CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
132/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước, bao gồm công ty nhà
nước độc lập và tổng công ty nhà nước, quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2. Thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
1. Nhà nước là chủ sở hữu đối với công ty nhà nước.
Chính phủ thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước đối với công ty nhà nước. Chính phủ trực tiếp thực hiện, hoặc ủy
quyền cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ);
phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); giao cho Hội đồng quản trị tổng công ty nhà
nước, công ty nhà nước độc lập có Hội đồng quản trị (sau đây gọi tắt là Hội đồng
quản trị) thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu.
2. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho các Bộ liên quan thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối
với tổng công ty nhà nước và công ty nhà nước độc lập đặc biệt quan trọng do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
3. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ
sở hữu đối với công ty nhà nước do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập; thực hiện một số quyền, nghãi vụ của chủ sở hữu đối với tổng công ty
nhà nước và công ty nhà nước độc lập đặc biệt quan trọng do THủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tài chính và các Bộ chức năng thực hiện một
số quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước theo lĩnh vực được
phân công.
5. Hội đồng quản trị là đại diện trực tiếp chủ sở
hữu nhà nước tại công ty nhà nước có Hội đồng quản trị và đại diện chủ sở hữu đối
với công ty do mình đầu tư toàn bộ vốn điều lệ.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 3. Các
quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
1. Quyết định thành lập mới, cơ
cấu tổ chức, cơ chế quản lý, tổ chức lại giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty nhà
nước.
2. Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài
hạn và ngành, ngềh kinh doanh của công ty nhà nước.
3. Phê duyệt Điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ
sung Điều lệ của công ty nhà nước.
4. Quyết định đầu tư vốn để hình thành vốn điều
lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của công ty nhà nước.
5. Quyết định việc đầu tư, góp vốn đầu tư, liên
doanh, liên kết theo thẩm quyền; phê duyệt chủ trương vay, cho vay, thuê, cho
thuê của công ty nhà nước.
6. Quy định chế độ tài chính đối với công ty nhà
nước, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước.
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước.
8. Quy định chế độ tiền lương, phụ cấp lương, tiền
thưởng trong công ty nhà nước; quyết định mức lương, phụ cấp lương đối với Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
công ty nhà nước.
9. Quy định chế độ đặt hàng, đấu thầu hoặc giao
nhiệm vụ, mức giá bán, mức bù chênh lệch để thực hiện sản xuất, cung ứng các sản
pẩhm và dịch vụ công ích.
10. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định cảu chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt
động của công ty nhà nước.
Điều 4. Nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty nhà nước.
2. Thực hiện đúng các quy định tại Điều lệ công
ty nhà nước liên quan đến chủ sở hữu.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty nhà nước trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi quếyt định
dự án đầu tư; phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê
theo thẩm quyền.
5. Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm theo pháp luật của công ty nhà nước; không can thiệp trái pháp luật
vào hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương 3:
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC
HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Mục 1: QUYỀN CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 5. Quyết
định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước
1. Chính phủ ban hành quy định về thành lập mới;
ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới; tổ chức lại; giải thể;
chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước.
2. Thủ tướng Chính phủ:
a. Phê duyệt đề án thành lập mới công ty nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước.
b. Phê duyệt phương án tổ chức lại, giải thể,
chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
theo đề nghị của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công ty nhà nước độc
lập và tổng công ty nhà nước do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập,
công ty nhà nước độc lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; theo đề
nghị của Hội đồng quản trị đối với tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập, sau khi có ý kiến của Bộ Kế haọch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và Bộ quản lý ngành.
c. Quyết định thành lập mới các tổng công ty nhà
nước đặc biệt quan trọng và các công ty nhà nước độc lập đặc biệt quan trọng
theo đề nghị của Bộ quản lý ngành.
d. Quyết định việc tổ chức lại,
giải thể, chuyển đổi sở hữu các tổng công ty nhà nước đặc biệt quan trọng do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị.
đ. Quyết định việc tổ chức lại, giải thể các
công ty nhà nước quan trọng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh:
a. Quyết định thành lập mới các công ty nhà nước
(ngoài các công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập mới.
b. Xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phương án tổ
chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu các tổng công ty nhà nước do mình quyết định
thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị tổng công ty.
c. Xây dựng phương án tổ chức lại, giải thể,
chuyển đổi sở hữu các công ty nhà nước độc lập do mình quyết định thành lập và
các công ty nhà nước độc lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập để
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d. Quyết định việc tổ chức lại, giải thể, chuyển
đổi sở hữu các công ty nhà nước (ngoài các công ty nói tại các điểm d và đ khoản
2 Điều này) theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
4. Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước:
a. Xây dựng phương án thành lập mới, tổ chức lại,
giải thể, chuyển đổi sở hữu trong tổng công ty trình người quyết định thành lập
tổng công ty triển khai thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
b. Tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm
thành viên của tổng công ty sau khi có sự chấp thuận của người quyết định thành
lập tổng công ty.
