NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 04-CP NGÀY 27 THÁNG 1 NĂM 1996 PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà
nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Xét đề nghị của Hội đồng quản
trị Tổng công ty Hàng không Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
- Phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công
ty Hàng không Việt Nam kèm theo Nghị định này.
Điều 2.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt nam và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
Điều 3.
- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng
công ty Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 27 tháng 1 năm 1996 )
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Tổng công ty Hàng không Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Tổng công ty) do Chính phủ quyết định thành lập là Tổng
công ty Nhà nước có quy mô lớn, lấy Hãng Hàng không Quốc gia làm nòng cốt và
bao gồm các đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập, doanh nghiệp
hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích
kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt
động trong ngành Hàng không, nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công
chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao; nâng
cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng
công ty; đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Điều 2. -
Tổng công ty có các nhiệm vụ sau đây:
1/ Thực hiện kinh doanh, dịch
vụ, về vận tải hàng không đối với hành khách, hàng hoá trong nước và nước ngoài
theo quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành Hàng không dân dụng của
Nhà nước; cung ứng dịch vụ thương mại kỹ thuật Hàng không và các ngành có mỗi
quan hệ gắn bó với nhau trong dây chuyền kinh doanh vận tải Hàng không; xây
dựng kế hoạch phát triển; đầu tư, tạo nguồn vốn; thuê, cho thuê, mua sắm máy
bay; bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị; kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư,
thiết bị, nguyên, nhiên liệu cho ngành Hàng không; liên doanh, liên kết với các
tổ chức kinh tế trong nước, nước ngoài; kinh doanh các ngành nghề khác theo quy
định của Pháp luật.
2/ Đầu tư trực tiếp hoặc gián
tiếp vào các dự án trong nước, ngoài nước; mua một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
- Tổng công ty có:
1/ Tư cách pháp Nhân theo pháp
luật Việt Nam.
2/ Điều lệ tổ chức và hoạt động,
bộ máy quản lý và điều hành.
3/ Vốn và tài sản, chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý.
4/ Con dấu, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng trong nước, nước ngoài.
5/ Bảng cân đối tài sản, các quỹ
tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6/ Tên giao
dịch quốc tế là VIETNAM AIRLINES CORPORATION.
7/ Trụ sở chính
đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 4.- Tổng công ty được quản lý bởi Hội
đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng giám đốc.
Điều 5. - Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương với tư cách là các cơ quan quản lý Nhà nước; chịu sự quản
lý của cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp
luật.
Điều 6.- Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Tổng
công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.
Tổ chức công
đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Tổng công ty hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY
Mục I: QUYỀN CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều 7
1/Tổng công ty
có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của
Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ
được Nhà nước giao.
2/ Tổng công ty
được quyền ưu tiên khai thác thương quyền về hàng không của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của Chính phủ; tham gia đàm phán ký kết
hiệp định Chỉnh phủ về hàng không dân dụng. Tổng công ty được giao nhiệm vụ là
người điều phối (coordinator) giờ hạ cánh, cất cánh (slot) cho tàu bay thương
mại quốc tế tại cảng Hàng không, sân bay quốc tế Việt Nam theo Quy chế do Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành.
3/ Tổng công ty
có quyền giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà
Tổng công ty đã nhận của Nhà nước; điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các
đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển
chung của toàn Tổng công ty.
4/ Tổng công ty
có quyền thuê và cho thuê tàu bay dân dụng, thay thế, thế chấp, chuyển nhượng,
cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty, trừ những thiết bị, nhà
xưởng, các công trình quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn;
đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý của Tổng công ty thì phải thực
hiện theo pháp luật tương ứng.
Điều 8.- Tổng công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau:
1/ Hoạt động
kinh doanh trong phạm vi cả nước và quốc tế; tổ chức kinh doanh vận tải Hàng
không dân dụng, cung ứng các dịch vụ về vận tải hàng không trên lãnh thổ Việt
Nam và ở nước ngoài; tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao.
2/ Đối với công
nghệ, trang thiết bị.
3/ Đặt chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong nước và ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
4. Kinh doanh
những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô
kinh doanh theo khả năng của Tổng công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh
những ngành nghề khác nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung.
5/ Kinh doanh
xuất, nhập khẩu; du lịch, khách sạn; bất động sản; thiết kế, tư vấn, xây dựng;
thuê, cho thuê phương tiện, lao động; hoạt động tài chính, Ngân hàng, bảo hiểm;
in ấn; quảng cáo; đào tạo; nghiên cứu và áp dụng các hình thức vận tải đa
phương thức theo quy định của pháp luật để phát triển ngành Hàng không dân dụng
Việt Nam.
6/ Lựa chọn thị
trường, thống nhất phân công thị trường giữa các đơn vị thành viên.
7/ Quyết định
việc bảo lãnh các khoản vay của các đơn vị thành viên của Tổng công ty.
8/ Quyết định
khung giá hoặc giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ chủ yếu,
thống nhất giá xuất khẩu tối thiểu, giá nhập khẩu tối đa, trừ những sản phẩm và
dịch vụ do Nhà nước định giá.
9/ Xây dựng và
áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm
trong khuôn khổ các định mức, đơn giá Nhà nước.
10/ Phân cấp
việc tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn hình
thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy
định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật; quyết định mức
lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương trên đơn vị sản
phẩm, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Tổng công ty.
11/ Được mời và
tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài của Tổng công ty ở Việt Nam; quyết định cử
đại diện Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát; đối
với Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phải được Thủ trưởng Chính phủ
cho phép. Các thành viên khác của Hội đồng quản trị, các thành viên của Ban
Kiểm soát, các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị ra nước ngoài do Chủ
tịch Hội đồng quản trị quyết định. Phó tổng giám đốc và các chức danh khác
trong toàn Tổng công ty ra nước ngoài do Tổng giám đốc quyết định.
Điều 9.- Tổng công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1/ Được sử dụng
vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo
nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả. Trường hợp cần sử dụng các nguồn vốn, quỹ
khác trái mục đích sử dụng thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả.
2/ Tự huy động
vốn hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu; được phát
hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty tại các Ngân
hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước
xem xét, quyết định việc bảo lãnh các khoản vay tại các Ngân hàng, tổ chức tài
chính nước ngoài.
3/ Được thành
lập, quản lý và sử dụng các quỹ tập trung, quỹ khấu hao cơ bản theo quy định
của Bộ Tài chính; tỷ lệ trích, chế độ quản lý và sử dụng các quỹ này theo quy
định trong Quy chế tài chính của Tổng công ty.
4/ Được sử dụng
phần lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập quỹ đầu
tư phát triển và các quỹ khác theo quy định để chia cho người lao động theo
cống hiến của mỗi người vào kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ phần (nếu
có).
5/ Được hưởng
các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực
hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh,
phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo
chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản phẩm, dịch vụ này của
Tổng công ty.
