CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 142/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 9 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật Dầu khí năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu
khí năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều
1.
Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản
lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ năm tài chính 2007 cho Công ty mẹ
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Các quy định trước đây về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đều bãi bỏ.
Điều
3.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm kiểm
tra việc thi hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 142/2007NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính
phủ)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế
quy định việc quản lý tài chính đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
việc quản lý vốn của Công ty mẹ đầu tư vào các công ty con và công ty liên kết
khác thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Công ty mẹ có
trách nhiệm thực hiện các quy định của Quy chế quản lý tài chính của công ty
nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của
Chính phủ, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Quy chế này.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. “Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam” là tổ hợp đa sở hữu, trong đó nhà nước sở hữu chi
phối về vốn, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con, liên kết và chi
phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết công nghệ và thị trường.
2. “Công ty
mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” là công ty nhà nước được thành lập theo Quyết
định số 199/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, có tư
cách pháp nhân, tự chủ về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Công
ty mẹ).
3. “Tiền lãi
dầu khí nước chủ nhà” là phần lợi nhuận sau khi nộp các loại thuế được chia cho
nước chủ nhà từ các hợp đồng dầu khí.
4. "
Tiền lãi dầu khí được chia của nhà thầu" là phần lợi nhuận sau thuế được
chia cho nhà thầu từ các hợp đồng dầu khí.
5. “Chi phí
thu hồi dầu khí” là các khoản chi phí mà Công ty mẹ hoặc các đơn vị thành viên
được phép thu hồi tại các hợp đồng dầu khí để bù đắp chi phí sản xuất.
6. “Tiền hoa
hồng chữ ký” là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà khi ký hợp
đồng dầu, khí.
7. “Tiền hoa
hồng phát hiện thương mại dầu, khí” là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước
chủ nhà sau khi kết quả thẩm lượng cho thấy mỏ có giá trị thương mại và nhà
thầu tuyên bố phát hiện thương mại.
8. “Tiền hoa
hồng sản xuất” là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà tương ứng
với từng mức sản lượng khai thác được quy định cụ thể tại Hợp đồng dầu khí.
9. “Tiền đọc
và sử dụng tài liệu dầu, khí” là khoản tiền nhà thầu phải trả cho Công ty mẹ để
được đọc và sử dụng các tài liệu dầu khí có sẵn.
10. “Cam kết
nghĩa vụ đào tạo” là khoản tiền cam kết của nhà thầu được quy định trong Hợp
đồng dầu khí nhằm mục đích đào tạo cán bộ, công nhân viên dầu khí.
11. “Tiền đền
bù không thực hiện các cam kết tối thiểu” là khoản tiền mà nhà thầu phải trả
cho nước chủ nhà trong trường hợp nhà thầu chấm dứt hợp đồng dầu khí khi chưa
thực hiện hết các cam kết tối thiểu quy định trong hợp đồng.
12. “Quỹ tìm
kiếm thăm dò dầu khí” là một trong những quỹ tài chính của Công ty mẹ được hình
thành từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ, một phần lãi dầu khí nước chủ nhà
để bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và thẩm lượng dầu khí.
13.
"Nước chủ nhà" là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
14. "Nhà
thầu" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép tiến hành
hoạt động dầu khí trên cơ sở Hợp đồng dầu khí.
Chương II
QUY
CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ
MỤC 1 QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MẸ
Điều
3. Vốn của Công ty mẹ
1. Vốn của
Công ty mẹ bao gồm vốn do Nhà nước đầu tư tại Công ty mẹ, vốn do Công ty mẹ tự
huy động và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Vốn nhà
nước đầu tư tại Công ty mẹ gồm vốn nhà nước do Công ty mẹ trực tiếp quản lý, sử
dụng, vốn nhà nước Công ty mẹ đầu tư vào các công ty con và các doanh nghiệp
khác.
Điều
4. Vốn điều lệ của Công ty mẹ
1.
Vốn điều lệ của Công ty mẹ là vốn nhà nước của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 là 76.177.961 triệu đồng (bảy sáu
nghìn, một trăm bảy bảy tỷ, chín trăm sáu mốt triệu đồng).
2. Trong quá
trình kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu phát triển từng thời kỳ, Hội đồng quản trị
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh
vốn điều lệ của Công ty mẹ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính. Khi
tăng hoặc giảm vốn điều lệ, Công ty mẹ đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh
và công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh.
3. Đại diện
chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư tại Công ty mẹ khi tổ chức lại Công ty mẹ
hoặc điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty mẹ. Việc rút vốn chỉ được thực hiện nếu
vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả của Công ty mẹ.
4. Trường hợp
Công ty mẹ được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải tập trung vốn và các
nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của Công ty mẹ trong việc sử dụng vốn và quỹ do Công ty mẹ quản lý
1. Công ty mẹ được
quyền chủ động sử dụng số vốn nhà nước giao, các loại vốn khác, các quỹ do Công
ty mẹ quản lý vào hoạt động kinh doanh; chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở
hữu về bảo toàn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của
những người liên quan đến Công ty mẹ như các chủ nợ, khách hàng, người lao động
theo các hợp đồng đã giao kết.
2.
Trường hợp Công ty mẹ tạm thời sử dụng tiền nhàn rỗi các quỹ thuộc phạm vi quản
lý vào kinh doanh thì phải đảm bảo đủ nguồn chi của các quỹ đó khi có nhu cầu
sử dụng. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải theo các quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
3.
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trực tiếp quản lý toàn bộ vốn góp của
Chính phủ Việt Nam trong Xí nghiệp liên doanh Vietsovptro theo pháp luật Việt
Nam và Hiệp định liên Chính phủ ký ngày 16 tháng 7 năm 1991. Công ty mẹ có
trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao
và phải theo dõi thành mục riêng trên bảng cân đối kế toán của Công ty mẹ.
4. Công ty mẹ
có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước tại công ty bằng các biện pháp quy định
tại Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp khác do Chính phủ ban hành.
Điều
6. Huy động vốn
1. Công ty mẹ được huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành
trái phiếu, tín phiếu công ty; vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và các
tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài công ty; vay vốn của người
lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy dịnh của pháp luật.
