CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2000/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 2 năm 2000
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 03/2000/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 02 NĂM 2000 HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
các loại hình doanh nghiệp sau đây:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo
quy định của Luật Doanh nghiệp;
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân đã thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21 tháng 12 năm 1990 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Công ty, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Doanh nghiệp tư nhân ngày 22 tháng 6 năm 1994;
3. Công ty cổ phần được thành lập
từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước;
4. Công ty cổ phần được thành lập
từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp của Đảng, doanh nghiệp của tổ chức chính trị -
xã hội;
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn
được thành lập từ việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
6. Công ty trách nhiệm hữu hạn
được thành lập từ việc chuyển đổi doanh nghiệp của Đảng, doanh nghiệp của tổ chức
chính trị - xã hội.
Điều 2. Áp dụng
các luật chuyên ngành
Trường hợp có sự khác nhau giữa
quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định của các luật chuyên ngành sau đây về
việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, thì áp dụng theo quy
định của luật chuyên ngành:
1. Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 12 tháng 12 năm 1997;
2. Luật Khoáng sản ngày 20 tháng
3 năm 1996;
3. Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7
năm 1993;
4. Luật Tài nguyên nước ngày 20
tháng 5 năm 1998;
5. Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995;
6. Luật Xuất bản ngày 07 tháng 7
năm 1993;
7. Luật Báo chí ngày 28 tháng 12
năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6
năm 1999;
8. Luật Giáo dục ngày 02 tháng
12 năm 1998;
9. Bộ luật Hàng hải ngày 30 tháng 6 năm 1990;
10. Luật chuyên ngành khác hoặc
luật sửa đổi, bổ sung luật chuyên ngành được thông qua sau khi Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Ngành, nghề cấm kinh doanh
1. Danh mục
ngành, nghề cấm kinh doanh bao gồm:
a) Kinh doanh vũ khí, đạn dược,
quân trang, quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự chuyên dùng của các lực
lượng vũ trang;
b) Kinh doanh chất nổ, chất độc,
chất phóng xạ;
c) Kinh doanh chất
ma tuý;
d) Kinh doanh mại
dâm, dịch vụ tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em;
đ) Kinh doanh dịch
vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc;
e) Kinh doanh các
hoá chất có tính độc hại mạnh;
g) Kinh doanh các
hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng;
h) Kinh doanh các
sản phẩm văn hoá phản động, đồi trụy, mê tín, dị đoan hoặc có hại đến giáo dục
nhân cách;
i) Kinh doanh các loại pháo;
k) Kinh doanh thực vật, động vật
hoang dã thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định
và các loại động vật, thực vật quý hiếm khác cần được bảo vệ;
l) Kinh doanh đồ chơi có hại cho
giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
2. Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường trình Chính phủ ban hành danh mục cụ thể về chất nổ, chất
độc, chất phóng xạ và các hoá chất có tính độc hại mạnh quy định tại điểm b và điểm
e khoản 1 Điều này.
Bộ Công an trình Chính phủ ban
hành danh mục cụ thể về chất ma tuý quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Bộ Văn hoá và Thông tin trình
Chính phủ ban hành danh mục cụ thể về các hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn
hoá, bảo tàng quy định tại điểm g và danh mục cụ thể về các sản phẩm văn hoá phản
động, đồi trụy, mê tín, dị đoan hoặc có hại đến giáo dục nhân cách quy định tại
điểm h khoản 1 Điều này.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Chính phủ ban hành danh mục cụ thể về thực vật, động vật hoang
dã thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định và
các loại động vật, thực vật quý hiếm cần bảo vệ quy định tại điểm k khoản 1 Điều
này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo trình
Chính phủ ban hành danh mục cụ thể về đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức
khoẻ của trẻ em hoặc ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội quy định tại
điểm l khoản 1 Điều này.
Các Bộ có trách nhiệm trình
Chính phủ danh mục cụ thể như quy định tại khoản này trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 4.
Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó được áp dụng theo quy định của
các luật, pháp lệnh hoặc nghị định có liên quan. Điều kiện kinh doanh được thể
hiện dưới hai hình thức sau đây:
a) Giấy phép kinh doanh do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Các quy định về tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định về phòng cháy, chữa cháy,
trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy định về các yêu cầu khác đối với hoạt
động kinh doanh (sau đây gọi tắt là điều kiện kinh doanh không cần giấy phép).
Các văn bản quy phạm pháp luật
do các Bộ, ngành hoặc các cấp chính quyền địa phương ban hành mà không căn cứ
vào luật, pháp lệnh, nghị định quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó đều không có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp thành lập doanh
nghiệp để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, thì khi đăng ký
kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo và hướng dẫn người thành
lập doanh nghiệp về điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký
bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, thì khi đăng ký bổ sung,
thay đổi ngành, nghề kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo và
hướng dẫn doanh nghiệp biết về điều kiện kinh doanh ngành, nghề đó.
3. Đối với ngành, nghề kinh
doanh phải có giấy phép kinh doanh, thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh
ngành, nghề đó, kể từ khi được cấp giấy phép kinh doanh.
Đối với ngành, nghề kinh doanh
phải có điều kiện kinh doanh không cần giấy phép, thì doanh nghiệp được quyền
kinh doanh ngành, nghề đó, kể từ khi có đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định
và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh.
Người thành lập
doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện đúng điều kiện kinh doanh theo quy định. Nếu doanh nghiệp
tiến hành kinh doanh mà không có đủ điều kiện, thì người thành lập doanh nghiệp
và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc kinh doanh đó.
Điều 5.
Ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định
1. Ngành, nghề kinh doanh phải
có vốn pháp định, mức vốn pháp định cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
nước về vốn pháp định, cơ quan có thẩm quyền xác nhận và cách thức xác nhận vốn
pháp định được xác định theo quy định của luật, pháp lệnh và nghị định quy định
về vốn pháp định.
2. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của số vốn được xác nhận khi thành lập doanh nghiệp và trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, thủ trưởng cơ quan xác nhận vốn pháp định
cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác của số vốn được xác nhận khi
thành lập doanh nghiệp.
Điều 6.
Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề quy định
tại khoản 4 Điều 6 Luật Doanh nghiệp là văn bản mà cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp chỉ cấp cho cá nhân có đủ trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.
Các chứng chỉ hành nghề đã cấp
cho tổ chức đều hết hiệu lực.
2. Ngành,
nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Kinh doanh dịch vụ pháp lý;
b) Kinh doanh dịch vụ khám, chữa
bệnh và kinh doanh dược phẩm;
c) Kinh
doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thu ý;
d) Kinh doanh dịch vụ thiết kế
công trình;
đ) Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
e) Kinh doanh dịch vụ môi giới
chứng khoán.
3. Đối với doanh nghiệp kinh
doanh các ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này, thì việc đăng ký kinh
doanh, phải có thêm điều kiện về chứng chỉ hành nghề theo quy định dưới đây:
a) Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, một trong số những người quản lý doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành
nghề;
b) Đối với công ty hợp danh, tất
cả thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề;
c) Đối với
doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc quản lý doanh nghiệp phải
có chứng chỉ hành nghề.
Điều 7. Quyền
đăng ký ngành, nghề kinh doanh
Doanh nghiệp có quyền chủ động
đăng ký và hoạt động kinh doanh, không cần phải xin phép bất cứ cơ quan nhà nước
nào, nếu ngành, nghề kinh doanh:
1. Không thuộc ngành, nghề cấm
kinh doanh;
2. Không thuộc ngành, nghề kinh
doanh phải có giấy phép kinh doanh;
3. Không thuộc ngành, nghề kinh
doanh phải có vốn pháp định;
4. Không thuộc ngành, nghề kinh
doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 8. Quyền
thành lập doanh nghiệp
1. Mọi tổ chức không phân biệt
nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính, mọi cá nhân không phân biệt nơi cư trú, nếu
không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều
9 Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam có quyền thành lập doanh nghiệp
tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 9. Người
không được quyền thành lập doanh nghiệp và góp vốn vào doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá
nhân quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 9 Luật
Doanh nghiệp không được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
2. Nghiêm cấm cơ quan nhà nước,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước và công
quỹ để thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp thu lợi riêng cho
cơ quan, đơn vị mình.
3. Tài sản của Nhà nước và công
quỹ quy định tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Tài sản được mua sắm bằng vốn
ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí được cấp từ ngân
sách nhà nước;
c) Đất được giao sử dụng để thực
hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
d) Tài sản và thu nhập khác được
tạo ra từ việc sử dụng tài sản và kinh phí nói trên.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình là việc sử dụng lợi nhuận thu được từ kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc từ vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một
số hoặc tất cả cán bộ của cơ quan, đơn vị;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động
của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ
phục vụ lợi ích riêng của cán bộ cơ quan, đơn vị.
5. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp
vụ trong doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 9 Luật
Doanh nghiệp bao gồm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, Trưởng,
Phó các phòng, ban nghiệp vụ, Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh
nghiệp.
6. Cán bộ lãnh
đạo, cán bộ nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước được quyền làm người quản lý ở
doanh nghiệp khác với tư cách đại diện theo uỷ quyền cho doanh nghiệp nhà nước
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhân danh cá nhân góp vốn vào doanh
nghiệp khác, nhưng không làm người quản lý ở doanh nghiệp đó.
Điều 10. Điều
lệ công ty
1. Điều lệ công ty là bản cam kết
của tất cả thành viên về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty.
Điều lệ đầu tiên của công ty
trách nhiệm hữu hạn phải được tất cả thành viên sáng lập chấp thuận.
Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần
phải được tất cả cổ đông sáng lập chấp thuận.
Điều lệ của công ty hợp danh phải
được tất cả thành viên hợp danh chấp thuận.
Nội dung Điều lệ công ty không
được trái với quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
2. Điều lệ công ty trách nhiệm hữu
hạn phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty; địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b) Mục tiêu và ngành, nghề kinh
doanh;
c) Vốn điều lệ;
d) Tên, địa chỉ
của thành viên, phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn có từ hai thành viên trở lên; tên, địa chỉ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành
viên hoặc chủ sở hữu công ty;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm
soát (nếu có);
g) Quyền, nghĩa vụ và thể thức
thông qua quyết định của từng cơ quan trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
h) Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm
việc của Ban kiểm soát và Trưởng ban kiểm soát đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn có trên mười một thành viên;
i) Người đại diện theo pháp luật
của công ty;
k) Nguyên tắc giải quyết tranh
chấp giữa các thành viên;
l) Những trường hợp thành viên
có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp;
m) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận
đối với công ty có từ hai thành viên trở lên, nguyên tắc sử dụng lợi nhuận đối
với công ty có một thành viên;
n) Các trường hợp giải thể và thủ
tục thanh lý tài sản của công ty;
o) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
p) Chữ ký của tất cả thành viên
của công ty hoặc của chủ sở hữu công ty.
Các thành viên có thể thoả thuận
hoặc chủ sở hữu công ty có thể quyết định ghi vào Điều lệ công ty các nội dung
khác.
3. Điều lệ công ty cổ phần phải
có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty; địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b) Mục tiêu và ngành, nghề kinh
doanh;
c) Vốn điều lệ, loại cổ phần, tổng
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, mệnh giá cổ phần;
d) Quyền và nghĩa vụ của từng loại
cổ đông;
đ) Các trường hợp cổ đông có quyền
yêu cầu công ty mua lại cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm
soát công ty (nếu có);
g) Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm
việc của từng cơ quan trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty và của Ban kiểm
soát, Trưởng ban kiểm soát;
h) Người đại diện theo pháp luật
của công ty;
i) Các loại quỹ, mức giới hạn từng
loại quỹ được lập tại công ty;
k) Nguyên tắc trả cổ tức;
l) Nguyên tắc giải quyết tranh
chấp nội bộ;
m) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
n) Các trường hợp giải thể,
trình tự và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
o) Chữ ký của
tất cả cổ đông sáng lập hoặc của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Các cổ đông có thể thoả thuận
ghi vào Điều lệ công ty các nội dung khác.