6/ Được hưởng
các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Điều 10. - Tổng công ty và các đơn vị thành viên có
quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật
quy định của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp
vì mục đích nhân đạo và công ích.
Mục II: GHĨA VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều 11.
1/ Tổng công ty
có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước
giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; sử dụng, khai thác có
hiệu quả thương quyền, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác thuộc quyền
quản lý của Tổng công ty để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà
nước giao.
2/ Tổng công ty
có nghĩa vụ thực hiện:
a) Các khoản nợ
phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty tại thời
điểm thành lập Tổng công ty;
b) Trả các
khoản tín dụng quốc tế mà Tổng công ty sử dụng theo quyết định của Chính phủ;
c) Trả các
khoản tín dụng do Tổng công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được
Tổng công ty bảo lãnh cho các đơn vị thành viên vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu
các đơn vị này không có khả năng trả.
Điều 12.- Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt
động kinh doanh như sau:
1/ Đăng ký kinh
doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước
về kết quả hoạt động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng,
trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện.
2/ Xây dựng
chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, phù hợp với nhiệm vụ Nhà
nước giao và nhu cầu của thị trường.
3/ Tham gia
khai thác có hiệu quả thương quyền trong hiệp định, ngoài hiệp định vận chuyển
hàng không được Nhà nước giao. Không được chuyển nhượng, thế chấp hoặc bán
thương quyền dưới bất kỳ hình thức nào.
4/ Quản lý và
điều phối các hoạt động tập trung của Tổng công ty, như nghiên cứu ứng dụng,
nghiên cứu thị trường, phân công thị trường, tài trợ, thông tin, cung ứng, tiêu
thụ, xuất nhập khẩu, đào tạo cán bộ và các vấn đề khác nhằm hỗ trợ và tạo điều
kiện cho các đơn vị thành viên cùng phát triển.
5/ Ký kết và tổ
chức thực hiện các hợp đồng kinh tế mà Tổng công ty đã ký với các đối tác.
6/ Đổi mới,
hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; thu nhập từ chuyển nhượng tài
sản phải được sử dụng để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Tổng công
ty.
7/ Đáp ứng nhu
cầu của thị trường về vận tải hàng không; tham gia việc bảo đảm các cân đối lớn
của Nhà nước về hàng không; thực hiện nghiêm túc chính sách, chế độ giá, cước,
phí về hàng không dân dụng của Nhà nước.
8/ Thực hiện
các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, bảo đảm
cho người lao động tham gia quản lý Tổng công ty.
9/ Thực hiện
các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an
ninh quốc gia.
10/ Thực hiện
chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và
báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các báo cáo.
11/ Chịu sự
kiểm tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ
quan tài chính và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật. Tổng công ty và các đơn vị thành viên của Tổng công ty được quyền khước
từ mọi hình thức thanh tra, kiểm tra trái với quy định của pháp luật.
Điều 13.
1/ Tổng công ty
có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các
quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy
định; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo và các hoạt động tài
chính của Tổng công ty.
2/ Tổng công ty
công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng
đắn và khách quan về hoạt động của Tổng công ty theo quy định của Chính phủ.
3/ Tổng công ty
thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật. Trường hợp tài sản do Tổng công ty điều động giữa các đơn
vị thành viên theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nộp lệ phí
trước bạ; các bán thành phẩm luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để
tiếp tục hoàn chỉnh, các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên
để phục vụ sản xuất không phải nộp thuế doanh thu theo đúng quy định của Bộ Tài
chính.
Chương 3:
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ, BAN KIỂM SOÁT
Điều 14.
1/ Hội đồng
quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách
nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty và việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao.
2/ Hội đồng
quản trị có 7 thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ
tịch Hội đồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm
Trưởng ban Ban kiểm soát và một số thành viên kiêm nhiệm là các chuyên gia về
kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh, hàng không am hiểu pháp luật.
Tiêu chuẩn của
thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại điều 32 Luật Doanh nghiệp Nhà
nước.
3/ Chủ tịch Hội
đồng quản trị không kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty.
4/ Nhiệm kỳ của
thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được
bổ nhiệm lại. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm và được thay thế trong
những trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp
luật, vi phạm điều lệ Tổng công ty;
b) không đủ khả
năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng
quản trị đương nhiệm;
c) Xin từ
nhiệm, nếu có lý do chính đáng. Khi muốn từ nhiệm, thành viên đó phải viết đơn
gửi Hội đồng quản trị trình bày rõ lý do xin từ nhiệm. Hội đồng quản trị xem
xét và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
d) Khi có quyết
định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
5/ Chủ tịch Hội
đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của Hội
đồng quản trị quy định tại Điều 15 của điều lệ này.
Điều 15.- Hội đồng quản trị có các quyền hạn và
nhiệm vụ sau:
1/ Nhận vốn (kể
cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Tổng
công ty.
2/ Hội đồng
quản trị thực hiện quyền quản lý vốn, đất đai, và các nguồn lực khác Nhà nước
giao cho Tổng công ty.
3/ Xem xét, phê
duyệt phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc giao vốn và các nguồn lực khác
cho các đơn vị thành viên và phương án điều hoà vốn, các nguồn lực khác giữa
các đơn vị thành viên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phương án đó;
4/ Kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động trong Tổng công ty; việc sử dụng, bảo toàn, phát triển
vốn và các nguồn lực được giao; việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của
Hội đồng quản trị, các quy định của pháp luật; việc thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước;
5/ Thông qua đề
nghị của Tổng giám đốc để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm của Tổng công ty; quyết định
mục tiêu, kế hoạch hàng năm của Tổng công ty và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6/ Tổ chức thẩm
định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư, dự án đầu tư
mới, dự án hợp tác đầu tư với bên nước ngoài bằng vốn do Tổng công ty quản lý.
7/ Trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt hoặc nếu được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền thì quyết
định các dự án liên doanh với nước ngoài theo quy định của Chính phủ; quyết
định các dự án liên doanh trong nước, các hợp đồng kinh tế khác có giá trị lớn.
Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án đầu tư nhóm A; quyết định các dự
án đầu tư nhóm C; được uỷ quyền quyết định một số dự án đầu tư nhóm B; uỷ quyền
cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc đơn vị thành viên duyệt các dự án đầu tư nhỏ
theo hạn mức quy định tại Quy chế tài chính của Tổng công ty.
8/ Phê duyệt
phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc thành lập và sử dụng các quỹ tập
trung tương ứng với kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của Tổng công ty.
9/ Phê duyệt kế
hoạch huy động vốn dưới mọi hình thức; xem xét, quyết định việc bảo lãnh vay
nợ, quyết định hoặc trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thanh
lý, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp tài sản của các đơn vị thành viên theo quy
định của Nhà nước.
10/ Phê chuẩn
phương án quản lý, tổ chức kinh doanh của Tổng công ty do Tổng giám đốc trình.