2. Việc huy
động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả,
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu
của Công ty mẹ.
3. Việc huy
động vốn của các cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính
phủ về quản lý vay nợ nước ngoài.
4. Thẩm quyền
phê duyệt hợp đồng vay vốn được thực hiện như sau:
a) Hội đồng
quản trị Công ty mẹ quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ
của Công ty mẹ. Hội đồng quản trị thông qua phương án vay, bảo lãnh khoản vay
của các công ty con và phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các hợp đồng vay
vốn, bảo lãnh vốn vay;
b) Các hợp
đồng vay vốn khác có giá trị bằng hoặc thấp hơn vốn điều lệ do Tổng giám đốc
quyết định.
Điều
7. Đầu tư vốn ra ngoài Công ty mẹ
1. Công ty mẹ được
quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý để đầu tư ra ngoài Công ty mẹ.
Việc đầu tư ra ngoài Công ty mẹ liên quan đến đất đai phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về đất đai.
Việc đầu tư ra ngoài
Công ty mẹ phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến mục
tiêu hoạt động của Công ty mẹ.
2. Các hình thức đầu
tư ra ngoài Công ty mẹ:
a) Đầu tư
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Góp vốn để
thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công
ty liên doanh, công ty liên kết; góp vốn vào các Hợp đồng hợp tác kinh doanh
không hình thành pháp nhân mới;
c) Mua cổ phần hoặc
góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên
doanh, công ty hợp danh;
d) Mua lại
một công ty khác;
đ) Mua công
trái, trái phiếu để hưởng lãi;
e) Các hình
thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền
quyết định dự án đầu tư ra ngoài Công ty mẹ:
Hội đồng
quản trị quyết định:
a) Sử dụng
vốn của Công ty mẹ để đầu tư thành lập mới công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với mức vốn điều lệ của mỗi
công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của Công ty mẹ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; các công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của các công ty con do Công ty mẹ nắm
100% vốn điều lệ;
b) Thành lập
công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và ngoài nước dưới các hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước
ngoài với mức cổ phần, vốn góp của Công ty mẹ vào mỗi công ty đến 50% tổng giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty mẹ (nếu sử
dụng vốn của Nhà nước thì phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận);
c) Đầu tư các
dự án khác: với mức vốn đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của Công ty mẹ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận;
d) Phân cấp
cho Tổng giám đốc quyết định các dự án đầu tư ra ngoài Công ty mẹ.
4. Công ty mẹ
không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều
hành của Công ty mẹ là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và kế toán trưởng doanh
nghiệp đó.
Điều
8. Quản lý các khoản nợ phải trả
1. Đối với
các khoản nợ phải trả, Công ty mẹ có trách nhiệm:
a) Mở sổ theo dõi đầy
đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả;
b) Thanh toán
các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh
giá, phân tích khả năng thanh toán nợ, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong
thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát sinh các khoản
nợ quá hạn;
c) Trường hợp
phát sinh nợ quá hạn phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân để có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Đối với
các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, Công ty mẹ phải hạch toán toàn bộ chênh
lệch tỷ giá phát sinh của số dư nợ phải trả vào chi phí kinh doanh trong kỳ để
tạo nguồn trả nợ. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá vào chi phí làm cho
kết quả kinh doanh bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm
sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất
cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ phải trả trong năm đó.
MỤC 2 QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
MẸ
Điều
9. Tài sản của Công ty mẹ
1. Tài sản của Công
ty mẹ được hình thành từ vốn nhà nước đầu tư tại Công ty mẹ, vốn vay và các
nguồn vốn hợp pháp khác do Công ty mẹ trực tiếp quản lý và sử dụng. Tài sản của
Công ty mẹ bao gồm:
a) Tài sản cố
định, bất động sản đầu tư, các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác và
tài sản ngắn hạn của văn phòng Công ty mẹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ban
quản lý dự án, đơn vị sự nghiệp;
b)
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: vốn Công ty mẹ đầu tư vào Tổng công
ty, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Công ty mẹ là chủ sở
hữu; vốn góp trong các công ty cổ phần, công ty liên doanh và các doanh nghiệp
khác; vốn góp trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh; các khoản đầu tư trái
phiếu, tín phiếu dài hạn và các khoản đầu tư dài hạn khác;
2. Tài sản
của Công ty mẹ không bao gồm tài sản của Tổng công ty, công ty trách nhiệm hữu
hạn do Công ty mẹ là chủ sở hữu, tài sản của công ty cổ phần có vốn góp chi
phối của Công ty mẹ.
Điều 10. Tài sản cố định, đầu tư tài sản cố định, khấu
hao tài sản cố định
1. Tài sản cố
định của Công ty mẹ bao gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình, tài sản cố
định thuê tài chính, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Thẩm quyền
quyết định dự án đầu tư, xây dựng thực hiện theo quy định dưới đây:
a) Hội đồng
quản trị Công ty mẹ quyết định các dự án đầu tư có trong quy hoạch, kế hoạch
phát triển 5 năm của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; phân cấp cho Tổng giám đốc Công ty mẹ, người đại diện phần vốn
của Công ty mẹ ở các doanh nghiệp khác quyết định đầu tư các dự án trong kế
hoạch đã được Hội đồng quản trị Công ty mẹ phê duyệt;
b) Đối với
các dự án chưa có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển được phê duyệt, Hội đồng
quản trị quyết định các dự án có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản còn lại
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty mẹ và theo quy định của
pháp luật.
Hội đồng quản
trị phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng quản trị.
3. Trình tự,
thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư,
xây dựng.
4. Tất cả tài
sản cố định hiện có của Công ty mẹ đều phải trích khấu hao theo chế độ tài
chính hiện hành đối với công ty nhà nước.