Điều 6. Quyết định mục tiêu,
chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của công ty nhà nước
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của công ty
nhà nước có Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo
đề nghị của Hội đồng quản trị và một số công ty nhà nước đặc biệt quan trọng
khác theo đề nghị của Bộ quản lý ngành, sau khi có ý kiến của Bộ quản lý ngành
(trường hợp do hội đồng quản trị đề nghị) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Danh mục các công ty nhà nước nói trên do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
2. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a. Phê duyệt mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài
hạn và ngành, nghề kinh doanh của công ty nhà nước có Hội đồng quản trị do mình
quyết định thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị.
b. Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài
hạn và ngành nghề kinh doanh của công ty nhà nước độc lập không có Hội đồng quản
trị do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và của công ty nhà nước độc lập không có Hội đồng quản trị do mình
quyết định thành lập.
3. Hội đồng quản trị quyết định mục tiêu, chiến
lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của công ty sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và của doanh nghiệp do công ty sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ.
Điều 7. Phê duyệt Điều lệ,
phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ của công ty nhà nước
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị và ý kiến của
Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tùy trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền cho Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sửa đổi và bổ
sung Điều lệ công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt Điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ công ty nhà nước do
mình quyết định thành lập và công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
3. Hội đồng quản trị phê duyệt Điều lệ, phê duyệt
sửa đổi và bổ sung Điều lệ của công ty thành viên do Tổng công ty nắm giữ toàn
bộ vốn điều lệ.
Điều 8. Quyết định đầu tư vốn
để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của công ty nhà nước
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình
hoạt động đối với công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Bộ quản lý ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh
sau khi có ý kiến của Bộ quản lý ngành (nếu người đề nghị là Hội đồng quản trị,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Tài chính thực hiện việc đầu tư đủ vốn điều lệ
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính xác định mức vốn điều lệ của công ty nhà nước do mình quyết định
thành lập.
Bộ Tài chính thực hiện việc đầu tư đủ vốn điều lệ
cho công ty nhà nước do Bộ quản lý ngành quyết định thành lập theo đề nghị của
Bộ quản lý ngành.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đầu tư đủ
vốn điều lệ cho công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
3. Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định sử
dụng, đầu tư và điều chỉnh vốn, các nguồn lực khác do tổng công ty đầu tư đối với
các công ty thành viên, nhưng phải đảm bảo yêu cầu mức vốn điều lệ khi thành lập
doanh nghiệp hoặc mức vốn pháp định đối với các ngành, nghề theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Quyết định việc đầu
tư, góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết theo phân cấp; phê duyệt chủ trương
vay, cho vay, thuê, cho thuê
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án đầu
tư của công ty nhà nước, các dự án đầu tư ra ngoài công ty nhà nước thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a. Quyết định các dự án đầu tư của công ty nhà
nước theo quy định tại khoản 4 Điều 66 của Luật Doanh nghiệp nhà
nước và theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b. Phê duyệt đề án góp vốn của công ty nhà nước
do mình quyết định thành lập để thành lập mới các công ty cổ phần nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước hai thành viên trở lên ngoài ngành, lĩnh vực, địa bàn quy định tại Điều 6 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
c. Quyết định các dự án của công ty nhà nước góp
vốn, mua cổ phần của công ty khác, góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước
ngoài, dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều
66 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.
d. Quyết định chủ trương bán tài sản, việc vay,
cho vay, thuê, cho thuê của công ty nhà nước theo quy định tại khoản
6 Điều 66 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.
đ. Phê duyệt phương án công ty nhà nước mua công
ty thuộc thành phần kinh tế khác.
3. Hội đồng quản trị:
a. Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc
quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của công ty khác, bán tài sản
của công ty, các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và các hợp đồng kinh tế
khác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Luật Doanh
nghiệp nhà nước và theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b. Quyết định sử dụng vốn của tổng công ty để đầu
tư thành lập đơn vị thành viên do tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ nhưng
không vượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị
và sau khi có sự chấp thuận của người quyết định thành lập tổng công ty.
c. Phê duyệt đề án góp vốn của công ty thành
viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ để thành lập mới các công ty cổ phần
nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên ngoài ngành, lĩnh vực, địa bàn
quy định tại Điều 6 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
d. Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc
quyết định các dự án góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài, dự án đâu tư
ra nước ngoài của công ty thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ.