Đề nghị thành lập, tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên theo quy định của
pháp luật.
11/ Thông qua báo
cáo hoạt động hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm của Tổng công ty và bản
báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bản cân đối tài sản) hàng năm của toàn
Tổng công ty do Tổng giám đốc trình và chỉ đạo việc công bố báo cáo tài chính
hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
12/ Ban hành và
giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, kể cả đơn giá
tiền lương, đơn giá và định mức trong xây dựng chuyên ngành, tiêu chuẩn sản
phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, giá sản phẩm và dịch vụ trong Tổng công ty theo đề
nghị của Tổng giám đốc trên cơ sở quy định chung của ngành và quốc gia;
13/ Ban hành
nội quy bảo mật trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệ bí mật
Nhà nước theo quy định của pháp luật, do Tổng giám đốc trình để áp dụng thống
nhất trong toàn Tổng công ty.
14/ Xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn điều lệ và nội dung sửa đổi, bổ sung điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty; xây dựng và trình Bộ tài chính thông
qua Quy chế tài chính của Tổng công ty trước khi Chủ tịch Hội đồng quản trị ký
ban hành.
15/ Phê chuẩn
điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên và những nội
dung sửa đổi, bổ sung điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị
thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc; quyết định mở chi nhánh, Văn phòng
đại diện của Tổng công ty ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
16/ Chủ động tổ
chức hiệp thương với các doanh nghiệp trong ngành hàng không ngoài Tổng công ty
và các doanh nghiệp khác có liên quan đến ngành Hàng không dân dụng về những
vấn đề thuộc phạm vi kinh doanh hàng không dân dụng.
17/ Về Nhân sự
bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty.
a) Đề nghị Thủ
trưởng cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền trình Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc; đề nghị Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt nam bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty;
quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành của Tổng công ty và điều
chỉnh khi cần thiết theo đề nghị của Tổng giám đốc.
b) Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám đốc các đơn vị thành viên Tổng
công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Điều 16.- Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị:
1/ Hội đồng
quản trị làm việc theo chế độ tập thể bằng các Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua tại các cuộc
họp của Hội đồng. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị không đại diện
cho Tổng công ty hoặc đơn vị thành viên trong giao dịch kinh doanh và không
được trực tiếp can thiệp vào công việc điều hành hàng ngày của Tổng công ty và
các đơn vị thành viên.
Trong trường
hợp Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc hoặc các chức danh quản lý khác trong Tổng
công ty có biểu hiện vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ của Tổng công ty, trái
Nghị định, Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị triệu tập họp
khẩn cấp để xem xét, quyết định đình chỉ các hoạt động có nếu thấy cần thiết.
Trường hợp vì lý do khách quan không thể triệu tập họp được, Chủ tịch Hội đồng
quản trị phải trao đổi với từng thành viên Hội đồng quản trị để quyết định
nguyên tắc đa số.
Thành viên Hội
đồng quản trị được góp ý kiến tư vấn cho Tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị
thành viên về công việc điều hành kinh doanh, tổ chức quản lý và chấp hành pháp
luật, thi hành điều lệ và thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
trị.
2/ Hội đồng
quản trị họp thường kỳ hàng tháng để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Khi kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản
trị họp để xem xét kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo tài chính tổng hợp và
kế hoạch kinh doanh của năm tiếp theo.
3/ Hội đồng
quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề đột xuất của Tổng
công ty, do Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc, hoặc Trưởng ban
kiểm soát, hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị.
4/ Chủ tịch Hội
đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng; trường hợp
vắng mặt vì lý do chính đáng, Chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong
Hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp;
5/ Các cuộc họp
của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có
mặt. Các tài liệu và Chương trinh của phiên họp thường kỳ phải được gửi đến các
thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp ít
nhất là 5 ngày. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản trị đều
phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả thành viên Hội đồng quản trị
dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có
trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Thành viên
Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình;
6/ Khi Hội đồng
quản trị họp để xem xét những vấn đề chiến lược phát triển, quy hoạch và kế
hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư lớn, các dự án liên doanh với nước
ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu chuẩn kinh
tế - kỹ thuật của Tổng công ty thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các Bộ,
ngành liên quan dự họp; trường hợp có nội dung quan trọng liên quan đến chính
quyền địa phương thì phải mời đại diện Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh dự họp; trường
hợp có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Tổng công
ty thì phải mời đại diện công đoàn ngành đến dự. Đại diện của các cơ quan, tổ
chức được mời dự họp nói trên có quyền phát biểu nhưng không tham gia biểu
quyết; khi phát hiện Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị có phương hại
đến lợi ích chung thì có quyền kiến nghị bằng Văn bản đến Hội đồng quản trị,
đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo
Thủ tướng Chính phủ;
7/ Nghị quyết
và quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Tổng
công ty. Trong trường hợp ý kiến của Tổng giám đốc khác với Nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý; trong thời gian chưa có quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Tổng giám đốc vẫn phải chấp hành Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị;
8/ Chi phí hoạt
động của Hội đồng quản trị, của Ban kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho
các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và chuyên viên giúp
việc, được tính vào quản lý phí của Tổng công ty. Tổng giám đốc bảo đảm các
điều kiện và phương tiện cần thiết cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát làm
việc.
Điều 17.- Quyền lợi và trách nhiệm của thành
viên Hội đồng quản trị:
1/ Quyền về
thông tin: Tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến mọi hoạt động của Tổng
công ty và các đơn vị thành viên theo yêu cầu của các thành viên Hội đồng quản
trị. Các thành viên Hội đồng quản trị được kiểm tra mọi sổ sách kế toán, tài
chính, các chứng từ giao dịch, các thư tín giao dịch của Tổng công ty và các
đơn vị thành viên tại bất kỳ thời điểm nào, nhưng không được làm ảnh hưởng đến
tiến độ kinh doanh.
Thành viên Hội
đồng quản trị có quyền yêu cầu các chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị cung
cấp các bản sao biên bản họp hoặc Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị
vào bất cứ thời điểm nào.
Quy trình cung
cấp thông tin theo yêu cầu của các thành viên Hội đồng quản trị được quy định
cụ thể trong Quy chế làm việc của Hội đồng quản trị. Các thành viên Hội đồng
quản trị có trách nhiệm bảo vệ bí mật về những thông tin đã được cung cấp.
2/ Các thành
viên chuyên trách của Hội đồng quản trị được xếp lương cơ bản theo ngạch viên
chức nhà nước, hưởng lương theo chế độ phân phối tiền lương trong doanh nghiệp
Nhà nước theo quy định của Chính phủ, được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu
quả kinh doanh của Tổng công ty. Các thành viên kiêm nghiệm được hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo quy định của Chính phủ và tiền thưởng tương ứng với hiệu quả
kinh doanh của Tổng công ty.