4. Điều lệ
công ty hợp danh phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty; địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b) Mục tiêu và ngành, nghề kinh
doanh;
c) Họ tên, địa chỉ của tất cả
thành viên hợp danh;
d) Tên, địa chỉ của tất cả thành
viên góp vốn (nếu có);
đ) Quyền và nghĩa vụ của từng loại
thành viên;
e) Vốn điều lệ và phần vốn góp của
mỗi thành viên;
g) Cơ cấu tổ chức quản lý công
ty;
h) Nguyên tắc phối hợp công việc,
phân chia quyền hạn và trách nhiệm trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Thể thức thông qua quyết định
của công ty;
k) Những điều cấm hoặc hạn chế đối
với thành viên hợp danh;
l) Những trường hợp thành viên
có quyền rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty;
m) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận
hoặc chịu lỗ trong hoạt động kinh doanh;
n) Cách thức giải quyết bất đồng
giữa các thành viên;
o) Thể thức thay đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
p) Thời hạn hoạt động và những
trường hợp giải thể công ty;
q) Chữ ký của tất cả thành viên
hợp danh.
Các thành viên hợp danh có thể
thoả thuận ghi vào Điều lệ công ty các nội dung khác.
Điều 11. Nội
dung danh sách thành viên và danh sách cổ đông sáng lập
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn
có một thành viên không phải lập danh sách thành viên.
2. Danh sách thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ
của từng thành viên;
b) Phần vốn góp và giá trị vốn
góp của từng thành viên;
c) Loại tài sản, số lượng tài sản
góp vốn; giá trị còn lại của mỗi tài sản đối với tài sản góp vốn không phải là
tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
d) Thời điểm góp vốn;
đ) Chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty hoặc của tất cả thành viên.
3. Danh sách cổ đông sáng lập
công ty cổ phần phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa
chỉ của tất cả cổ đông sáng lập;
b) Tổng số cổ phần, số cổ phần
và giá trị cổ phần từng loại của từng cổ đông sáng lập;
c) Loại tài sản và số lượng tài
sản góp vốn cổ phần; giá trị còn lại của mỗi tài sản đối với tài sản góp vốn
không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
d) Thời điểm góp vốn cổ phần;
đ) Tổng số cổ phần và giá trị tổng
số cổ phần của tất cả cổ đông sáng lập;
e) Chữ ký của tất cả cổ đông
sáng lập hoặc của người đại diện theo pháp luật cuả công ty.
4. Danh sách thành viên hợp danh
của công ty hợp danh phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên và nơi cư trú của từng
thành viên;
b) Nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn của từng thành viên;
c) Phần vốn góp và giá trị phần
vốn góp;
d) Loại tài sản và số lượng tài
sản góp vốn; giá trị còn lại của từng tài sản đối với tài sản góp vốn không phải
là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
đ) Thời điểm góp vốn;
e) Chữ ký
của tất cả thành viên hợp danh.
Điều 12. Điều
kiện tiến hành họp Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Điều kiện để tiến hành họp Hội
đồng thành viên là phải có số thành viên tham dự đại diện cho ít nhất 65% vốn điều
lệ; nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn 65%. Trong trường
hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải
có theo quy định của Điều lệ công ty.
2. Trường hợp cuộc họp của Hội đồng
thành viên phải triệu tập lần thứ hai, thì điều kiện để tiến hành họp là phải
có số thành viên tham dự đại diện cho ít nhất 50% số vốn điều lệ, nếu Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn 50%. Trong trường hợp Điều lệ
công ty quy định tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo
quy định của Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cuộc họp của Hội đồng
thành viên được triệu tập lần thứ ba, thì cuộc họp đó của Hội đồng thành viên
luôn được tiến hành, không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
Điều 13.
Thông qua quyết định của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua
quyết định bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến các thành
viên bằng văn bản.
2. Trường hợp thông qua quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Các quyết định sau đây được
thông qua khi được số phiếu đại diện cho ít nhất 75% số vốn của các thành viên
dự họp chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn
75%; trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ
tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ công ty:
- Quyết định bán tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty được ghi trong sổ kế
toán của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn
50%; trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ nhỏ hơn, thì áp dụng tỷ lệ do Điều
lệ công ty quy định;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
- Quyết định tổ chức lại công ty
bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi công ty;
- Quyết định giải thể công ty.
b) Các quyết định khác thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên được thông qua khi được số phiếu đại diện cho ít
nhất 51% số vốn của các thành viên dự họp chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác cao hơn 51%; trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ
khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ
công ty.
3. Trường hợp thông qua quyết định
bằng hình thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản, thì quyết định của Hội đồng
thành viên về tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền được thông qua khi được số
thành viên đại diện cho ít nhất 65% vốn điều lệ công ty chấp thuận, nếu Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn 65%; trường hợp Điều lệ công ty
quy định tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định
của Điều lệ công ty.
4. Thủ tục lấy ý kiến thành viên
được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên
gửi đến từng thành viên phiếu lấy ý kiến, kèm các tài liệu cần thiết. Phiếu lấy
ý kiến phải nêu rõ những vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định và thời
hạn cuối cùng thành viên gửi ý kiến trả lời về công ty;
b) Thực hiện kiểm phiếu và lập
biên bản kết quả kiểm phiếu, thông báo kết quả lấy ý kiến và các quyết định được
thông qua đến thành viên trong thời hạn bảy ngày, kể từ thời hạn cuối cùng
thành viên phải gửi ý kiến về công ty.