Điều 11. Cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1. Công ty mẹ được
quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của Công ty mẹ theo nguyên tắc có hiệu
quả, bảo toàn, và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng
quản trị quyết định các hợp đồng cho thuê tài sản, sử dụng tài sản của Công ty
mẹ mang đi thế chấp, cầm cố để vay vốn có giá trị lớn hơn mức vốn Điều lệ của
Công ty mẹ. Các hợp đồng có mức bằng hoặc thấp hơn vốn điều lệ của Công ty mẹ
do Tổng giám đốc quyết định;
3. Việc sử
dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của
Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật.
Điều 12.
Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn
1. Công ty mẹ được
quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư
hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản
đầu tư dài hạn không có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn.
2. Thẩm quyền
quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn:
a)
Hội đồng quản trị quyết định phương án thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
dài hạn, tài sản cố định có giá trị còn lại đến 50% tổng giá trị tài sản còn
lại được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty mẹ và theo quy định
của pháp luật. Hội đồng quản trị được uỷ quyền hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc
quyết định nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Các phương án
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn có giá trị lớn
hơn mức phân cấp cho Hội đồng quản trị, do Thủ tướng chính phủ quyết định;
3. Việc
nhượng bán tài sản được thực hiện thông qua tổ chức bán đấu giá hoặc do Công ty
mẹ tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp
luật về bán đấu giá tài sản. Việc nhượng bán được thực hiện dưới hình thức đấu
giá hoặc thoả thuận. Trường hợp bán theo hình thức thoả thuận thì giá bán phải
phù hợp với giá thị trường.
Điều
13. Quản lý hàng hoá tồn kho
1. Hàng hoá tồn kho
là hàng hoá mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình
sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành
phẩm đang gửi bán.
2. Công ty mẹ
có quyền và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hoá tồn kho kém, mất phẩm
chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn.
Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
3. Cuối kỳ kế
toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể
thu hồi được thì Công ty mẹ phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo
quy định.
Điều
14. Quản lý các khoản nợ phải thu
Trách nhiệm của Công
ty mẹ trong quản lý nợ phải thu là:
1. Xây dựng và ban
hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách
nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản
công nợ.
2. Mở sổ theo
dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ
luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ.
3. Công ty mẹ được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của
pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không
đòi được để thu hồi vốn. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thoả thuận.
4. Nợ phải
thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán theo quy định ghi trên hợp đồng
hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ khó có khả
năng thanh toán. Công ty mẹ phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu
khó đòi theo quy định tài chính hiện hành.
Công ty mẹ có trách
nhiệm xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi. Số nợ không có khả năng thu
hồi được sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể liên quan được bù đắp
bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu,
thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty mẹ.
Nợ không có khả năng
thu hồi sau khi xử lý như trên, Công ty mẹ vẫn phải theo dõi trên tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán
vào thu nhập của Công ty mẹ.
Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi,
nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được
theo quy định tại khoản này thì Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm như báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Tập đoàn. Nếu vì không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn
của Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu và trước pháp
luật.
Điều
15. Kiểm kê tài sản
Công ty mẹ
phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và đầu tư dài
hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải
trả, phải thu khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện
quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra
thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Công ty
mẹ; hoặc theo chủ trương của Nhà nước. Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không
thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những
người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.
Điều
16. Xử lý tổn thất tài sản
Tổn thất về tài sản
là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc
hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Công ty
mẹ phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như
sau:
1.
Nếu nguyên nhân do chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng
quản trị quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
2. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo
hợp đồng bảo hiểm.
3.
Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân,
tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính
của Công ty mẹ. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần
thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
4.
Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng gây
thiệt hại nghiêm trọng, Công ty mẹ không thể tự khắc phục được thì Hội đồng
quản trị lập phương án xử lý tổn thất gửi Bộ Tài chính và trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
5. Công ty mẹ
có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản
tổn thất tài sản không được xử lý thì Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Điều
17. Đánh giá lại tài sản
1. Công ty mẹ
thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Theo Quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện
chuyển đổi sở hữu;
c) Dùng tài sản để
đầu tư ra ngoài Công ty mẹ.
2. Việc đánh
giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch
tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
MỤC
3 CHẾ ĐỘ THU CHI TÀI CHÍNH
Điều
18. Các khoản thu của Nhà nước
1. Các khoản thuế và thu ngân sách phải nộp theo quy định
của pháp luật.
2. Thu về
khí đồng hành mỏ Bạch Hổ và các loại khí đồng hành khác thuộc sở hữu nhà nước
theo giá do Nhà nước quy định.
Bộ Tài
chính quyết định cụ thể về giá khí đồng hành theo quy định về quản lý giá hiện
hành. Đối với các loại khí đồng hành thuộc sở hữu của các nhà thầu do các bên
liên quan quyết định phù hợp với giá thị trường.
3.
Công ty mẹ, các đơn vị khai thác hoặc nhà thầu Việt Nam được uỷ quyền thực hiện
kê khai, nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước khi phát sinh thực tế các khoản sau
đây:
a) 50%
tiền lãi dầu nước chủ nhà được chia từ Xí nghiệp liên doanh Dầu khí
Vietsovpetro;
b) 50%
tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia từ các Hợp đồng phân chia sản phẩm sau
khi đã trừ 1,5% để Công ty mẹ bù đắp các chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng
dầu khí;
c) Toàn
bộ tiền thu về hoa hồng dầu khí các loại (hoa hồng chữ ký, hoa hồng phát hiện,
hoa hồng sản xuất ...);
d) 30%
tiền thu về đọc và sử dụng tài liệu dầu khí.
4.
Nộp tập trung về Công ty mẹ các khoản sau đây:
a) 50%
còn lại tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà sau khi đã nộp ngân sách nhà nước quy
định tại điểm a và b khoản 3 Điều này;
b) 70%
tiền thu về đọc và sử dụng tài liệu dầu khí;
Số tiền
quy định tại điểm a, b khoản này được để lại cho Công ty mẹ để đầu tư và được
phản ánh thu, chi qua ngân sách nhà nước.
Bộ Tài
chính hướng dẫn việc thực hiện nộp và quyết toán các khoản thu quy định tại Điều
này.