3/ Thành viên
của Hội đồng quản trị:
a) Không được
đặt mình vào vị thế nào làm hạn chế đức tính lương thiện, chí công vô tư hoặc
gây mâu thuẫn giữa lợi ích Tổng công ty và lợi ích cá nhân.
b) Không được
lợi dụng chức vụ để trục lợi hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hội kinh doanh của
Tổng công ty, làm thiệt hại lợi ích Tổng công ty;
c) Không được
hành động vượt quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định trong điều lệ này.
d) Thành viên
Hội đồng quản trị là Chủ tịch, Tổng giám đốc Tổng công ty không được nhân danh
cá nhân mình để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần; không được giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được có các quan
hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành
trong các đơn vị này.
đ) Vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc Tổng công ty không được giữ chức vụ kế toán trưởng, thủ quỹ tại Tổng công
ty và tại các đơn vị thành viên.
Điều 18.- Các thành viên Hội đồng quản trị cùng chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về Nghị quyết và Quyết
định của Hội đồng quản trị; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi
phạm Điều lệ Tổng công ty, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền, lạm dụng chức
quyền, gây thiệt hại cho Tổng công ty và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và
bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. - Giúp việc Hội đồng quản trị:
1/ Hội đồng
quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Tổng công ty để thực hiện
nhiệm vụ của mình.
2/ Hội đồng
quản trị có nhiều nhất là 7 chuyên viên giúp việc, hoạt động chuyên trách. Chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của nhóm chuyên viên này do Chủ tịch Hội đồng
quản trị quyết định.
3/ Hội đồng
quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm
tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng
công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ Tổng
công ty , Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật
của Nhà nước.
Điều 20. - Ban kiểm soát:
1/ Ban kiểm
soát có 5 thành viên; trong đó một thành viên Hội đồng quản trị làm trưởng ban
theo sự phân công của Hội đồng quản trị và bốn thành viên khác do Hội đồng quản
trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; gồm một thành viên
là chuyên viên kế toán, một thành viên do Đại hội công nhân viên chức Tổng công
ty giới thiệu và một thành viên do Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam
giới thiệu và một thành viên do Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản
Nhà nước tại doanh nghiệp giới thiệu.
2/ Thành viên
Ban kiểm soát là người không phải vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty và không được
kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Tổng công ty hoặc bất
cứ chức vụ nào trong các doanh nghiệp khác ngoài Tổng công ty, trong ngành hàng
không.
3/ Thành viên
Ban kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là chuyên
gia có trình độ đại học về kế toán, kiểm toán, kinh tế hiểu biết pháp luật;
b) Thâm niên
công tác về các chuyên ngành trên không dưới 5 năm;
c) Không có
tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế.
4/ Nhiệm kỳ của
thành viên Ban kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bổ
nhiệm lại; trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay
thế.
5/ Thành viên
Ban kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết
định theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 21. - Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
Ban kiểm soát:
1/ Thực hiện
nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều
hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty
trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Tổng công ty, các nghị
quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
2/ Báo cáo Hội
đồng quản trị theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm và theo nhiệm vụ việc
về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội
đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong
Tổng công ty.
3/ Không được
tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép;
phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc
bao che những hành vi phạm pháp.
Chương 4:
TỔNG GIÁM ĐỐC
VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 22.
1/ Tổng giám
đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề
nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công
ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thủ tướng Chính phủ và
trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người
có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
2/ Phó tổng
giám đốc là người giúp việc Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ quyền của Tổng giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám
đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện.
3/ Kế toán
trưởng Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán, công tác tài chính, thống kê và công tác kiểm toán nội bộ của Tổng công
ty, có các quyền hạn, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
4/ Văn phòng
Tổng công ty, các ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
Điều 23.- Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1/ Cùng Chủ
Tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai và các nguồn lực khác
của Nhà nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Tổng
công ty. Giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các đơn vị thành viên Tổng
công ty theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng
quản trị phương án điều chỉnh vốn và nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị
thành viên và điều chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên
theo hình thức ghi tăng, giảm vốn.
2/ Sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng quản trị phê
duyệt. Xây dựng phương án huy động vốn, trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án đó. Thực hiện và chỉ đạo công ty tài chính của Tổng
công ty thực hiện việc huy động vốn, cho vay vốn phục vụ yêu cầu vốn của Tổng
công ty và các đơn vị thành viên.
3/ Xây dựng
chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạt động, dự
án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài, phương
án liên doanh, phương án phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên, kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong Tổng công ty, các biện pháp thực hiện
hợp đồng kinh tế có giá trị lớn để trình Hội đồng quản trị xem xét quyết định
hoặc trình tiếp các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực
hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, dự án, biện pháp đã được phê duyệt.
4/ Xây dựng để
trình Hội đồng quản trị phê duyệt các định mức kinh tế - ký thuật, tiêu chuẩn
sản phẩm, đơn giá tiền lương, đơn giá và định mức trong xây dựng chuyên ngành,
giá bán sản phẩm và dịch vụ trong nội bộ Tổng công ty phù hợp với các quy định
chung của ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá này trong toàn Tổng công ty.
5/ Đề nghị Hội
đồng quản trị trình Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty; đề
nghị Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Giám đốc đơn vị thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật Phó Giám đốc, kế toán trưởng đơn vị thành viên, giám đốc đơn vị trực thuộc
đơn vị thành viên và các chức danh tương đương theo đề nghị của Giám đốc đơn vị
thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó
các ban, chánh, phó văn phòng của Tổng công ty.
6/ Xây dựng để
trình Hội đồng quản trị duyệt tổng biên chế bộ máy quản lý Tổng công ty, kể cả
phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy quản lý của Tổng
công ty và các đơn vị thành viên; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy giúp
việc; kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị thành
viên; trình Hội đồng quản trị phê chuẩn Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động
của các đơn vị thành viên do giám đốc đơn vị thành viên xây dựng; duyệt phương
án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên do
giám đốc đơn vị thành viên trình.
7/ Xây dựng và
trình Hội đồng quản trị phê duyệt các Quy chế lao động, Quy chế về tiền lương,
khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Tổng công ty.
8/ Thành lập
các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy định của Nhà nước, hướng dẫn của Bộ
Tài chính và quyết định của Hội đồng quản trị.
9/ Tổ chức điều
hành hoạt động của Tổng công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị; báo cáo Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả
hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, bao gồm báo cáo hàng quý, 6 tháng và
hàng năm, báo cáo tài chính tổng hợp, bảng cân đối tài sản của Tổng công ty.
Báo cáo tài
chính tổng hợp phải phân định rõ phần hạch toán tập trung của Tổng công ty và
phần của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, trình Hội đồng quản trị thông
qua.
10/ Thực hiện
và kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định của pháp luật và của Nhà nước. Lập phương án phân công phối
lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty trình Hội đồng quản trị phê duyệt theo quy
định của Nhà nước.