Điều 14. Chủ
sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tổ chức là chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Điều 46 Luật
Doanh nghiệp phải là pháp nhân và có thể bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang;
2. Cơ quan Đảng cấp Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
4. Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam và Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
5. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
6. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
7. Trung ương Hội Cựu chiến binh
Việt Nam và Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
8. Hội Nông dân Việt Nam và Hội
Nông dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
9. Liên hiệp các tổ chức hoà
bình, đoàn kết, hữu nghị Việt Nam;
10. Doanh nghiệp nhà nước;
11. Doanh nghiệp của Đảng, của
các tổ chức chính trị - xã hội;
12. Hợp tác xã;
13. Công ty trách nhiệm hữu hạn;
14. Công ty cổ phần;
15. Các tổ chức xã hội, các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
16. Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện;
17. Các tổ chức khác.
Điều 15.
Quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Căn cứ vào điểm
(i) khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty bổ sung các quyền
khác của chủ sở hữu công ty. Các quyền khác của chủ sở hữu công ty được bổ sung
vào Điều lệ công ty phụ thuộc vào mô hình tổ chức quản lý được lựa chọn và áp dụng
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng mô hình tổ
chức quản lý gồm Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), thì chủ sở hữu
công ty, ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Doanh
nghiệp, còn phải có thêm các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định phương hướng phát
triển công ty;
b) Quyết định các giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị, công nghệ;
c) Thông qua hợp đồng vay, cho
vay và hợp đồng khác được xác định trong Điều lệ công ty có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc một tỷ
lệ nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý công ty;
đ) Quyết định thành lập công ty
con, góp vốn vào công ty khác, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Quyết định mức lương, thưởng
đối với Chủ tịch công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý khác
do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm.
Điều 16.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức theo một trong hai mô
hình. Mô hình thứ nhất gồm Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) gọi là
mô hình Hội đồng quản trị quy định tại Điều 17 Nghị định này. Mô hình thứ hai gồm
Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc) gọi là mô hình Chủ tịch công ty
quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Trong trường hợp quy mô kinh
doanh lớn, ngành, nghề kinh doanh đa dạng, thì lựa chọn mô hình Hội đồng quản
trị.
2. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng
quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc của Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng
giám đốc) do chủ sở hữu công ty quyết định và quy định trong Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu công ty không được uỷ quyền cho Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng
giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp.
Điều 17.
Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Hội đồng quản trị
1. Trong trường hợp áp dụng mô
hình Hội đồng quản trị, thì địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản
trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3
và các khoản 4, 5 Điều này.
2. Hội đồng quản trị là cơ quan
quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến quản lý và hoạt động cuả công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
chủ sở hữu công ty.
3. Hội đồng quản trị có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát
triển của công ty;
b) Quyết định dự án đầu tư có
giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty;
c) Quyết định giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và
hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ
công ty;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định
mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý công ty, quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Trình báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm lên chủ sở hữu công ty;
g) Kiến nghị phương án sử dụng lợi
nhuận của công ty;
h) Kiến nghị các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu công ty;
i) Kiến nghị điều chỉnh vốn điều
lệ công ty;
k) Kiến nghị bán tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của
công ty;
l) Kiến nghị bổ sung, sửa đổi Điều
lệ công ty;
m) Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc
giải thể công ty.
Các vấn đề khác liên quan đến Hội
đồng quản trị được áp dụng theo quy định tại các Điều 81, 82,
83, 84, 86 và 87 Luật Doanh nghiệp.
4. Giám đốc (Tổng giám đốc) là
người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
5. Giám đốc (Tổng giám đốc) có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của công ty;
b) Tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án tổ chức,
quy chế quản lý công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức;
e) Quyết định lương và phụ cấp
(nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giám đốc);
g) Các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều 18. Tổ
chức quản lý công ty theo mô hình Chủ tịch công ty
1. Trường hợp áp dụng mô hình Chủ
tịch công ty, thì địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty và
Giám đốc (Tổng giám đốc) áp dụng theo quy định tại các khoản 2, 3 và các khoản
4, 5 Điều này.
2. Chủ tịch công ty là người trực
tiếp giúp chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp và khoản 2 Điều 15 Nghị định
này.
3. Chủ tịch công ty có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Kiến nghị với chủ sở hữu công
ty quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu;
b) Kiến nghị với chủ sở hữu công
ty về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và các chức
danh quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; về mức lương và các lợi ích
khác của các cán bộ quản lý đó;
c) Tổ chức giám sát việc thực hiện
các quyết định của chủ sở hữu công ty; báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty;
4. Giám đốc (Tổng giám đốc) công
ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình. Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Giám đốc (Tổng giám đốc) có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định
của chủ sở hữu công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý công
ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu
công ty;
e) Kiến nghị phương án tổ chức
công ty;
g) Phối hợp với Chủ tịch công ty
trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên chủ sở hữu công ty và phương án
sử dụng lợi nhuận, xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;
h) Tuyển dụng lao động;
i) Thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích hợp pháp của công ty;
k) Không được lạm dụng địa vị và
quyền hạn, sử dụng tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người
khác; không được tiết lộ bí mật của công ty, trừ trường hợp được chủ sở hữu
công ty chấp thuận;
l) Khi công ty không thanh toán
đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì phải thông
báo tình hình tài chính của công ty cho chủ sở hữu công ty và chủ nợ biết;
không được tăng tiền lương, không được trả tiền thưởng cho công nhân viên của
công ty, kể cả cho người quản lý; phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy
ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm này; kiến nghị
biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của công ty;
m) Các quyền
và nghĩa vụ khác do pháp luật và Điều lệ công ty quy định.