Điều
19. Quản lý, sử dụng các khoản tiền nhà nước để lại đầu tư cho Công ty mẹ
1. Định
kỳ hàng quý, Công ty mẹ tổng hợp số đã nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại
khoản 3 Điều 18 và số đã thu về Công ty mẹ quy định tại khoản 4 Điều 18 Quy chế
này, báo cáo bằng văn bản về Bộ Tài chính trước ngày 05 của tháng đầu quý tiếp
theo để Bộ Tài chính phản ánh thu, chi qua ngân sách nhà nước chậm nhất sau 7
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo số tiền theo quy định tại khoản 4 Điều
18 Quy chế này.
2. Số tiền Nhà nước
để lại đầu tư cho Công ty mẹ quy định tại khoản 4 Điều 18 Quy chế này, Công ty
mẹ dùng để đầu tư vào các dự án trọng điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
bổ sung một phần vào Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí. Mức bổ sung vào Quỹ tìm kiếm
thăm dò dầu khí không vượt quá 10% số tiền nhà nước để lại hàng năm cho Công ty
mẹ.
3. Hội
đồng quản trị Công ty mẹ chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng quy định, đảm
bảo hiệu quả nguồn vốn này.
4. Kết
thúc năm, Công ty mẹ có trách nhiệm quyết toán nguồn vốn này với Bộ Tài chính.
Điều
20. Doanh thu của Công ty mẹ
Doanh thu
của Công ty mẹ bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác do
văn phòng Công ty mẹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện.
1. Doanh
thu hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát
sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của Công ty mẹ,
gồm cả 1,5% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà của các Hợp đồng dầu khí để Công ty
mẹ bù đắp các chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí.
2. Doanh
thu hoạt động tài chính bao gồm:
a) Các khoản
thu phát sinh từ tiền bản quyền; cho các bên khác sử dụng tài sản của Công ty
mẹ; tiền lãi từ việc cho vay vốn; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp;
b) Lãi
cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
c) Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; cổ tức, lợi nhuận
được chia từ việc đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết và đầu tư ra
ngoài Công ty mẹ;
d) Tiền
lãi dầu khí sau thuế Công ty mẹ được chia với tư cách nhà thầu;
đ) Tiền
dầu thu hồi chi phí thu được từ các hợp đồng dầu khí;
e) Các khoản
thu khác từ Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro và các Hợp đồng dầu khí.
3. Thu
nhập khác gồm:
a) Các khoản
thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
b) Thu
tiền bảo hiểm được bồi thường; các khoản nợ phải trả nay mất chủ; thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng;
c) Khoản
tiền đền bù không thực hiện đầy đủ cam kết tối thiểu của Nhà thầu trong các Hợp
đồng dầu khí;
d) Các khoản
thu khác được ghi tăng thu nhập.
Điều
21. Chi phí, quản lý chi phí của Công ty mẹ
1. Chi
phí của Công ty mẹ bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí khác
của văn phòng Công ty mẹ, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp thuộc
Công ty mẹ.
a) Chi phí
sản xuất kinh doanh:
- Chi phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính
theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ
lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định;
- Chi phí
khấu hao tài sản cố định tính theo quy định của chế độ tài chính hiện hành đối
với công ty nhà nước;
- Chi phí
tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động
do Hội đồng quản trị quyết định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- Kinh phí
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động mà Công
ty mẹ phải nộp theo quy định;
- Chi phí
giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội
họp tính theo chi phí thực tế phát sinh;
- Chi phí
bằng tiền khác gồm:
+ Các khoản
thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài;
+ Tiền thuê
đất;
+ Trợ cấp
thôi việc, mất việc cho người lao động;
+ Chi cho
công tác y tế;
+ Thưởng sáng
kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi
phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên
mang lại nhưng không được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại
trong 01 năm;
+ Chi phí cho
lao động nữ;
+ Chi phí cho
công tác bảo vệ môi trường;
+ Chi phí ăn
ca cho người lao động;
+ Chi phí cho
công tác Đảng, đoàn thể tại công ty (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng,
đoàn thể được chi từ nguồn quy định);
+ Các khoản
chi phí bằng tiền khác.
- Các khoản chi cho việc quản lý, giám sát các Hợp đồng dầu khí mà nhà nước
giao cho Công ty mẹ thực hiện;
- Giá trị tài
sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định.
- Giá trị các
khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự
phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc, trích lập theo quy định của chế độ tài
chính hiện hành, chênh lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại
tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của
pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.
b) Chi phí
hoạt động tài chính, bao gồm:
- Các khoản chi liên
quan đến đầu tư ra ngoài công ty;
- Tiền lãi phải trả
do huy động vốn;
- Chênh lệch
tỷ giá khi thanh toán, chi phí chiết khấu thanh toán;
- Chi phí cho
thuê tài sản;
- Dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
c) Chi phí
khác, bao gồm:
- Chi phí
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định
khi thanh lý, nhượng bán;
- Chi phí cho
việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán;
- Chi phí để
thu tiền phạt;
- Chi phí về
tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
- Các chi phí
khác.
2. Không tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không
liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây :
a) Chi phí
mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;
b) Chi phí
lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào
sử dụng;
c) Các khoản
chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ; các khoản
chi không có chứng từ hợp lệ;
d) Các khoản
tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá nhân gây ra.
3. Quản
lý chi phí của Công ty mẹ: việc quản lý chi phí của Công ty mẹ thực hiện theo
chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước đối với công ty nhà nước và các
quy định sau đây:
a) Tổng
giám đốc Công ty mẹ xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trình Hội đồng
quản trị phê duyệt để làm căn cứ điều hành sản xuất và quản lý chi phí của Công
ty mẹ;
b) Công ty mẹ phải xây dựng định mức lao động, trên cơ sở
định mức lao động đã xây dựng và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, Công
ty mẹ xây dựng đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm và hoạt động dịch vụ
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
MỤC
4 LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều
22. Lợi nhuận của Công ty mẹ
Lợi nhuận
của Công ty mẹ gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận được chia
từ các hoạt động đầu tư vốn của Công ty mẹ, lợi nhuận khác của văn phòng Công
ty mẹ và đơn vị phụ thuộc Công ty mẹ.
1. Lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
a) Chênh
lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ với tổng
giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ;
b) Chênh
lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ.
2. Lợi
nhuận các hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động
khác với chi phí của hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Điều
23. Phân phối lợi nhuận của Công ty mẹ
Lợi nhuận
sau thuế của Công ty mẹ sau khi trừ các khoản để lại đầu tư vốn cho công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên ( nếu có) mà Công ty mẹ là chủ sở hữu được
phân phối như sau:
1. Trích
10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không
trích nữa.
2. Trích
10% lập Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí; khi số dư quỹ bằng 10% vốn điều lệ thì
không trích nữa.
3. Trích
quỹ đầu tư phát triển tối thiểu 35%.
4. Trích
lập Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Công ty mẹ. Mức trích một năm không vượt
quá 1000 triệu đồng.
Số
lợi nhuận còn lại được phân phối vào Quỹ khen thưởng, phúc lợi theo chế độ tài
chính hiện hành, nếu còn dư thì chuyển vào quỹ đầu tư phát triển.
Điều
24. Mục đích sử dụng các quỹ
1. Quỹ
đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ và khoản
được Nhà nước đầu tư trở lại quy định tại khoản 4 Điều 18 Quy chế này.
Quỹ đầu
tư phát triển sử dụng để: đầu tư cho các dự án trọng điểm về dầu khí; đầu tư mở
rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị và cơ sở
vật chất kỹ thuật của Công ty mẹ; góp vốn với các Nhà thầu dầu khí theo các hợp
đồng dầu khí và liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; đầu tư, góp vốn
vào các đơn vị thành viên; đầu tư ra bên ngoài; bổ sung vốn sản xuất kinh
doanh.
Việc sử
dụng quỹ đầu tư phát triển phải thực hiện theo quy định của Nhà nước về đầu tư
xây dựng, Điều lệ hoạt động của Công ty mẹ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quỹ dự
phòng tài chính được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ, sử dụng để
bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra
trong quá trình kinh doanh; bù đắp các khoản lỗ của Công ty mẹ theo quyết định
của Hội đồng quản trị.
Việc sử
dụng quỹ dự phòng phải tuân thủ theo quy định của Nhà nước, Điều lệ hoạt động
của Công ty mẹ.
3. Quỹ
tìm kiếm thăm dò dầu khí được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ,
một phần bổ sung từ tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được nhà nước đầu tư trở lại
cho Công ty mẹ quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này. Quỹ tìm kiếm thăm dò
dầu khí sử dụng để thực hiện các hoạt động tìm kiếm, thăm dò (trong nước và
nước ngoài) thẩm lượng dầu khí; bù đắp, trang trải các rủi ro trong hoạt động
tìm kiếm, thăm dò và thẩm lượng dầu khí.
Bộ Tài
chính hướng dẫn Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng quỹ tìm kiếm thăm dò dầu
khí của Công ty mẹ.
4. Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo của Công ty mẹ được
hình thành từ nguồn thu "cam kết nghĩa vụ đào tạo" trong các Hợp đồng
dầu khí. Quỹ được sử dụng để duy trì, phát triển sự nghiệp nghiên cứu khoa học,
đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên dầu khí. Mức dư quỹ hàng năm không vượt
quá 1% vốn điều lệ, vượt mức đó kết chuyển sang Quỹ đầu tư phát triển. Trường
hợp với mức dư quỹ 1% vốn điều lệ mà không đủ để trang trải cho nhu cầu đào tạo
thì Hội đồng quản trị báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bộ
Tài chính hướng dẫn việc sử dụng Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo của Công ty
mẹ.
5. Quỹ khen thưởng của Công ty mẹ được trích lập từ lợi nhuận sau
thuế của Công ty mẹ; Quỹ sử dụng để thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở
năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên,
thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Công ty mẹ; thưởng cho những
cá nhân và đơn vị ngoài Công ty mẹ có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh,
công tác quản lý của Công ty mẹ.
6.
Quỹ phúc lợi tập trung được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ dùng
để đầu tư hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Công ty mẹ; chi cho hoạt
động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên Công ty mẹ, phúc lợi xã hội;
giúp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung của Công ty
mẹ hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng; ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ
phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những
trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa
hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Việc
sử dụng quỹ phúc lợi do Tổng giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của
Công đoàn trên cơ sở kế hoạch sử dụng quỹ phúc lợi được Hội đồng quản trị phê
duyệt.
7.
Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành được trích lập từ lợi nhuận sau thuế của Công
ty mẹ; quỹ dùng để thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc
Công ty mẹ. Mức thưởng do Hội đồng quản trị quyết định gắn với hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty mẹ.
Việc
sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo đúng quy chế công khai
tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
MỤC
5 KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN
Điều 25. Kế hoạch tài chính
Tổng
giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua. Hàng quý và cuối năm,
Tổng giám đốc báo cáo Hội đồng quản trị tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch tài chính.
Điều 26. Báo cáo tài chính
1.
Cuối kỳ kế toán (quý, năm) Công ty mẹ phải lập, trình bày và gửi các báo cáo
tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Ngoài các báo cáo gửi theo quy định chung, Công ty mẹ còn phải lập và
gửi các báo cáo: báo cáo về khai thác, tiêu thụ và thu nộp về dầu khí có chi
tiết theo từng mỏ và từng loại thu; Báo cáo tình hình cấp vốn và thực hiện đầu
tư các dự án đầu tư từ Quỹ đầu tư phát triển, trong đó các công trình dầu khí
trọng điểm; báo cáo về tình hình trích và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.
3.
Công ty mẹ phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm và tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật;
4.
Công ty mẹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính có thẩm
quyền đối với công tác tài chính kế toán của Công ty mẹ theo quy định của pháp
luật.
5.
Công ty mẹ thực hiện việc công bố công khai tình hình tài chính của Công ty mẹ
theo quy định của pháp luật. Trường hợp cần thiết để phục vụ việc huy động vốn
đầu tư ra ngoài Công ty mẹ (kể cả đầu tư ra nước ngoài), Công ty mẹ được phép
cung cấp các báo cáo tài chính cho các ngân hàng, tổ chức tài chính, đối tác
khác của Công ty mẹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã công bố.