11/ Cung cấp
đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Chuẩn
bị các tài liệu cho các cuộc họp Hội đồng quản trị;
12/ Tổng giám
đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Thủ trưởng Chính phủ và trước
pháp luật về hoạt động, kết quả kinh doanh của Tổng công ty và chịu trách nhiệm
về các sai phạm của mình làm thiệt hại đến tài sản của Tổng công ty.
Tổng giám đốc,
Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng sẽ bị Hội đồng quản trị trình Thủ tướng
Chính phủ hoặc Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam xem xét và quyết
định miễn nhiệm khi có bằng chứng cụ thể vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ của
Tổng công ty hoặc xét thấy không đủ khả năng đảm nhiệm chức vụ đó. Việc đề nghị
miễn nhiệm các chức danh nói trên phải được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng
quản trị nhất trí bằng Văn bản.
13/Hội đồng
quản trị đánh giá khả năng điều hành của Tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị
thành viên thông qua việc thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
a) Tổng số lợi
nhuận trước thuế;
b) Tỷ suất lợi
nhuận tính trên một đồng vốn kinh doanh;
c) Lợi nhuận
bình quân tính trên một cán bộ nhân viên;
d) Mức độ bảo toàn
và phát triển vốn;
đ) Mức độ hoàn
thành các nhiệm vụ Nhà nước giao cho Tổng công ty, Hội đồng quản trị giao cho
Tổng giám đốc, giám đốc các đơn vị thành viên.
Các chỉ tiêu cụ
thể do Hội đồng quản trị quy định cho từng năm, tuỳ theo tình hình thị trường
và có sự thoả thuận của Tổng giám đốc và Giám đốc các đơn vị thành viên.
14/ Chịu sự
kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
15/ Được quyết
định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp
(thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định
đó; đồng thời phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị và các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
Chương 5:
TẬP THỂ NGƯỜI
LAO ĐỘNG TRONG TỔNG CÔNG TY.
Điều 24. - Đại hội đại biểu công Nhân viên chức của
Tổng công ty là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Tổng
công ty. Đại hội đại biểu công nhân viên chức có các quyền sau:
1/ Tham gia
thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động
thương lượng và ký kết với Tổng giám đốc.
2/ Thảo luận và
thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người
lao động trong Tổng công ty.
3/ Thảo luận và
góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh, đề
xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật
chất tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đạo tạo lại người lao động của
Tổng công ty.
4/ Giới thiệu
người tham gia Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Điều 25.- Đại hội công nhân viên chức được tổ chức và
hoạt động theo hướng dẫn của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Chương 6:
ĐƠN VỊ THÀNH
VIÊN TỔNG CÔNG TY
Điều 26.
1/ Tổng công ty
có các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập,
những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp. Danh
sách các đơn vị thành viên được ghi trong phụ lục kèm theo điều lệ này.
2/ Các đơn vị
thành viên Tổng công ty có tên gọi, trụ sở và con dấu riêng; được mở tài khoản
tại Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phù hợp với phương thức hạch toán của mình.
3/ Đơn vị thành
viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập và đơn vị hạch toán phụ thuộc có điều lệ
tổ chức và hoạt động riêng; đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty có Quy chế tổ
chức và hoạt động riêng. Điều lệ và Quy chế của các đơn vị thành viên do Hội
đồng quản trị phê chuẩn phù hợp với pháp luật và điều lệ cụ thể của Tổng công
ty.
Điều 27. - Thành viên là doanh nghiệp Nhà nước
hạch toán độc lập:
1/ Doanh nghiệp
Nhà nước hạch toán độc lập là thành viên Tổng công ty có quyền tự chủ kinh
doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
Tổng công ty theo quy định tại điều lệ này.
2/ Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty có các quyền đối với thành viên là doanh
nghiệp hạch toán độc lập như sau:
a) Uỷ nhiệm cho
Giám đốc doanh nghiệp thành viên quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp
phù hợp với diều lệ của doanh nghiệp đã được Hội đồng quản trị Tổng công ty phê
chuẩn. Giám đốc doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty, trước pháp luật về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc;
c) Phê duyệt kế
hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch và quyết toán tài chính; quy định mức trích
lập quỹ khen thưởng, phúc lợi ở doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Trích một
phần hoặc toàn bộ quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần lợi nhuận sau thuế theo
quy định của Bộ Tài chính theo Quy chế tài chính của Tổng công ty để thành lập
các quỹ tập trung của Tổng công ty cho mục đích tái đầu tư, thực hiện các dự án
đầu tư của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên.
đ) Phê duyệt
các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh,
bổ sung, thu hồi một phần vốn, chuyển nhượng cổ phần thuộc quyền quản lý của
Tổng công ty đang do các doanh nghiệp thành viên nắm giữ;
e) Điều hoà các
nguồn tài chính, kể cả ngoại tệ, giữa các đơn vị thành viên nhằm sử dụng vốn có
hiệu quả nhất trong Tổng công ty, trên nguyên tắc phải bảo đảm cho tổng tài sản
của doanh nghiệp bị rút bớt vốn không được thấp hơn tổng số nợ cộng với mức vốn
điều lệ đã được điều chỉnh tương ứng với nhiệm vụ hoặc quy mô doanh nghiệp đó;
g) Phê duyệt
các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống,
điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp;
h) Quyết định
mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp thành viên theo chiến
lược phát triển chung của Tổng công ty;
i) Phê chuẩn
điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, trong đó quy định sự phân cấp
cho giám đốc doanh nghiệp về: tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp; tuyển dụng,
khen thưởng, đề bạt, kỷ luật công nhân viên chức; hạn mức tín dụng (vay, cho
vay và mua, bán chậm trả); mua bán tài sản cố định, mua bán cổ phần của các
công ty cổ phần; mua bán bản quyền phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ;
tham gia các đơn vị liên doanh, các hiệp hội kinh tế; những vấn đề khác có liên
quan đến quyền tự chủ của một doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp Nhà nước;
k) Kiểm tra
hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh.
Điều 28.- Thành viên Tổng công ty là doanh nghiệp hạch
toán độc lập chịu trách nhiệm về các khoản nợ, về cam kết của mình trong phạm
vi số vốn do doanh nghiệp quản lý; có quyền hạn và trách nhiệm đối với Tổng
công ty như quy định sau đây;
1/Trong chiến
lược và đầu tư phát triển:
a) Doanh nghiệp
được giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng
công ty. Doanh nghiệp được Tổng công ty giao các nguồn lực để thực hiện dự án
đó;
b) Doanh nghiệp
tự đầu tư những công trình, dự án phát triển không nằm trong các dự án do Tổng
công ty trực tiếp điều hành. Trường hợp này doanh nghiệp phải tự huy động, tự
chịu trách nhiệm về tài chính và phải báo cáo Tổng công ty.
2/ Trong hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình
trên cơ sở:
a) Bảo đảm các
mục tiêu, chỉ tiêu, các cân đối lớn, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
(kể cả đơn giá và giá) của doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung của Tổng
công ty;
b) Kế hoạch mở
rộng kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà doanh nghiệp có và
tự huy động phù hợp với nhu cầu thị trường.