Điều 10. Quy định chế độ
tài chính đối với công ty nhà nước, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng
các quỹ của công ty nhà nước
1. Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với
công ty nhà nước, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty
nhà nước, chế độ báo cáo và công khai tài chính của công ty nhà nước, báo cáo
tài chính hợp nhất của tổng công ty và cơ chế kiểm tra thực hiện.
2. Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành và tổ
chức thực hiện các chế độ tài chính, chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Hội đồng quản trị công ty nhà nước quy định
quy chế quản lý tài chính áp dụng trong công ty; thông qua thông cáo tài chính
hàng năm của công ty; phê duyệt phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý
các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh của công ty.
Điều 11. Quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng kỷ luật đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước
1. Thủ tướng Chính phủ:
a. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị của công ty nhà
nước có Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề
nghị của Bộ quản lý ngành và thẩm định của Bộ Nội vụ.
b. Chấp thuận để Hội đồng quản trị quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc của
công ty nhà nước có Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
c. Chấp thuận để Bộ trưởng Bộ quản lý ngành bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc (Giám đốc)
công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập.
2. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
a. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của công ty
nhà nước có Hội đồng quản trị do mình quyết định thành lập.
b. Chấp thuận để Hội đồng quản trị quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc đối với công ty nhà nước có Hội đồng quản trị do mình quyết định
thành lập.
c. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
ký hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng của
công ty nhà nước độc lập không có Hội đồng quản trị do mình quyết định thành lập
và của công ty nhà nước độc lập không có Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập.
3. Hội đồng quản trị:
a. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
ký hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc công ty nhà nước sau khi được
người quyết định thành lập công ty chấp thuận.
b. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
ký hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà
nước theo đề nghị của Tổng giám đốc.
c. Chấp thuận để Tổng giám đốc công ty nhà nước
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật đối
với giám đốc, kế toán trưởng các công ty thành viên và các đơn vị sự nghiệp do
công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ và đối với các chức danh quản lý chủ chốt
khác được quy định tại Điều lệ công ty.
d. Quyết định cử người đại diện phần vốn góp của
công ty ở doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc.
4. Bộ Nội vụ hướng dẫn
trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, kế toán trưởng và các chức danh
quản lý chủ chốt khác trong công ty nhà nước.
Điều 12. Quy định chế độ tiền
lương, phụ cấp lương, tiền thưởng trong công ty nhà nước; quyết định mức lương,
phụ cấp lương đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước
1. Chính phủ quy định chế độ tiền lương, phụ cấp
lương, tiền thưởng trong công ty nhà nước; quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng,
phụ cấp và các quyền lợi khác đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước.
2. Người quyết định bổ nhiệm
nhân sự quy định tại Điều 11 của Nghị định này quyết định việc xếp lương, nâng
lương, phụ cấp lương cho nhân sự đó.
Điều 13. Quy định chế độ đấu
thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ thực hiện sản xuất, cung ứng các sản phẩm và
dịch vụ công ích
1. Chính phủ quy định danh mục sản phẩm công
ích, dịch vụ công ích phục vụ kinh tế - xã hội; công ty nhà nước được thành lập
và đăng ký kinh doanh để thực hiện mục tiêu chủ yếu, thường xuyên và ổn định là
cung cấp sản phẩm công ích, dịch vụ công ích; công ty nhà nước trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh.
Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế đấu thầu, đặt
hàng hoặc giao nhiệm vụ thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm công ích, dịch vụ
công ích.
2. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý sản phẩm công ích, dịch vụ công ích tổ chức giao nhiệm vụ cho tổng công ty,
công ty nhà nước độc lập có đủ điều kiện thực hiện hoặc tổ chức đấu thầu, đặt
hàng.
Tổng công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
cung ứng các sản phẩm công ích, dịch vụ công ích, tổ chức giao nhiệm vụ cho các
công ty thành viên có đủ điều kiện thực hiện.
Điều 14. Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định của chủ sở
hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước
1. Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ kiểm tra,
giám sát công ty nhà nước thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao; chế độ kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn ở công ty nhà nước; các tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị
và điều hành của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
2. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng quy chế thực hiện việc tổ chức kiểm tra, giám sát công ty nhà nước
theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đánh giá hiệu quả
hoạt động và quản lý điều hành công ty của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; xem xét, đánh giá báo cáo
tài chính hàng năm; đánh giá tình hình tài chính, lap động, năng lực sản xuất
kinh doanh, hiệu quả hoạt động vào cuối năm tài chính của công ty.
3. Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
công ty nhà nước.
4. Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát Tổng
giám đốc, Giám đốc đơn vị thành viên trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ công ty.
Mục 2: NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Điều 15.
Nghĩa vụ đầu tư đủ vốn điều lệ của chủ sở hữu nhà nước cho công ty nhà nước
1. Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính xác định đúng, đủ mức vốn điều lệ để đảm bảo hiệu quả hoạt động của công
ty nhà nước do mình quyết định thành lập.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện việc đầu
tư và bổ sung vốn điều lệ cho công ty nhà nước quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
8 Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định
đúng, đủ mức vốn điều lệ để đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước do
mình quyết định thành lập.
b. Đầu tư đủ vốn để thành lập mới công ty nhà nước
do mình quyết định thành lập.
c. Bổ sung đủ vốn điều lệ theo mức vốn điều lệ
đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định đối với công ty nhà nước do mình quyết
định thành lập
Điều 16. Nghĩa vụ thực hiện
đúng và đủ các quy định tại Điều lệ công ty nhà nước liên quan đến chủ sở hữu
1. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng theo thẩm quyền các
quy định tại Điều lệ công ty nhà nước.
2. Đối với các vấn đề chưa được quy định tại Điều
lệ công ty nhà nước, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
thực hiện theo quy định của pháp luật và sau đó phải yêu cầu công ty sửa đổi, bổ
sung Điều lệ trong thời gian sớm nấht để phê duyệt theo đúng quy định.
3. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định hoặc phê
duyệt sai, không đúng thẩm quyền, làm công ty lâm vào tình trạng lỗ, mất vốn
nhà nước, công ty hoạt động không hiệu quả.
Điều 17. Trách nhiệm của chủ
sở hữu về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
1. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng quản trị định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra, đánh giá về các khoản
nợ và nghĩa vụ về tài sản của công ty; trường hợp pháp hiện khả năng của công
ty về thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác thấp thì yêu cầu
công ty có đề án khắc phục, báo cáo chủ sở hữu phê duyệt.
3. Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, hội đồng quản trị phải chỉ đạo Tổng giám đốc, Giám đốc công ty
thông báo tình hình tài chính của công ty cho tất cả chủ nợ biết; yêu cầu Tổng
giám đốc, Giám đốc nộp đơn hoặc tự nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy
định tại Điều 16 của Luật Phá sản ngày 15 tháng 6 năm 2004.
4. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc không thực hiện đúng
các yêu cầu tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ
sở hữu khi quyết định việc đầu tư; bảo lãnh vay; phê duyệt chủ trương mua, bán,
vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền
1. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm đúng thẩm quyền, đúng pháp luật khi quyết định các dự án đầu
tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê
góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết, phê duyệt phương án công ty nhà nước mua
công ty thuộc thành phần kinh tế khác; có trách nhiệm giám sát thực hiện các uyết
định và phê duyệt của mình.
2. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty nhà nước
chịu trách nhiệm đúng thẩm quyền, đúng pháp luật và hiệu quả khi quyết định các
dự án đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê,
cho thuê, góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết, phê duyệt phương án công ty nhà
nước mua công ty thuộc thành phần kinh tế khác; có trách nhiệm giám sát thực hiện
các quyết định và phê duyệt của mình.
3. Trường hợp không đảm bảo đúng các yêu cầu
trên mà không có các biện pháp khắc phục kịp thời, dẫn đến dự án đầu tư và các
hoạt động mua, bán vay, cho vay, thuê, cho thuê, góp vốn đầu tư, liên doanh,
liên kết kém hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ, gây
thiệt hại đến tài sản của công ty, công ty hoạt động thua lỗ, thì Bộ trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị liên đới chịu trách nhiệm.
Điều 19. Nghĩa vụ đảm bảo
quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của công ty; không can thiệp trái
pháp luật vào hoạt động kinh doanh của công ty
Thủ trưởng cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu
nhà nước xây dựng quy chế thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà nước được phân
công, phân cấp, ủy quyền, đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm
cảu công ty nhà nước trong quá trình hoạt động.
Cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước
không can thiệp trái pháp luật vào các công việc của Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Giám đốc của công ty nhà nước.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều
bãi bỏ.
Điều 21.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội
- Văn phòng Quốc hội; - Tổng công ty 91;
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể
- Học viện Hành chính Quốc gia
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b). A. 330.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|