MỤC
6 QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC TRONG
VIỆC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 27. Quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng
quản trị thực hiện chức năng quản lý Công ty mẹ, trong phạm vi thẩm quyền của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài
chính của Công ty mẹ.
2. Nhận và chịu trách
nhiệm bảo toàn, phát triển vốn nhà nước giao. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ, đảm bảo thực hiện mục
tiêu nhà nước giao cho Công ty mẹ. Đề nghị với Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
tăng hoặc giảm vốn điều lệ của Công ty mẹ.
3. Trình Thủ
tướng chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư và xây dựng, đầu tư ra ngoài Công
ty mẹ, hợp đồng nhượng, bán tài sản vượt mức phân cấp cho Hội đồng quản trị;
quyết định tỷ lệ trích các Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ khen thưởng cho Ban quản
lý điều hành; quyết định phương án huy động vốn dẫn đến thay đổi sở hữu Công ty
mẹ.
4. Ngoài thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều
12 và các điều kiện khác của Quy chế này, Hội đồng quản trị quyết định các vấn
đề sau đây:
a) Tỷ lệ
trích Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của Công ty mẹ; tỷ lệ trích các quỹ theo
quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Hội
đồng quản trị là chủ sở hữu;
b) Ban hành
quy chế nội bộ về quản lý tài chính Công ty mẹ, định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức lao động, năng suất lao động, các định mức chi phí tài chính và các
định mức khác;
c) Các chỉ
tiêu kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của Công ty mẹ;
d) Cử người
đại diện phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
5. Thông qua
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty mẹ, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế,
xử lý các khoản lỗ; thực hiện việc công bố, công khai các báo cáo tài chính
hàng năm theo quy định;
6. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, Giám đốc, các đơn vị thành viên
trong việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với
Nhà nước, các mục tiêu nhà nước giao cho công ty theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện
quy chế giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty thành viên theo quy
định của Nhà nước.
8. Quyết định
các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.
Điều
28. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Nghĩa vụ
của Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị:
a) Thực hiện
trung thực, có trách nhiệm các quyền hạn và nghĩa vụ được giao vì lợi ích của
Nhà nước và của Công ty mẹ;
b) Không được
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ nhằm thu lợi
riêng cho bản thân, gia đình và người khác. Không được đem cho, tặng tài sản
của Công ty mẹ cho bất kỳ đối tượng nào;
c) Hàng năm phải báo
cáo kết quả quản lý, giám sát hoạt động của Công ty mẹ cho đại diện chủ sở hữu,
kết quả xếp hạng của công ty thành viên do Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ;
d) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị vi phạm điều lệ Công ty mẹ,
quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây thiệt hại cho Công ty mẹ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, Điều
lệ Công ty mẹ. Thủ tướng Chính phủ quyết định mức bồi thường.
3. Chủ tịch,
thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Báo cáo
không trung thực tình hình tài chính Công ty mẹ từ hai lần trở lên hoặc một lần
nhưng làm sai lệch nghiêm trọng tình hình tài chính của Công ty mẹ;
b) Để Công ty
mẹ thua lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm lỗ có
một năm lãi hoặc hoà vốn, trừ các trường hợp: lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất
lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; những năm mới hoạt động sau khi đầu tư
mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả thi xác định
bị lỗ;
c) Không ban
hành các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức lao động, năng suất lao động, định
mức chi phí tài chính và chi phí khác; không đôn đốc Tổng giám đốc, Giám đốc
công ty phổ biến và tổ chức thực hiện các định mức đã ban hành; không tổ chức
đánh giá, điều chỉnh các định mức cho phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý.
d) Trường hợp
Công ty mẹ lâm vào tình trạng phá sản mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng
giám đốc nộp đơn yêu cầu phá sản, Công ty mẹ thuộc diện tổ chức lại, chuyển đổi
sở hữu mà Hội đồng quản trị không yêu cầu Tổng giám đốc tiến hành các thủ tục
để tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản trị bị miễn nhiệm.
4. Trường hợp
để Công ty mẹ thua lỗ hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm sau thấp hơn
năm trước hoặc không đạt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận do đại diện chủ sở hữu
giao, không đảm bảo tiền lương tối thiểu cho người lao động thì bị hạ tiền
lương, không được thưởng.
5. Bị xử lý
hành chính, xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm đối với các hành vi:
a) Vi phạm
chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và chế độ khác chưa đến mức độ
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Quyết định
các dự án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn, không trả được nợ vay.
6. Thực hiện
các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Quyền hạn của Tổng giám đốc Công ty mẹ
1. Là đại
diện pháp nhân của Công ty mẹ, có quyền điều hành cao nhất trong việc thực hiện
các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh do Hội đồng quản trị quy định. Đề nghị với Hội đồng quản trị để trình Thủ
tướng Chính phủ điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn Điều lệ của Công ty mẹ.
2. Chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước có tại
Công ty mẹ.
3. Quyết định
các dự án đầu tư, dự án đầu tư ra ngoài Công ty mẹ, phương án vay vốn, phương
án thanh lý, nhượng bán tài sản theo phân cấp của Hội đồng quản trị. Trình Hội
đồng quản trị phê duyệt các dự án, phương án vượt thẩm quyền.
4. Xây dựng
để trình Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch
tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh; các định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác phù hợp
với điều kiện kinh doanh của Công ty mẹ làm căn cứ điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty mẹ.
5. Xác định
tỷ lệ trích Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Công ty mẹ,
báo cáo Hội đồng quản trị quyết định.
Điều
30. Nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng giám đốc
1. Thực hiện trung
thực, có trách nhiệm các quyền hạn, nghĩa vụ được giao vì lợi ích của Nhà nước
và của Công ty mẹ.
2. Không được lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng vốn, tài sản của Công ty mẹ nhằm thu lợi
riêng cho bản thân, gia đình và người khác. Không đem cho, tặng tài sản của
công ty cho bất kỳ đối tượng nào.