3/ Trong hoạt
động tài chính và hạch toán kinh tế:
a) Doanh nghiệp
được nhận vốn và nguồn lực khác của Nhà nước do Tổng công ty giao lại cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực này;
b) Doanh nghiệp
được quyền huy động vốn, các nguồn tín dụng khác theo pháp luật để thực hiện kế
hoạch kinh doanh và đầu tư phát triển của mình theo phân cấp của Tổng công ty;
c) Doanh nghiệp
được hình thành quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ tài chính theo Quy chế tài chính của mình của
Tổng công ty. Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích nộp và được sử dụng các quỹ tập
trung của Tổng công ty theo quy định của Điều lệ Tổng công ty và theo các quyết
định của Hội đồng quản trị;
d) Doanh nghiệp
chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
đ) Doanh nghiệp
có thể được Tổng công ty uỷ quyền thực hiện các hợp đồng với khách hàng trong
nước và nước ngoài nhân danh Tổng công ty.
4/ Trong lĩnh
vực tổ chức, cán bộ và lao động:
a) Doanh nghiệp
có quyền đề nghị Tổng công ty xem xét, quyết định hoặc được Tổng công ty uỷ
quyền quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị phụ thuộc và
việc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo quy định của Điều lệ Tổng công ty
và Điều lệ riêng của doanh nghiệp;
b) Trong khuôn
khổ biên chế được Tổng công ty cho phép, doanh nghiệp được quyền tuyển chọn, bố
trí sử dụng hoặc cho thôi việc đối với công nhân viên chức công tác trong bộ
máy quản lý và kinh doanh của mình. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh
trong bộ máy quản lý doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, việc
sắp xếp, áp dụng chế độ tiền lương phải theo sự phân cấp của Tổng công ty quy
định tại Điều lệ này;
c) Doanh nghiệp
có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để bảo đảm thực hiện chiến
lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp; chăm lo cải thiện điều
kiện làm việc, điều kiện sống của người lao động theo quy định của Bộ luật Lao
động và Luật Công đoàn.
Điều 29.- Thành viên là các đơn vị hạch toán phụ
thuộc:
1/ Có quyền tự
chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và
quyền lợi đối với Tổng công ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các
nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.
2/ Được ký nhận
các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của Tổng công
ty. Quyền hạn, nhiệm vụ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc được quy định cụ thể
trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị này do Hội đồng quản trị phê
chuẩn.
3/ Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty. Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam không tổ chức bộ máy riêng, việc quản lý và điều hành
hoạt động kinh doanh của Hãng đều do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công
ty tổ chức thực hiện.
Điều 30. - Các đơn vị sự nghiệp có Quy chế tổ chức và
hoạt động do Hội đồng quản trị phê chuẩn; thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được
tạo nguồn thu do thực hiện các dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo
cho các đơn vị trong nước và ngoài nước; được hưởng quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi theo chế độ, trường hợp thấp hơn mức bình quân của Tổng công ty thì có thể
được hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của Tổng công ty.
Điều 31.
1/ Công ty tài
chính hàng không là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty,
hoạt động theo pháp luật và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, theo
Điều lệ tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị phê chuẩn và theo sự điều
hành của Tổng giám đốc Tổng công ty.
2/ Công ty tài
chính hàng không thực hiện nhiệm vụ huy động vốn để cho vay phục vụ nhu cầu vốn
của Tổng công ty và các đơn vị thành viên thông qua hình thức vay tín dụng ưu
đãi của Chính phủ, tín dụng thương mại của ngân hàng và các tổ chức tài chính
trong nước và nước ngoài; phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái
phiếu công trình, mua bán giấy tờ và chứng từ có giá theo quy định của pháp
luật; huy động vốn nhàn rỗi của công nhân viên chức trong nội bộ Tổng công ty
và các đơn vị trong ngành hàng không, không phải là thành viên của Tổng công
ty.
3/ Công ty tài
chính hàng không thực hiện việc huy động vốn cho các dự án đầu tư của Tổng công
ty, thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty và Quy chế
công ty tài chính trong tổng công ty do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Đối với
các dự án lớn thì chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng, công ty tài chính làm chức
năng dịch vụ.
4/ Các đơn vị
sử dụng vốn của Công ty tài chính hàng không theo nguyên tắc có vay có trả,
thực hiện chế độ lãi suất nội bộ do Công ty tài chính đề nghị, Tổng giám đốc
Tổng công ty phê duyệt theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị.
Chương 7:
QUẢN TRỊ PHẦN
VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY VÀ CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Mục I: QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP
KHÁC.
Điều 32.- Đối với phần vốn của Tổng công ty góp
vào các doanh nghiệp khác, Hội đồng quản trị Tổng công ty có quyền và nghĩa vụ
sau:
1/ Thông qua
phương án góp vốn do Tổng giám đốc xây dựng để quyết định hoặc trình Thủ trưởng
các cơ quan nhà nước quyết định theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ.
2/ Theo đề nghị
của Tổng giám đốc, cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý
phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty.
3/ Giám sát,
kiểm tra việc sử dụng vốn của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác; chịu
trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đã góp và thu lợi
nhuận từ phần vốn của Tổng công ty góp vào doanh nghiệp khác.
Điều 33.- Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp
quản lý phần vốn của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác:
1/ Tham gia các
chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty theo
Điều lệ của doanh nghiệp này.
2/ Theo dõi và
giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp này.
3/ Thực hiện
chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tổng công ty về hiệu
quả sử dụng phần vốn của Tổng công ty góp vào doanh nghiệp này.
Mục II: QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA
DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP GÓP VÀO CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC.
Điều 34. - Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập
được góp vốn vào các doanh nghiệp khác theo phân cấp của Tổng công ty. Đối với
phần vốn của doanh nghiệp góp vào các doanh nghiệp khác, giám đốc có quyền và
nghĩa vụ quản lý phần vốn góp đó như sau:
1/ Xây dựng
phương án góp vốn để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng công ty phê
duyệt.
2/ Cử, bãi
miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn của doanh nghiệp
góp vào các doanh nghiệp khác.
3/ Giám sát,
kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về hiệu
quả sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn đã góp; thu lợi nhuận từ phần vốn
của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác.
Điều 35.- Quyền và nghĩa vụ của người quản lý
trực tiếp phần vốn của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác:
1/ Tham gia các
chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp mình
theo Điều lệ của doanh nghiệp này.
2/ Theo dõi,
giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh
nghiệp mình.
3/ Thực hiện
chế độ báo cáo do giám đốc quy định; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc Tổng công ty và Giám đốc về hiệu quả sử dụng phần vốn của doanh
nghiệp mình tại doanh nghiệp mà mình được cử vào để tham gia quản lý, điều
hành.
