before-tax profit recorded in the accounting book, after-CIT
profit, tax and other payables to the State; average income of employees. 2. Before June 30 every year, enterprises directly
serving national defense and security functions that are single-member limited
liability companies with 100% of their charter capital owned by the Ministry of
National Defense or the Ministry of Public Security shall be responsible for
making reports and disclosing information as prescribed in clause 1 of this
Article, and posting updated electronic forms on the Enterprise Portal
prescribed in the Decree No. 47/2021/ND-CP; concurrently, sending disclosure
reports to the owner’s representative agencies for their publication on the
Website/Portal of these representative agencies as prescribed in clause 2 of
Article 25 in the Decree No. 47/2021/ND-CP. Chapter V ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 15. Entry into force and grandfather
clauses 1. This Decree is entering into force as from the
signature date. 2. This Decree shall
replace and annul regulations on national defence enterprises laid down in
clause 1 of Article 1, clause 2 of Article 2, Article 13 through Article 19,
clause 1 of Article 23, clause 3 of Article 30, clause 3 of Article 34, clause
1 and 2 of Article 35 in the Decree No. 47/2021/ND-CP. 3. Enterprises that have been granted or re-granted
recognition as defense and security enterprises according to the regulatory
provisions of the Government’s Decree No. 93/2015/ND-CP dated October 15, 2015
on organization, management and operation of defense and security enterprises
shall implement the policies applicable to enterprises and employees at
enterprises directly serving national defense and security functions specified
in this Decree until the expiry date of 3 years from the issuance date of
decision on grant or re-grant of recognition of defense and security enterprises.
Enterprises that have been granted or re-granted recognition as defense and
security enterprises according to the regulatory provisions of the Decree No.
47/2021/ND-CP shall implement the policies applicable to enterprises and
employees at enterprises directly serving national defense and security
functions specified in this Decree until the expiry date of 5 years from the
issuance date of decision on grant or re-grant of recognition of defense and
security enterprises. Article 16. Implementation responsibilities 1. The Ministry of Finance shall take charge of,
and cooperate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and
the Ministry of Public Security in, providing guidance on the implementation of
financial support from the state budget specified in point b, c, d, dd and e of
clause 1 of Article 7 in this Decree. 2. The Ministry of National Defense and the
Ministry of Public Security shall provide guidance on the implementation of the
reporting, information disclosure, inspection and supervision regime for
enterprises directly serving national defense and security functions, and
enterprises serving both business and national defense, security functions;
standards, conditions and procedures for appointment, dismissal, discharge,
rewarding and disciplining of executives, controllers, and heads of the Control
Boards of enterprises directly serving national defense and security functions,
and executives, controllers, Heads of the Control Boards, representatives of
the state capital portion invested in enterprises serving both business and
national defense, security functions; assignment of task and ordering of
production and supply of products and services by enterprises; prices, unit
prices or costs of production and supply of defense and security products and
services and tasks specified in this Decree. 3. The Ministry of Planning and Investment shall be
responsible for monitoring and evaluating the implementation of the regulatory
provisions of this Decree. 4. Entities and persons involved in the process of
management and operation of enterprises directly serving national defence and
security functions, and enterprises serving both business and national defence,
security functions; procedures for disclosure of information by state
enterprises shall be responsible for enforcing this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. FOR THE
GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Le Minh Khai
Nghị định 16/2023/NĐ-CP ngày 25/04/2023 về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
13.305
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|