Điều 19. Cổ
phần ưu đãi biểu quyết
1. Một cổ phần ưu đãi biểu quyết
có nhiều hơn một phiếu biểu quyết; không hạn chế mức tối đa số phiếu biểu quyết
của cổ phần ưu đã biểu quyết. Số phiếu biểu quyết cụ thể của một cổ phần ưu đãi
biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp công ty cổ phần mới
thành lập, các cổ đông sáng lập phải thực hiện nguyên tắc nhất trí khi quyết định
các vấn đề sau đây:
a) Tổng số cổ phần ưu đãi biểu
quyết;
b) Số phiếu biểu quyết của một cổ
phần ưu đãi biểu quyết;
c) Cổ đông được quyền nắm giữ cổ
phần ưu đãi biểu quyết và số cổ phần ưu đãi biểu quyết của mỗi cổ đông.
3. Trường hợp công ty cổ phần được
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ được sử
dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành:
a) Tiền tệ, tín dụng và các dịch
vụ tài chính khác;
b) Bưu chính viễn thông;
c) Vận tải hàng không;
d) Các ngành khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng số cổ phần ưu đãi biểu quyết,
số phiếu biểu quyết của mỗi cổ phần ưu đãi biểu quyết, tổ chức được uỷ quyền nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan.
Điều 20. Mức
cổ tức của cổ phần ưu đãi cổ tức
1. Mức cổ tức cố định hàng năm của
cổ phần ưu đãi cổ tức được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của tổng số vốn cổ phần
thực góp vào công ty. Căn cứ vào tỷ lệ và tổng số vốn cổ phần thực góp vào công
ty để xác định số cổ tức cố định hàng năm của cổ đông ưu đãi cổ tức.
2. Cổ tức thưởng của cổ phần ưu
đãi cổ tức được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Không có cổ tức thưởng trong
trường hợp không trả cổ tức cho cổ phần phổ thông hoặc mức cổ tức của cổ phần
phổ thông thấp hơn mức cổ tức cố định của cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Trường hợp mức cổ tức của cổ phần
phổ thông cao hơn hoặc bằng mức cổ tức cố định của cổ phần ưu đãi cổ tức, thì
phải có thêm cổ tức thưởng. Cổ tức thưởng được xác định ở mức bảo đảm tổng số cổ
tức cố định và cổ tức thưởng của cổ phần ưu đãi cổ tức phải cao hơn mức cổ tức
của cổ phần phổ thông được trả trong năm đó;
c) Mức cổ tức cố định hàng năm
và cách thức xác định mức cổ tức thưởng do công ty và người đầu tư có liên quan
thoả thuận hoặc công ty ấn định theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Tỷ lệ cổ tức, tổng số vốn góp
cổ phần, tổng số cổ tức cố định được nhận hàng năm và cách thức xác định cổ tức
thưởng phải được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Điều 21. Cổ
phần ưu đãi hoàn lại
Công ty cổ phần được quyền sử dụng
hai loại cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được hoàn lại bất cứ khi nào theo
yêu cầu của cổ đông và cổ phần được hoàn lại theo các điều kiện do công ty và
người đầu tư có liên quan thoả thuận và được ghi vào cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Điều 22.
Trình tự và thủ tục chào bán chứng khoán
Công ty chào bán cổ phần, trái
phiếu theo hình thức phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp
luật về chứng khoán. Việc chào bán cổ phần, trái phiếu theo hình thức khác do
công ty quyết định và được thực hiện theo thoả thuận giữa công ty và người mua.
Điều 23. Điều
kiện, thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông có quyền trực tiếp hoặc
uỷ quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp uỷ quyền, thì
người được uỷ quyền phải xuất trình giấy uỷ quyền và cổ phiếu cho chủ toạ biết trước
khi khai mạc. Cổ đông gửi phiếu biểu quyết có niêm phong đến công ty trước khi
khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông được coi là dự họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ
đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện cho ít nhất 51% số cổ phần
có quyền biểu quyết, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn
51%; trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ
lệ tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cuộc họp của Đại hội
đồng cổ đông được triệu tập lần thứ hai, thì cuộc họp đó được tiến hành khi có
số cổ đông tham dự đại diện cho ít nhất 30 % số cổ phần có quyền biểu quyết, nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn 30%; trường hợp Điều lệ
công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có
theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Trường hợp cuộc họp của Đại hội
đồng cổ đông phải triệu tập lần thứ ba, thì cuộc họp đó luôn được tiến hành,
không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết
mà họ đại diện.
Điều 24.
Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông có quyền
thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến cổ
đông bằng văn bản.
2. Trường hợp Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, thì thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Các quyết định sau đây được
thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết
của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ
lệ khác cao hơn 65%; trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao
hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ công ty:
- Quyết định về loại cổ phần và
số lượng cổ phần được quyền chào bán của mỗi loại;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty;
- Quyết định tổ chức lại công
ty;
- Quyết định giải thể công ty;
- Quyết định bán tài sản có giá
trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
b) Các quyết định khác thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho
ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận, nếu Điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ cao hơn 51%; trường hợp Điều lệ công ty quy
định một tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định
của Điều lệ công ty.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định bằng hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản, thì
quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện
cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông chấp thuận, nếu Điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ cao hơn 51%; trường hợp Điều lệ công ty quy
định một tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định
của Điều lệ công ty.
4. Trường hợp thông qua quyết định
bằng hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản, thì Hội đồng quản trị phải làm
các công việc sau đây:
a) Quyết định các vấn đề cần lấy
ý kiến, hình thức và nội dung phiếu lấy ý kiến;
b) Nội dung phiếu lấy ý kiến ít
nhất phải có tên, địa chỉ trụ sở chính cuả công ty; mục đích lấy ý kiến; vấn đề
cần lấy ý kiến và đầu đề các tài liệu tương ứng được gửi kèm; thời hạn cuối
cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty; phương án biểu quyết "nhất
trí", "không nhất trí", "không có ý kiến";
c) Gửi phiếu lấy ý kiến kèm theo
tài liệu liên quan đến tất cả các cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông;
d) Kiểm phiếu và lập biên bản kết
quả kiểm phiếu; thông báo kết quả kiểm phiếu và các quyết định được thông qua đến
tất cả cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ thời hạn cuối cùng mà cổ đông phải gửi ý kiến của họ về công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn khác.