Mục III: CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH
Điều 36.- Các đơn vị liên doanh mà Tổng công ty hoặc
doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty tham gia, được quản lý, điều hành và
hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Công ty và các Luật khác có liên
quan của Việt Nam. Tổng công ty hoặc các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty
thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt
động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
Chương 8:
TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY
Điều 37. - Tổng công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng
hợp, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp Nhà nước,
các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của Tổng công ty.
Điều 38.
1/ Vốn điều lệ
của Tổng công ty gồm có:
a) Vốn được Nhà
nước giao tại thời điểm thành lập Tổng công ty;
b) Vốn Nhà nước
đầu tư bổ sung cho Tổng công ty (nếu có);
c) Phần lợi
nhuận sau thuế được trích bổ sung vốn theo Quy chế tài chính của Tổng công ty;
d) Các nguồn
vốn khác (nếu có).
2/ Khi có sự
tăng, giảm vốn điều lệ, Tổng công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân
đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Tổng công ty đã được điều chỉnh.
Điều 39.
1/ Tổng công ty
được thành lập và sử dụng các quỹ tập trung để bảo đảm cho quá trình phát triển
của toàn Tổng công ty đạt hiệu quả cao.
2/ Các quỹ tập
trung của Tổng công ty được thành lập theo quy định tại Điều lệ của Tổng công
ty, Quy chế tài chính Tổng công ty và do Hội đồng quản trị quyết định, bao gồm:
a) Quỹ đầu tư
phát triển được lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích lợi nhuận của các đơn
vị thành viên theo quy định của Bộ Tài chính, lợi tức thu được từ phần vốn góp
của Tổng công ty ở các doanh nghiệp khác và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ
bản và lợi tức tái đầu tư của các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty đều
tập trung tại Tổng công ty để đầu tư kế hoạch hàng năm.
Tổng công ty
huy động vốn khấu hao cơ bản của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, phải
theo nguyên tắc vay, trả, có lãi suất nội bộ do Tổng giám đốc phê duyệt theo uỷ
quyền của Hội đồng quản trị và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trong trường
hợp cần thiết, Hội đồng quản trị được điều động quỹ khấu hao cơ bản của các đơn
vị thành viên hạch toán độc lập, nhưng phải ghi giảm vốn cho các đơn vị này.
b) Quỹ nghiên
cứu khoa học và đạo tạo tập trung để cấp cho các đơn vị làm nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, đạo tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty
được trích lập từ quỹ phát triển sản xuất của các đơn vị thành viên và nguồn
kinh phí sự nghiệp đào tạo từ ngân sách nhà nước (nếu có), và các nguồn khác,
trong đó có nguồn do các đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty thu được từ việc
thực hiện dịch vụ và hợp đồng nghiên cứu khoa học, đào tạo được ký kết với các
doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp ở trong nước và nước ngoài.
c) Quỹ dự trữ
tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Mức trích lập,
trích nộp cụ thể cho các quỹ nói trên và sử dụng các quỹ này theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và được quy định trong Quy chế tài chính của Tổng công ty.
Điều 40.- Tự chủ về tài chính của Tổng công ty:
1/ Tổng công ty
hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi,
có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của Tổng công
ty, kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác.
2/ Chịu trách
nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty
và các cam kết tài chính khác nếu có.
3/ Thực hiện
kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính trong toàn Tổng công ty.
4/ Mọi quan hệ
tín dụng (vay, cho vay và mua, bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa Tổng công ty
với những đối tác bên ngoài Tổng công ty phải tuân theo những nguyên tắc sau:
a) Mức tín dụng
một lần vay tương đương 10% vốn điều lệ trở xuống do Tổng công ty quyết định;
b) Mức tín dụng
một lần vay tương đương 10% vốn điều lệ trở lên do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định;
c) Tổng dư nợ
các lần vay không được vượt quá mức quy định của Bộ Tài chính.
5/ Tổng công ty
có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tài chính và các báo cáo tài
chính, bảng cân đối tài sản của Tổng công ty để báo cáo với các cấp có thẩm
quyền và tổng quyết toán hàng năm với Bộ Tài chính, Bộ Tài chính kiểm tra và
phê duyệt quyết toán hàng năm của Tổng công ty.
6/ Tổng công ty
có trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoản nộp khác theo pháp luật hiện
hành, và theo Quy chế tài chính của Tổng công ty, trừ các khoản thuế mà các đơn
vị thành viên đã nộp. Được sử dụng phần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
7/ Lợi nhuận mà
Tổng công ty hoặc các đơn vị thành viên thu được từ phần vốn góp vào các doanh
nghiệp khác không phải nộp thuế lợi tức, nếu doanh nghiệp này đã nộp thuế lợi
tức trước khi chia cổ tức cho các bên góp vốn.
8/ Hoạt động
tài chính của các đơn vị thành viên Tổng công ty và mối quan hệ về hoạt động
tài chính giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên được thực hiện phù hợp
với Điều lệ của Tổng công ty, Quy chế tài chính của Tổng công ty.
9/ Trách nhiệm
vật chất của Tổng công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân
sự được giới hạn ở mức tổng số vốn của Tổng công ty được phân bố tại thời điểm
gần nhất.
10/ Tổng công
ty phải thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và
báo cáo tài chính hiện hành của Nhà nước.
11/ Tổng công
ty chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 9:
MỖI QUAN HỆ
GIỮA TỔNG CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 41. - Mỗi quan hệ với Chính phủ:
1/ Chấp hành
pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ có liên quan đến
tổng công ty và doanh nghiệp Nhà nước.
2/ Thực hiện
quy hoạch, chiến lược phát triển Tổng công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến
lược phát triển ngành, lãnh thổ của Nhà nước.
3/ Chấp hành
các quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể; các chính sách về tổ chức, cán
bộ; chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ về kế toán,
thống kê.
4/ Chịu sự kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách chế độ của Nhà
nước.
5/ Được đề
xuất, kiến nghị về các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước đối với
Tổng công ty.
6/ Được quản lý
và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các nguồn lực đó.
7/ Được hưởng
các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 42. - Mối quan hệ với Bộ Tài chính:
1/ Tổng công ty
chịu sự chi phối nhà nước của Bộ Tài chính về việc:
a) Tuân thủ các
chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán;
b) Kiểm toán
tài chính và kiểm toán nội bộ Tổng công ty;
2/ Bộ Tài chính
là cơ quan được Chính phủ giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, chi
phối Tổng công ty về việc:
a) Xác định vốn
và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Tổng công ty quản lý, sử dụng;
b) Kiểm tra
việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác được
giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua bảng quyết toán hàng
năm;
c) Duyệt quyết
toán năm của Tổng công ty;
d) Phê duyệt
quy chế tài chính của Tổng công ty trước khi Chủ tịch Hội đồng quản trị ký ban
hành.
3/ Tổng công ty
phải chịu sự kiểm tra, thanh tra tài chính và các vấn đề khác của Bộ Tài chính.
