NGÂN
HÀNG QUỐC GIA
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
145-VP-FC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1958
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC TIỂU THƯƠNG LAO
ĐỘNG
I. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH TIỂU THƯƠNG LAO ĐỘNG
VÀ CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI TIỂU THƯƠNG LAO ĐỘNG
Sau ngày hòa bình lập lại Chính
phủ đã điều chỉnh một số lớn tiểu thương lao động sang ngành sản xuất, nhưng số
tiểu thương hiện nay còn chiếm đến 1,6% dân số toàn miền Bắc, 11,5% dân số
thành thị, nghĩa là tiểu thương còn khá đông và chiếm một tỷ lệ không hợp lý.
Là người lao động, tiểu thương
có tác dụng góp phần luân chuyển hàng hóa giữa thành thị và nông thôn trong khi
Mậu dịch quốc doanh và Hợp tác xã mua bán chưa đủ khả năng mở rộng mạng lưới.
Nhưng mặt khác tiểu thương là người tư hữu kinh doanh, hoạt động trên thị trường
tự do, chạy theo lợi nhuận, lại có liên hệ với giai cấp tư sản nên có thể tự
phát làm hỗn loạn thị trường.
Do tính chất hai mặt của tiểu
thương nên việc tổ chức sắp xếp, giáo dục giúp đỡ họ cải tạo là một việc cấp
thiết. Hiện nay các tiểu thương đang được tổ chức vào các tổ hợp tác dưới ba
hình thức như sau:
1 - Tổ hợp tác loại thấp:
mua chung, bán riêng, lỗ lãi hưởng riêng, có quỹ tương trợ.
2 - Tổ hợp tác loại vừa: mua
chung, bán chung, lỗ lãi cùng chịu, một phần nhỏ lãi chia cho vốn, một phần để
tích lũy và lập quỹ xã hội, còn đại bộ phận lãi chia theo lao động.
3 - Tổ hợp tác loại cao: Tiền
vốn, vật dụng dùng vào kinh doanh là tài sản chung của toàn tổ, lãi sau khi
trích một phần nhỏ để trích lũy vốn và lập quỹ xã hội, còn chia theo lao động.
Trừ một vài vùng nông thôn hẻo
lánh và miền núi, còn nói chung trong toàn quốc thì tiểu thương rất thừa nên chủ
trương chính sách của Đảng và Chính phủ đối với tiểu thương là:
1 – Không khuyến khích phát triển
tiểu thương lao động.
2 – Đối với những tiểu
thương lao động hiện có cần phải tổ chức sắp xếp lại cho hợp lý.
Đối với số tiểu thương đã đăng
ký rồi nhưng thừa so với yêu cầu hoạt động và những tiểu thương chưa đăng ký
thì cần chuyển sang ngành sản xuất, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Số còn lại
cần thiết phải duy trì thì cơ quan Công thương có nhiệm vụ tổ chức họ lại và Mậu
dịch quốc doanh, Hợp tác xã mua bán hướng dẫn giúp đỡ họ kinh doanh.
II. CHỦ
TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TIỂU THƯƠNG
1 – Ngân hàng không cho tiểu
thương cá thể và tư thương vay mà chỉ giúp đỡ vốn cho những tổ chức hợp tác tiểu
thương lao động đã được cơ quan Công thương công nhận trong trường hợp thiếu vốn
để kinh doanh.
2 – Ngân hàng thi hành chính
sách lợi suất phân hóa đối với các tổ chức tiểu thương tùy theo tính chất của từng
loại để góp phần xúc tiến việc hợp tác hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa tiểu
thương lao động.
Ngân hàng quốc gia cho các tổ chức
hợp tác tiểu thương lao động vay nhằm mục đích:
Giúp các tổ chức tiểu thương lao
động có thêm vốn để kinh doanh phục vụ cho kế hoạch của Mậu dịch quốc doanh và
Hợp tác xã mua bán trong việc cung cấp hàng hóa cho nhân dân, góp phần ổn định
thị trường, đẩy mạnh sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Khuyến khích các tầng lớp tiểu
thương lao động tham gia vào các tổ chức hợp tác, đi dần vào lề lối mua bán tập
thể, có hướng dẫn, có lãnh đạo.
Tạo quan hệ mật thiết giữa tiểu
thương, Mậu dịch quốc doanh và Hợp tác xã mua bán, cắt đứt quan hệ của họ với
giai cấp tư sản.
Hạn chế và thủ tiêu dần nạn cho
vay nặng lãi ở thành thị và nông thôn.
III. - BIỆN
PHÁP CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TIỂU THƯƠNG LAO ĐỘNG
a) Nguyên tắc cho vay:
1 – Ngân hàng trực tiếp cho vay
các tổ chức tiểu thương lao động thiếu vốn.
2 - Tiền vay phải sử dụng đúng mục
đích và phải hoàn trả lại đúng kỳ hạn đã thỏa thuận.