Điều 25.
Biên bản họp Hội đồng quản trị
Tất cả các cuộc họp của Hội đồng
quản trị phải được ghi đầy đủ vào sổ biên bản. Biên bản họp Hội đồng quản trị
phải có các nội dung sau đây:
1. Thời gian và địa điểm họp;
2. Họ tên thành viên tham dự;
3. Chương trình họp;
4. Các vấn đề thảo luận và biểu
quyết, kết quả biểu quyết;
5. Tóm tắt phát biểu ý kiến tại
phiên họp;
6. Các quyết định đã được Hội đồng
quản trị thông qua;
7. Chữ ký có ghi rõ họ tên của tất
cả thành viên dự họp.
Chủ tọa và thư ký phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản
trị.
Điều 26.
Công ty hợp danh
1. Có hai loại công ty hợp danh
là công ty hợp danh có tất cả thành viên đều là thành viên hợp danh và công ty
hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
2. Điều kiện chuyên môn và uy
tín nghề nghiệp của thành viên hợp danh được quy định như sau:
a) Đối với công ty hợp danh kinh
doanh các ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, thì tất cả
thành viên hợp danh đều phải có chứng chỉ hành nghề.
b) Đối với công ty hợp danh kinh
doanh các ngành, nghề khác, thì thành viên hợp danh là người đã được đào tạo về
ngành, nghề đó.
Điều 27.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có quyền:
a) Tham gia thảo luận và biểu
quyết về tất cả các công việc của công ty;
b) Được chia lợi nhuận theo thoả
thuận quy định trong Điều lệ công ty;
c) Trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động kinh doanh của công ty;
d) Sử dụng tài sản của công ty để
phục vụ cho lợi ích của công ty; được hoàn trả lại mọi khoản chi đã thực hiện để
phục vụ lợi ích của công ty;
đ) Được nhận thông tin về hoạt động
kinh doanh và quản lý công ty, xem sổ kế toán và các hồ sơ khác của công ty;
e) Các quyền khác quy định trong
Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có nghĩa
vụ:
a) Góp đủ số vốn đã cam kết góp
vào công ty;
b) Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Trường hợp kinh doanh bị thua
lỗ, thì phải chịu lỗ theo nguyên tắc quy định trong Điều lệ công ty;
d) Khi quản lý hoặc thực hiện hoạt
động kinh doanh nhân danh công ty hoặc đại diện cho công ty, phải hành động một
cách trung thực, mẫn cán phục vụ lợi ích hợp pháp của công ty;
đ) Chấp hành nội quy và quyết định
của công ty;
e) Thành viên hợp danh không được
đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh nghiệp
tư nhân;
g) Thành viên hợp danh không được
tự mình hoặc nhân danh người thứ ba thực hiện hoạt động kinh doanh trong cùng
ngành, nghề kinh doanh của công ty;
h) Thành viên hợp danh không được
nhân danh công ty ký kết hợp đồng, xác lập và thực hiện các giao dịch khác nhằm
thu lợi riêng cho cá nhân và cho người khác;
i) Các nghĩa vụ khác do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 28.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có quyền:
a) Tham gia thảo luận và biểu
quyết về việc bổ sung, sửa đổi các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được
quy định trong Điều lệ công ty; về việc tổ chức lại và giải thể công ty;
b) Được chia lợi nhuận; được
chia giá trị tài sản còn lại khi công ty giải thể theo quy định trong Điều lệ
công ty;
c) Được chuyển nhượng phần vốn
góp của mình tại công ty cho người khác, nếu Điều lệ công ty không quy định
khác;
d) Được nhận thông tin về hoạt động
kinh doanh và quản lý công ty, xem sổ kế toán và hồ sơ khác của công ty;
đ) Các quyền khác do Điều lệ
công ty quy định.
2. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ:
a) Góp đủ số vốn đã cam kết và
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi giá trị số vốn đã
cam kết góp vào công ty;
b) Không được tham gia quản lý
công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty;
c) Chấp hành đúng nội quy và quyết
định của công ty;
d) Các nghĩa vụ khác do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 29. Tổ
chức quản lý công ty hợp danh
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả
thành viên hợp danh, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng thành
viên quyết định tất cả các hoạt động của công ty. Khi biểu quyết, mỗi thành
viên hợp danh chỉ có một phiếu.
2. Quyết định về các vấn đề sau
đây phải được tất cả các thành viên hợp danh có quyền biểu quyết chấp thuận:
a) Cử giám đốc công ty;
b) Tiếp nhận thành viên;
c) Khai trừ thành viên hợp danh;
d) Bổ sung, sửa đổi Điều lệ công
ty;
đ) Tổ chức lại, giải thể công
ty;
e) Hợp đồng của công ty với thành
viên hợp danh, người có liên quan của thành viên hợp danh.
3. Quyết định về những vấn đề
khác phải được đa số thành viên hợp danh chấp thuận.
4. Tất cả các quyết định của Hội
đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản và phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty.
5. Trong quá trình hoạt động,
các thành viên hợp danh phân công đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát
hoạt động của công ty và cử một người trong số họ làm giám đốc.
Thành viên hợp danh chủ động thực
hiện công việc được phân công nhằm đạt được mục tiêu của công ty; đại diện cho
công ty trong đàm phán ký kết hợp đồng thực hiện các công việc được giao; đại
diện cho công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước trong phạm vi công việc được
phân công.