4/ Tổng công ty
có quyền đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng và các
nội dung khác có liên quan tới Tổng công ty; kiến nghị Bộ Tài chính phê duyệt
để tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việc hợp tác
đầu tư với nước ngoài và các thành phần kinh tế khác, việc quan hệ tín dụng
trên hạn mức, việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận
sau thuế, việc thanh lý tài sản trong Tổng công ty, việc bổ sung vốn ngân sách
cho Tổng công ty.
Điều 43.- Đối với Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam, Tổng công ty phải chịu sự chi phối của cơ quan này theo quy định của
luật Hàng không dân dụng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam.
1/ Với chức
năng quản lý nhà nước về ngành kinh tế - kỹ thuật Cục trưởng Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam chi phối Tổng công ty về:
a) Ban hành các
tiêu chuẩn sản phẩm; tiêu chuẩn công nghệ, kể cả thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ
nhập khẩu; các định mức cấp ngành kinh tế - kỹ thuật và trực tiếp kiểm tra,
giám sát Tổng công ty về việc thực hiện các tiêu chuẩn và định mức, các quy
trình, quy phạm nhằm đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động Hàng không dân
dụng của Tổng công ty;
b) Xây dựng và
ban hành quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không, và trực tiếp kiểm
tra Tổng công ty về việc thực hiện quy hoạch đó;
c) Tổng công ty
chịu trách nhiệm thực hiện các quy định trên đây của Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam; được kiến nghị với cơ quan này về các nội dung có liên quan nói trên.
2/ Với nhiệm vụ
được Nhà nước giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, cơ quan này chi
phối Tổng công ty về:
a) Tham gia
thẩm định việc thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thành
viên của Tổng công ty;
b) Cùng với cơ
quan nhà nước được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền, chuẩn bị để trình Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản
trị Tổng giám đốc Tổng công ty.
c) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng Tổng công ty
theo quy định hiện hành; giới thiệu đại diện của cơ quan này tham gia Ban kiểm
soát Tổng công ty;
d) Tham gia
giao vốn và các nguồn lực khác cho Tổng công ty, kiểm tra hoạt động của Tổng
công ty; Tổng công ty có trách nhiệm báo cáo cơ quan này theo quy định của Nhà
nước.
g) Tổng công ty
còn bị chi phối, kiểm tra, giám sát của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam trong
phạm vi các chức năng khác của cơ quan này theo quy định của pháp luật.
Điều 44.- Các Bộ khác, các cơ quan ngang Bộ
khác, cơ quan khác thuộc Chính phủ, với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước,
chi phối Tổng công ty về việc:
1/ Thực hiện
các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù
hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
2/ Thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường.
3/ Tham gia
thẩm định các dự án đầu tư theo chiến lược, quy hoạch phát triển ngành kinh tế
- kỹ thuật và quy hoạch theo vùng kinh tế.
4/ Thực hiện
các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu.
5/ Bảo đảm thực
hiện các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp
luật.
6/ Tổng công ty
phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan này về những lĩnh vực thuộc
chức năng đã được pháp luật quy định cho các cơ quan đó.
Điều 45. - Đối với chính quyền địa phương, với tư cách
là cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ, Tổng công ty chịu sự quản lý
nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban Nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Chương 10:
TỔ CHỨC LẠI,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều 46. - Việc tổ chức lại Tổng công ty do Hội đồng
quản trị để nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 47. - Tổng công ty bị giải thể trong trường hợp
Thủ tướng Chính phủ thấy không cần thiết duy trì Tổng công ty này. Khi giải thể
Tổng công ty, Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản của Tổng
công ty bị giải thể sau khi đã thanh toán các khoản phải trả theo quy định của
pháp luật, thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 48.- Việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể và
thành lập mới các đơn vị thành viên Tổng công ty do Hội đồng quản trị đề nghị
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 49.- Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng
công ty nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì được xử lý theo quy định tại
Luật Phá sản doanh nghiệp.
Chương 11:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 50. - Điều lệ này áp dụng cho Tổng công ty Hàng
không Việt Nam. Tất cả các cá nhân, đơn vị thành viên trong Tổng công ty chịu
trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều 51.
1/ Các đơn vị
thành viên trong Tổng công ty căn cứ vào Luật doanh nghiệp nhà nước, Điều lệ
của Tổng công ty để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn
vị mình để Tổng giám đốc thông qua trước khi trình Hội đồng quản trị Tổng công
ty phê chuẩn. Điều lệ hoặc Quy chế của các đơn vị thành viên không được trái
với Điều lệ của Tổng công ty.
2/ Trường hợp
cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ Tổng công ty, Hội đồng quản trị trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Các đơn vị thành viên khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc
Quy chế tổ chức và hoạt động của mình, phải do Tổng giám đốc trình Hội đồng
quản trị Tổng công ty quyết định.
Điều 52.- Trong trường hợp các văn bản của Chính phủ,
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Quyết định thành lập doanh nghiệp thành viên
có quy định khác với Điều lệ cụ thể của Tổng công ty thì thực hiện theo Điều lệ
này của Tổng công ty.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hàng
không Việt Nam)
A. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM
(Tại thời
điểm thành lập Tổng công ty)
I. CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP:
1. Công ty cung
ứng Xăng dầu hàng không (VINAPCO),
2. Công ty
xuất, nhập khẩu hàng không (AIRIMEX),
3. Công ty cung
ứng dịch vụ hàng không,
4. Công ty tư
vấn, khảo sát thiết kế hàng không,
5. Công ty xây
dựng công trình hàng không,
6. Công ty nhựa
cao cấp hàng không,
7. Công ty vận
tải ô tô hàng không,
8. Công ty in
hàng không,
9. Công ty dịch
vụ hàng không sân bay Nội Bài (NASCO),
10. Công ty
dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO),
11. Công ty
cung ứng dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng (MASCO)
II. ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC:
1. Hãng hàng
không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES),
2. Công ty bay
dịch vụ hàng không (VASCO),
3. Xí nghiệp
thương mại mặt đất Nội Bài,
4. Xí nghiệp
thương mại mặt đất Đà Nẵng,
5, Xí nghiệp
thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất,
6. Xí nghiệp
sửa chữa máy bay A75,
7. Xí nghiệp
sửa chữa máy bay A76.
III. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP:
1. Viện khoa
học hàng không,
2. Trung tâm
cung ứng lao động.
B. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH CÓ VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY
1. Công ty liên
doanh sản xuất bữa ăn trên máy bay Tân Sơn Nhất (VAC)
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn dịch vụ hàng hoá Tân Sơn Nhất (TCS)
3. Công ty liên
doanh sản xuất bữa ăn trên máy bay Nội Bài (NSC),
4. Công ty liên
doanh trách nhiệm hữu hạn khách sạn hàng không Việt Nam (VNH),
5. Công ty cổ
phần hàng không (PACIFIC AIRLINES),
6. Công ty phân
phối toàn cầu (ABACUS- VIETNAM).