3 - Tiền vay phải có hàng hóa
tương đương bảo đảm.
b) Điều kiện cho vay:
Điều kiện quan trọng nhất là đơn
vị vay tiền phải có đăng ký kinh doanh, được cơ quan Công thương công nhận và
được Mậu dịch quốc doanh và Hợp tác xã mua bán giới thiệu, hướng dẫn và sử dụng
phục vụ cho kế hoạch Nhà nước. Việc buôn bán phải chính đáng, hợp pháp dưới sự
lãnh đạo của các tổ chức thương nghiệp xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra đơn vị vay tiền:
Phải có kế hoạch mua vào bán ra
đơn giản, kế hoạch trả nợ Ngân hàng.
Phải có vốn riêng tham gia vào
luân chuyển hàng hóa (Ngân hàng không cho vay toàn bộ số tiền để kinh doanh).
Phải mở tài khoản ở Ngân hàng.
Phải chịu sự kiểm soát của Ngân
hàng và cung cấp tình hình kinh doanh khi Ngân hàng cần đến.
c) Đối tượng, mặt hàng và mức
tiền cho vay:
Đối tượng cho vay: Ngân
hàng quốc gia chỉ cho các tổ hợp tác tiểu thương vay kể cả các tổ hợp tác loại
thấp, loại vừa và loại cao. Ngân hàng quốc gia không cho từng cá nhân trong tổ
vay.
Mặt hàng cho vay:
1. – Đối với những mặt hàng mua
của Mậu dịch quốc doanh và Hợp tác xã mua bán, Ngân hàng cho vay bằng cách chuyển
khỏan trả thẳng cho Mậu dịch quốc doanh và Hợp tác xã mua bán.
2. – Đối với những mặt hàng mà Mậu
dịch quốc doanh và Hợp tác xã mua bán không có bán phải mua ngoài thị trường
thì Ngân hàng sẽ cho vay bằng tiền mặt nhưng phải có sự lãnh đạo của Công
thương về địa điểm mua, giá cả và doanh số kinh doanh.
3. – Đối với những mặt hàng được
Mậu dịch quốc doanh và Hợp tác xã mua bán ủy thác mua cho ăn hoa hồng thì Ngân
hàng cho vay trên cơ sở hợp đồng ký kết với Mậu dịch quốc doanh và Hợp tác xã
mua bán.
Mức tiền cho vay: Mức cho
vay là số tiền cần thiết để mua hàng từng đợt cộng với phí vận động chuyển trừ
vốn tự có của đơn vị vay tiền. Trường hợp đơn vị mua hàng phải nộp thuế hàng
hóa ngay mà thiếu tiền thì Ngân hàng có thể cho vay.
d. - Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là thời hạn mua
vào và bán ra một chuyến hàng. Trong quá trình bán hàng đơn vị vay có thể trả bớt
dần nợ cho Ngân hàng.
Đối với những mặt hàng thu mua hộ
Mậu dịch quốc doanh và Hợp tác xã mua bán Ngân hàng sẽ thu hồi nợ qua Mậu dịch
quốc doanh và Hợp tác xã mua bán bằng chuyển khoản khi tổ hợp tác tiểu thương
giao hàng cho Mậu dịch quốc doanh và Hợp tác xã.
e. - Lợi suất cho vay:
Mức lợi suất cho vay các tổ chức
hợp tác tiểu thương lao động còn đợi Thủ tướng phủ thông qua. Tạm thời quy định
như sau:
- 0,75% một tháng đối với các tổ
hay cửa hàng hợp tác loại cao.
- 1% một tháng đối với tổ hay cửa
hàng hợp tác loại vừa.
1,2% một tháng đối với tổ hợp
tác loại thấp.
g. - Thủ tục giấy tờ:
Đơn vị vay tiền phải làm các giấy
tờ:
1. – Đơn vị vay (mẫu số 1)
2. – Kế hoạch kinh doanh ghi rõ
nơi mua hàng, mặt hàng và số lượng mua, trị giá tiền, cách vận chuyển, thời
gian bán (mẫu số 2)
3. – Giấy của tổ ủy quyền giao dịch
với Ngân hàng, có cơ quan Công thương chứng nhận.
4. – Hợp đồng thu mua ký kết với
Mậu dịch quốc doanh hay Hợp tác xã mua bán nếu là vay để thu mua.
5. – Khi được vay tiền, đơn vị
vay phải làm giấy nhận nợ với Ngân hàng (mẫu số 3).
h. - Kiểm tra sử dụng vốn và
kỷ luật tín dụng:
Kiểm tra: Ngân hàng tiến
hành kiểm tra thường xuyên bằng cách:
Dựa vào tổ trưởng các tổ hợp tác,
Ban quản trị chợ, các phòng thuế để nắm tình hình kinh doanh, sử dụng vốn, tình
hình thu nhập.
- Kiểm tra lại chỗ hàng hóa tồn
kho làm đảm bảo cho số tiền vay.
Kỷ luật tín dụng:
Đối với những đơn vị vay không
tôn trọng những điều đã ký kết như sử dụng tiền vay sai mục đích, vay tiền rồi
không mua hàng, không chịu sự lãnh đạo và hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước
thì Ngân hàng sẽ thu nợ về trước kỳ hạn.