Khi nhân danh công ty thực hiện các
công việc được giao, thành viên hợp danh phải làm việc một cách trung thực,
không trái với các quyết định của Hội đồng thành viên, không vi phạm các điều cấm
hoặc hạn chế như quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
6. Giám đốc công ty hợp danh có
nhiệm vụ:
a) Phân công, điều hoà và phối hợp
công việc của các thành viên hợp danh;
b) Điều hành công việc trong
công ty;
c) Thực hiện công việc khác theo
uỷ quyền của các thành viên hợp danh.
Điều 30. Tiếp
nhận thành viên
1. Người được tiếp nhận làm
thành viên hợp danh hoặc được tiếp nhận làm thành viên góp vốn của công ty khi
được tất cả thành viên hợp danh của công ty đồng ý, trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định khác.
2. Thành viên hợp danh được tiếp
nhận vào công ty chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty phát sinh sau
khi đăng ký thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 31. Chấm
dứt tư cách thành viên
1. Tư cách thành viên hợp danh
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Đã chết hoặc bị toà án tuyên
bố là đã chết;
b) Mất tích, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự;
c) Tự nguyện rút khỏi công ty;
d) Bị khai trừ khỏi công ty.
2. Trường hợp chấm dứt tư cách
thành viên theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, thì công ty vẫn
có quyền sử dụng tài sản tương ứng với trách nhiệm của người đó để thực hiện
các nghĩa vụ của công ty.
3. Trường hợp tư cách thành viên
chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, thì người đó phải
liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng
ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Tư cách thành viên góp vốn chấm
dứt khi thành viên đó chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác.
Điều 32.
Rút khỏi công ty
1. Thành viên hợp danh được quyền
rút khỏi công ty, nếu được đa số thành viên hợp danh còn lại đồng ý. Khi rút khỏi
công ty, phần vốn góp được hoàn trả theo giá thoả thuận hoặc theo giá được xác
định dựa trên nguyên tắc quy định trong Điều lệ công ty. Sau khi rút khỏi công
ty, người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty
theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
2. Trường hợp tên của thành viên
hợp danh đã rút khỏi công ty được sử dụng để đặt tên công ty, thì người đó có
quyền yêu cầu công ty đổi tên.
3. Thành viên góp vốn có quyền
rút phần vốn góp của mình ra khỏi công ty, nếu được đa số thành viên hợp danh đồng
ý. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn cho người khác được tự
do thực hiện, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
Điều 33.
Chia doanh nghiệp
1. Việc chia doanh nghiệp chỉ thực
hiện đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Công ty trách nhiệm
hữu hạn có thể được chia thành hai hoặc nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn khác.
Công ty cổ phần có thể được chia thành hai hoặc nhiều công ty cổ phần khác.
2. Tỷ lệ số phiếu chấp thuận phải
có để thông qua quyết định chia công ty trách nhiệm hữu hạn được áp dụng theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
3. Tỷ lệ số phiếu chấp thuận phải
có để thông qua quyết định chia công ty cổ phần được áp dụng theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
4. Khi chia công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ hai thành viên trở lên thành nhiều công ty, thì thành viên của
các công ty mới được thành lập có thể xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tất cả thành viên của công ty
bị chia đều là thành viên của các công ty mới được thành lập từ công ty bị
chia;
b) Các thành viên của công ty bị
chia được chia thành từng nhóm tương ứng làm thành viên của các công ty mới
thành lập từ công ty bị chia. Việc chia các thành viên của công ty bị chia
thành các nhóm thành viên tương ứng của công ty mới thành lập từ công ty bị
chia phải thực hiện theo nguyên tắc nhất trí.
5. Khi chia công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, thì chủ sở hữu công ty bị chia vẫn là chủ sở hữu của
các công ty mới thành lập từ công ty bị chia.
6. Khi chia một công ty cổ phần
thành nhiều công ty cổ phần khác, thì các cổ đông của các công ty mới được
thành lập có thể xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tất cả các cổ đông của công
ty bị chia đều là cổ đông của công ty mới được thành lập từ công ty bị chia;
b) Các cổ đông của công ty bị
chia được chia thành từng nhóm tương ứng làm cổ đông của các công ty mới thành
lập từ công ty bị chia. Việc chia các cổ đông của công ty bị chia thành các
nhóm cổ đông tương ứng của công ty mới thành lập từ công ty bị chia phải được số
cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự
họp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. Cổ đông phản đối phương án đã quyết định về
chia cổ đông thành các nhóm tương ứng có quyền yêu cầu công ty bị chia mua lại
cổ phần của mình trước khi thực hiện chia công ty. Thủ tục mua lại cổ phần thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Doanh nghiệp.
7. Việc xử lý nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bị chia được quy định như sau:
a) Quyết định phân chia trách
nhiệm của các công ty mới thành lập đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị chia không có hiệu lực pháp lý đối với chủ nợ, đối với người
có quyền và lợi ích liên quan, trừ trường hợp công ty mới thành lập và chủ nợ
có liên quan có thoả thuận khác.
b) Tất cả các công ty mới được
thành lập từ công ty bị chia đều phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia, trừ trường hợp
chủ nợ và công ty mới thành lập từ công ty bị chia có thoả thuận khác. Khi các khoản
nợ hoặc nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì chủ nợ có quyền yêu cầu một
trong các công ty mới được thành lập từ công ty bị chia thanh toán các khoản nợ
hoặc nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Công ty được yêu cầu phải thanh
toán khoản nợ đến hạn đó, đồng thời có quyền yêu cầu các công ty còn lại hoàn
trả lại phần tương ứng mà họ phải gánh chịu.
Điều 34.
Tách doanh nghiệp
1. Việc tách doanh nghiệp chỉ áp
dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
2. Tỷ lệ số phiếu chấp thuận phải
có để thông qua quyết định tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được
áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 và điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị
định này.