3. Khi Công
ty mẹ không thanh toán được các khoản nợ phải trả, các nghĩa vụ tài sản thì
phải báo cáo Hội đồng quản trị, đồng thời thông báo cho các chủ nợ biết và tìm
các giải pháp khắc phục khó khăn về tài chính của công ty; không được tăng
lương, trả tiền thưởng cho người lao động, cán bộ quản lý công ty. Nếu không
thực hiện các biện pháp này mà gây thiệt hại cho các chủ nợ thì phải chịu trách
nhiệm cá nhân với các thiệt hại đó.
4. Trường hợp
vi phạm Điều lệ Công ty mẹ, quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền,
lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Công ty mẹ và Nhà nước thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty mẹ. Hội đồng quản trị
quyết định mức bồi thường.
5. Chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động
của Công ty mẹ.
6. Chịu trách
nhiệm và thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản vốn huy động và các nguồn vốn
khác của Công ty mẹ; chịu trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi
của mình gây ra cho Công ty mẹ.
7. Lập và
trình Hội đồng quản trị thông qua báo cáo tài chính của Công ty mẹ. Chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo tài chính và các thông
tin tài chính khác.
8. Tổng giám
đốc bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp sau
đây:
a) Báo cáo
không trung thực tình hình tài chính của Công ty mẹ hai lần trở lên hoặc một
lần nhưng sai lệch nghiêm trọng tình hình tài chính của Công ty mẹ;
b) Để Công ty
mẹ thua lỗ hai năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước đầu tư hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm lỗ có
một năm lãi hoặc hoà vốn; trừ các trường hợp: lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất
lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư có lý do khách quan được giải trình và đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; những năm mới hoạt động sau khi đầu tư
mới, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả thi đã xác
định có lỗ;
c) Công ty mẹ
lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản; Công ty mẹ
thuộc diện tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ
tục để tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu;
d) Không hoàn
thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm, tuyển dụng giao hoặc không
hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
đ) Không tổ
chức xác định các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, năng suất lao
động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác để trình Hội đồng quản trị ban
hành; không phổ biến đến tận đối tượng thực hiện định mức, không tổ chức thực
hiện các định mức; không tổ chức phân tích, đánh giá sửa đổi, bổ sung các định
mức cho phù hợp với thực tế và yêu cầu công tác quản lý.
9. Trường hợp để Công ty mẹ thua lỗ hoặc tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà
nước năm sau giảm hơn năm trước hoặc không đạt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận theo
quy định của hợp đồng hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm giao, không đảm bảo tiền
lương tối thiểu cho người lao động thì bị hạ tiền lương, không được thưởng.
10. Bị xử lý
hành chính, xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi phạm đối với các hành vi:
a) Vi phạm
chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và chế độ khác chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Quyết định
các dự án đầu tư không hiệu quả, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư không đúng
kế hoạch, kéo dài dẫn đến chậm thu hồi vốn, không thu hồi được vốn, không trả
được nợ.
11. Hàng năm
Tổng giám đốc phải có báo cáo về kết quả điều hành hoạt động của Công ty mẹ gửi
Hội đồng quản trị.
12. Thực hiện
các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY MẸ VỚI CÁC CÔNG TY CON VÀ CÔNG TY LIÊN
KẾT
Điều 31. Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.
Công ty mẹ là chủ sở hữu đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Công ty mẹ thành lập mới hoặc được chuyển đổi từ các công ty thành viên của
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, các quy định của pháp luật liên quan và Điều lệ Tập đoàn.
2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ là chủ sở hữu được tổ
chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp, có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty
mẹ theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ, Điều lệ công
ty do Hội đồng quản trị phê duyệt.
Điều 32. Các
đơn vị hạch toán phụ thuộc
Đối với các đơn vị
hạch toán phụ thuộc thì tùy theo mức độ tổ chức hạch toán kinh tế của đơn vị và
phân cấp của Công ty mẹ, Công ty mẹ quy định quyền hạn và trách nhiệm cụ thể
của đơn vị đó trong lĩnh vực hoạt động tài chính cho phù hợp.
Điều 33. Các đơn vị sự nghiệp
Các
đơn vị sự nghiệp hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản
trị phê duyệt, trên cơ sở ký kết hợp đồng kinh tế, thực hiện hạch toán chi phí,
lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo,
thực hiện dịch vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong và ngoài
nước, được trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi theo chế độ.
Điều 34. Đối với các Công ty cổ phần
Công
ty mẹ thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông theo quy định
của pháp luật, Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần.
Điều 35. Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro và các liên doanh khác
Xí
nghiệp liên doanh Vietsovpetro hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế độc lập
theo các quy định của pháp luật, Hiệp định liên Chính phủ, Điều lệ Xí nghiệp
liên doanh và các Nghị quyết của Hội đồng Xí nghiệp liên doanh mà Công ty mẹ là
một phía tham gia.
Các
liên doanh khác, Công ty mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên
liên doanh, bên góp vốn theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
Chương IV
QUẢN
LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY MẸ ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 36.
Quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu vốn của Công ty mẹ đầu tư vào doanh
nghiệp khác
1. Đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên Công ty mẹ có các quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Đối với các doanh nghiệp khác,
Công ty mẹ có các quyền sau:
a) Quyền của cổ đông, thành viên
góp vốn, bên liên doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp
khác;
b) Cử người đại diện để thực hiện
quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội
đồng cổ đông, thành viên góp vốn, các bên liên doanh;
c) Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ
luật người đại diện phần vốn Công ty mẹ tại doanh nghiệp khác (sau đây gọi tắt
là người đại diện) quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các vấn đề
đãi ngộ đối với người đại diện, trừ trường hợp người đại diện đó được hưởng
lương từ doanh nghiệp khác;
d) Yêu cầu người đại diện báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
khác;
đ) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo người
đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của công ty trong
doanh nghiệp khác. Yêu cầu người đại diện báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của người đại diện, nhất là trong việc định hướng
doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Công ty mẹ thực hiện các mục
tiêu, chiến lược của Công ty mẹ;
e) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của người đại diện để
ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời;
g) Quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng vốn hoặc thu hồi vốn đầu tư vào doanh
nghiệp khác phù hợp với pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp khác;
h) Chịu trách nhiệm về hiệu quả
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn Công ty mẹ đầu tư;
i) Giám sát việc thu hồi vốn cho
người lao động vay để mua cổ phần khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, thu hồi cổ phần cấp cho người lao động để hưởng cổ tức khi người lao động
chết mà không có người thừa kế hoặc người lao động tự nguyện trả lại cổ phần
bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp.
k) Giám sát việc thu hồi vốn đầu
tư vào doanh nghiệp khác, việc thu lợi tức được chia từ doanh nghiệp khác;
l) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37.