Quá thời hạn quy định mà không
trả nợ, Ngân hàng sẽ chuyển qua nợ quá hạn và áp dụng lãi suất cao gấp rưỡi đối
với số tiền quá hạn và trong thời gian quá hạn. Nếu để xẩy ra hai lần liên tiếp
nợ quá hạn thì Ngân hàng tạm thời đình chỉ không cho vay.
Trường hợp trây lười không trả nợ,
sau khi Ngân hàng đã báo cho biết trước thì Ngân hàng sẽ đưa ra truy tố trước
tòa án.
Nhận được chỉ thị này, các ông
Trưởng chi nhánh Ngân hàng các tỉnh cần tổ chức nghiên cứu và phổ biến để chấp
hành cho đúng.
Trong quá trình thi hành, thấy
có những khó khăn trở ngại gì, các ông Trưởng chi nhánh có trách nhiệm báo cáo
lên Ngân hàng trung ương. (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp) kèm theo tình hình cụ
thể và đề nghị giải quyết.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Lê Viết Lượng
|
Mẫu số 1
ĐƠN XIN VAY TIỀN CỦA NGÂN HÀNG
Tôi tên ………………………… Đại diện cho
tổ ……………………………
Chợ ………………………., đề nghị Ngân
hàng cho vay một số tiền để kinh doanh theo kế hoạch tháng
…………………………………………………...
………………………………………………………………………………...
I. – Kế hoạch mua hàng một
chuyến:
a) Tổng số tiền mua hàng
……………………………………………… đồng
Số tiền đã có
…………………………………………………………… đồng
Số tiền cần vay
………………………………………………………… đồng
b) Thời gian mua hàng:
Luồng hàng
…………………………………………………………………...
Mặt hàng ………………………. Số lượng
………………………………….
Trị giá tiền
……………………………………………………………... đồng
Phí vận chuyển
………………………………………………………… đồng
Thuế hàng hóa (nếu
có)………………………………………………. ..đồng
Cộng …………………………………. đồng
c) Thời gian đi về một chuyến:
………………………………………… ngày
2. – Thời gian bán và cách trả
nợ:
a) Thời gian bán số hàng
là……………………………………………...ngày
b) Cách trả nợ: Trả
………………………………………………………. lần từ ngày ………………………………………………………………………..
Rất mong Ngân hàng xét duyệt.
Ngày…………..
tháng…………năm 195…..
Người
đại diện tổ
Ý kiến của Chi nhánh Ngân hàng
quốc gia
Mẫu số 2
KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG ……………..
của
tổ .................
I. - KẾ HOẠCH MUA VÀO:
1. - Tổng số tiền mua hàng
trong tháng:
- Mặt hàng ……………….. số lượng
………………………………………..
Giá đơn vị
……………………………………………………………………
Giá trị tiền ………………………………………………………. đồng
Phí vận chuyển ………………………………………………….. đồng
Thuế hàng hóa (nếu có) …………………………………………. đồng
Cộng ……………………………đồng
2. – Thời gian mua:
- Mua ở đâu: ………………………………. hết
………………ngày một chuyến.
- Một tháng đi ……………………………… chuyến
- Vận chuyển bằng phương tiện
:…………………………………………......
………………………………………………………………………………...
II. - KẾ HOẠCH BÁN RA:
- Thời gian bán số hàng trong
tháng: …………………………………... ngày
III. – VAY VÀ TRẢ:
- Số tiền xin vay trong tháng:
………………………………………….. đồng
- Số tiền trả nợ trong tháng:
……………………………………………. đồng
- Dư nợ cuối tháng ………:
……………………………………………. đồng
Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng xét
duyệt.
……………
ngày …………….. tháng …………….. năm 195……
Đại
diện Tổ
Ý kiến của cơ quan Công thương:
Mẫu số 3
Số
…………..
GIẤY NHẬN NỢ
Tôi tên ……………………………………… đại diện
cho tổ ………………
Chợ …………………………….. Xin nhận khoản
nợ vay tại Chi nhánh Ngân hàng ………………………….. là (viết cả chữ)……………………….
………………………………………………………………………………..
kể từ ngày ………… tháng …………. năm
195……với lợi suất một tháng, và sẽ trả lãi Ngân hàng vào các thời hạn dưới đây:
- Từ ………….. ngày ……………… số tiền:
………………………… đồng
- Từ ………….. ngày …………….... số tiền:
……………………….... đồng
CỘNG: ……………………….. đồng
Chúng tôi xin lấy hàng hóa tồn
kho của toàn tổ để đảm bảo số tiền vay của Ngân hàng và chịu trách nhiệm thanh
toán nợ đúng kỳ hạn kể trên.
Nếu quá hạn, hoặc dây dưa không
trả nợ Ngân hàng sẽ áp dụng các điều kỷ luật tín dụng đã quy định trong thể lệ
cho vay Hợp tác tiểu thương.
Ngày
…………….. tháng …………….. năm 195……….
Người đại diện tổ