3. Trường hợp tách công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thì thành viên của công ty bị tách và
công ty được tách được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Công ty bị tách trở thành chủ
sở hữu của công ty được tách;
b) Tất cả thành viên của công ty
bị tách đều là thành viên của công ty được tách;
c) Các thành viên của công ty bị
tách chia thành các nhóm tương ứng làm thành viên của các công ty trách nhiệm hữu
hạn sau khi tách công ty. Trong trường hợp này, quyết định về phương án chia
các thành viên thành các nhóm tương ứng làm thành viên của các công ty sau khi
tách phải được tất cả các thành viên chấp thuận.
4. Trường hợp tách công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, thì chủ sở hữu công ty bị tách đồng thời là chủ sở
hữu của công ty được tách, hoặc công ty bị tách làm chủ sở hữu của công ty được
tách.
5. Trường hợp tách công
ty cổ phần, cổ đông của công ty bị tách và công ty được tách được xử lý theo một
trong các cách sau đây:
a) Tất cả các cổ đông của công
ty bị tách đều là cổ đông của công ty mới được tách;
b) Các cổ đông của công ty bị
tách được chia thành từng nhóm tương ứng làm cổ đông của công ty bị tách và công
ty được tách. Việc chia các cổ đông của công ty bị tách thành cổ đông của các
công ty sau khi tách phải được số cổ đông đại diện cho ít nhất 65% tổng số phiếu
biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, nếu Điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn. Cổ đông phản đối phương án đã
quyết định về chia cổ đông thành các nhóm tương ứng có quyền yêu cầu công ty bị
tách mua lại cổ phần của mình trước khi thực hiện tách công ty. Thủ tục mua lại
cổ phần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Doanh
nghiệp.
6. Sau khi tách công ty trách
nhiệm hữu hạn, các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán của công
ty bị tách được xử lý như sau:
a) Trường hợp công ty bị tách trở
thành chủ sở hữu của công ty được tách, thì công ty bị tách vẫn hoàn toàn chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán; công ty
được tách không chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị tách.
b) Trường hợp tất cả thành viên
của công ty bị tách đều là thành viên của công ty được tách, hoặc thành viên của
công ty bị tách được chia thành từng nhóm tương ứng làm thành viên của các công
ty sau khi tách, thì công ty bị tách và công ty được tách đều phải liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán của công
ty bị tách phát sinh trước khi tách công ty, trừ trường hợp chủ nợ, người có
quyền và lợi ích liên quan và công ty bị tách hoặc công ty được tách có thoả
thuận khác. Nếu không có thoả thuận khác, thì khi các khoản nợ hoặc nghĩa vụ
tài sản khác đến hạn phải trả, công ty bị tách phải hoàn trả số nợ hoặc thực hiện
nghĩa vụ tài sản đó. Trường hợp công ty bị tách không thanh toán được các khoản
nợ hoặc nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trước khi tách công ty, thì chủ nợ, người
có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu công ty được tách thanh toán các
khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
7. Sau khi tách công ty cổ phần,
công ty bị tách và công ty được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán của công ty bị tách phát sinh trước
khi tách công ty, trừ trường hợp chủ nợ, người có quyền và lợi ích liên quan và
công ty bị tách hoặc công ty được tách có thoả thuận khác. Trường hợp không có
thoả thuận khác, thì khi các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải
trả, công ty bị tách phải hoàn trả số nợ hoặc thực hiện nghĩa vụ tài sản đó.
Trường hợp công ty bị tách không thanh toán được các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài
sản khác phát sinh trước khi tách công ty, thì chủ nợ, người có quyền và lợi
ích liên quan có quyền yêu cầu công ty được tách thanh toán các khoản nợ hoặc
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Điều 35.
Căn cứ xác định doanh nghiệp thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn phải trả
Doanh nghiệp được coi là thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả nếu:
1. Không có nợ quá hạn, không có
các nghĩa vụ tài sản khác đã quá hạn mà chưa thanh toán được;
2. Không dùng vốn vay mới, kể cả
đảo nợ, để thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Điều 36.
Căn cứ xác định doanh nghiệp bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác
Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần được coi là có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác, nếu tổng giá trị tài sản ghi trên bảng cân đối kế toán của công
ty lớn hơn tổng số nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phải trả.
Điều 37. Hướng
dẫn về các điều khoản thi hành quy định tại Chương X
Luật Doanh nghiệp
Căn cứ Điều 6 và
khoản 3 Điều 122 Luật Doanh nghiệp, các văn bản pháp luật sau đây bị bãi bỏ:
1. Nghị định số 221-HĐBT ngày 23
tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về cụ thể hoá một số điều của
Luật Doanh nghiệp tư nhân.
2. Nghị định số 222-HĐBT ngày 23
tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về cụ thể hoá một số điều của
Luật Công ty.
3. Nghị định số 361-HĐBT ngày 01
tháng 10 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về việc bổ sung, sửa đổi một
số điểm trong các quy định ban hành kèm theo Nghị định số 221 và 222-HĐBT ngày
23 tháng 7 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
4. Nghị định số 26/1998/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức vốn pháp định đối
với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
5. Các quy
định của Nghị định số 48/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng
7 năm 1999 của Chính phủ quy định về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương
nhân và của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài liên
quan đến việc thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp.
6. Nghị định số 40/1998/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về kinh doanh vận tải biển của công ty,
doanh nghiệp tư nhân.
7. Thông tư của các Bộ, ngành,
quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, quyết định của các cấp
chính quyền địa phương làm cơ sở pháp lý để cấp các loại giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề, các điều kiện kinh doanh và các yêu cầu khác áp dụng
đối với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng trái với quy định của luật,
pháp lệnh, nghị định có liên quan.
Điều 38.
Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì việc theo dõi, giám sát và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện Nghị định này.