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn của Công ty mẹ tại doanh nghiệp
khác
1. Tham gia ứng cử vào bộ máy
quản lý, điều hành của doanh nghiệp khác theo điều lệ của doanh nghiệp này.
2. Khi được ủy quyền thực hiện
quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội
đồng cổ đông, phải sử dụng quyền đó một cách cẩn trọng theo đúng chỉ đạo của
đại diện chủ sở hữu, nhất là trong trường hợp là cổ đông, bên góp vốn chi phối.
3. Theo dõi, giám sát tình hình
hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
khác theo quy định của luật pháp, điều lệ doanh nghiệp. Thực hiện báo cáo định
kỳ hoặc theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động
kinh doanh, vấn đề tài chính của doanh nghiệp khác, việc thực hiện các nhiệm vụ
của đại diện chủ sở hữu giao.
4. Theo dõi, đôn đốc và thực hiện
thu hồi vốn của Công ty mẹ tại doanh nghiệp khác gồm: vốn cho người lao động
vay để mua cổ phần, bán chịu cổ phần cho người lao động, chia cổ phần cho người
lao động để hưởng cổ tức, chuyển nhượng cổ phần của Nhà nước, thu cổ tức và các
khoản được chia khác từ vốn góp vào doanh nghiệp khác.
5. Người đại diện tham gia Ban
quản lý điều hành doanh nghiệp khác phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện
pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp khác để trình đại diện chủ sở hữu phê
duyệt. Đối với những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp đưa ra thảo luận trong
Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Đại hội đồng cổ đông hay các thành viên góp
vốn hay bên liên doanh như phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, huy
động thêm cổ phần, vốn góp, chia cổ tức... người đại diện phải xin ý kiến của
đại diện chủ sở hữu vốn trước khi họp và biểu quyết. Trường hợp nhiều người đại
diện cùng tham gia Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của doanh nghiệp khác thì
phải cùng nhau bàn bạc và thống nhất ý kiến khi phát biểu và biểu quyết.
6. Người đại diện ở doanh nghiệp
có cổ phần, vốn góp chi phối của Công ty mẹ phải có trách nhiệm hướng doanh
nghiệp đó đi đúng mục tiêu, định hướng của Công ty mẹ. Khi phát hiện doanh
nghiệp đi chệch mục tiêu, định hướng của Công ty mẹ phải báo cáo ngay đại diện
chủ sở hữu vốn và đề xuất giải pháp để khắc phục. Sau khi được đại diện chủ sở
hữu vốn thông qua cần tổ chức thực hiện ngay để nhanh chóng hướng doanh nghiệp
đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp và đại diện chủ sở
hữu vốn giao.
8. Chịu trách nhiệm trước đại
diện chủ sở hữu vốn về các nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu trách nhiệm,
lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho đại diện chủ sở hữu thì phải
chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Hội
đồng quản trị kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư vào các doanh nghiệp
khác, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư
ra ngoài Công ty mẹ; thu lợi nhuận từ việc đầu tư này; cử người quản lý trực
tiếp quản lý phần vốn tại các doanh nghiệp khác.
Chương
V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN DẦU
KHÍ VIỆT NAM
Điều 39. Đối với Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, ban hành Nghị định về Quy chế tài chính của Công ty mẹ, giao cho các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng quản trị Công ty mẹ -
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện một số quyền của chủ sở hữu về lĩnh vực tài
chính.
Điều 40. Thủ tướng Chính phủ
1.
Quyết định việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ
trong quá trình hoạt động đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên
cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2.
Quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, các dự án đầu tư ra ngoài Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo thẩm quyền.
3.
Quyết định việc đầu tư trở lại tiền lãi dầu, khí sau thuế được chia của nước
chủ nhà cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển ngành dầu khí và bổ
sung Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí.
4. Quyết định phương án thanh lý, nhượng bán và xử lý tổn
thất tài sản vượt thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị Công ty mẹ - Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều 41. Bộ Tài chính
1.
Thực hiện việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh tăng giảm vốn
điều lệ trong quá trình hoạt động của Công ty mẹ theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2.
Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Nghị định của Chính phủ về Quy chế
tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
3.
Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế trích lập và sử dụng Quỹ tìm kiếm
thăm dò dầu khí.
4.
Hướng dẫn việc thực hiện nộp và quyết toán các khoản thu quy định tại Điều 18
Quy chế này.
5.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, thực hiện Nghị định về Quy chế tài chính
đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
6.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Điều 42. Hội đồng quản trị Công ty mẹ - Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam
Hội
đồng quản trị Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam là đại diện trực tiếp chủ
sở hữu nhà nước tại Công ty mẹ và là đại diện chủ sở hữu đối với công ty do
mình đầu tư toàn bộ vốn điều lệ. Ngoài quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều 27
Quy chế này, Hội đồng quản trị Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quyết
định:
1.
Phê duyệt đề án góp vốn của công ty thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều
lệ để thành lập mới các công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ngoài ngành,
lĩnh vực, địa bàn quy định tại Điều 6 của Luật Doanh nghiệp nhà
nước.
2.
Quyết định hoặc uỷ quyền cho Tổng giám đốc quyết định các dự án góp vốn liên
doanh với chủ đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư ra nước ngoài của công ty thành
viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng quản trị theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
43. Hội
đồng quản trị Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam căn cứ vào Quy chế này chỉ
đạo Công ty mẹ thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, thì phản
ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu tổng hợp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung./.