CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
VIỆC CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH ĐIỆN LÀ TÀI SẢN CÔNG SANG TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT
NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2.
Công trình điện là tài sản công được chuyển giao theo quy định tại Nghị định
này gồm:
a)
Công trình điện là tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị);
b)
Công trình điện là tài sản công giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây gọi là tài sản công tại doanh nghiệp);
c)
Công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng vốn nhà nước do Ban
Quản lý dự án, cơ quan, tổ chức, đơn vị làm chủ đầu tư (sau đây gọi là công trình
điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng vốn nhà nước);
d)
Công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô thị,
khu dân cư và dự án khác do chủ đầu tư phải bàn giao lại cho Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
đ)
Công trình điện được xác lập quyền sở hữu toàn dân có nguồn gốc ngoài ngân sách
nhà nước (bao gồm cả phần giá trị công trình điện tăng thêm do tổ chức, cá nhân
đầu tư, cải tạo, nâng cấp trên công trình điện hiện hữu của đơn vị điện lực) do
các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thông
qua Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo hình thức không hoàn trả vốn và đơn vị điện
lực thống nhất tiếp nhận (sau đây gọi là công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân
sách nhà nước);
e)
Công trình điện được xác lập quyền sở hữu toàn dân có nguồn gốc hình thành từ dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và được các bên thỏa thuận chuyển giao
cho đơn vị điện lực theo hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật hoặc được cấp
có thẩm quyền quyết định giao cho đơn vị điện lực thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận (sau
đây gọi là công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư).
3.
Các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:
a)
Việc xử lý đối với các công trình điện là tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà
nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (trừ tài sản quy định tại các điểm
c, đ và e khoản 2 Điều này) chưa được giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị hoặc xử lý theo hình thức khác.
Việc
xử lý đối với các trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trường hợp tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đã được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được chuyển giao sang Tập đoàn
Điện lực Việt Nam theo quy định tại Nghị định này;
b)
Việc điều chuyển, tiếp nhận vốn, tài sản và hoàn trả vốn đối với các công trình
điện thuộc chương trình, dự án cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn
2013 - 2020;
c)
Việc giao nhận và hoàn trả vốn đầu tư tài sản lưới điện hạ áp nông thôn đã có Quyết
định phê duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền trước ngày 12 tháng 02 năm 2009;
d)
Việc điều chuyển, tiếp nhận vốn, tài sản và hoàn trả vốn đối với dự án Năng lượng
nông thôn II;
đ)
Việc chuyển công trình điện là tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, công trình điện là tài
sản của doanh nghiệp có vốn nhà nước;
e)
Việc chuyển giao công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam có yêu cầu hoàn
trả vốn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước,
Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh).
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự
án, doanh nghiệp và đối tượng khác có công trình điện thuộc phạm vi quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị
được Tập đoàn Điện lực Việt Nam phân cấp, ủy quyền tiếp nhận công trình điện.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc chuyển giao công trình điện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Công trình điện bao gồm:
a) Đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp
từ 110kV trở lên;
b) Đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp
dưới 110kV;
c) Hệ thống điện độc lập tại nông thôn, miền
núi, biên giới và các khu vực biển, đảo thuộc chủ quyền quốc gia của Việt Nam
chưa nối lưới điện quốc gia;
d) Nhà máy điện, thiết bị, lưới điện đấu nối
nhà máy điện với hệ thống điện quốc gia và các công trình phụ trợ của Nhà máy
điện.
2. Bên giao là:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử
dụng công trình điện tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp được giao quản lý đối với
công trình điện tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này;
c) Ban Quản lý dự án, cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao làm chủ đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng vốn nhà
nước đối với công trình điện tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định
này;
d) Chủ đầu tư dự án khu đô thị, khu dân cư và
dự án khác đối với công trình điện tại điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị
định này;
đ) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu đối với
công trình điện tại điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định này;
e) Doanh nghiệp dự án đối với công trình điện
tại điểm e khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
3. Bên nhận là Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
các đơn vị được Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao, ủy quyền tiếp nhận công trình
điện theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đơn vị điện lực). Tập
đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm công bố công khai đơn vị điện lực được
giao, ủy quyền tiếp nhận công trình điện theo loại công trình và địa bàn.
4. Cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật
trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác là cơ quan, tổ chức, đơn
vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận hạ tầng trong các dự
án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác theo quy định của pháp luật.
5. Công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác do chủ đầu tư
bàn giao lại cho Nhà nước là công trình điện dùng chung trong các dự án khu đô
thị, khu dân cư và dự án khác mà theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt, chủ đầu tư phải bàn giao lại cho Nhà nước.
Điều 4. Điều kiện
công trình điện được chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Công trình điện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 1 Nghị định này được chuyển giao
sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định tại Chương II Nghị định này phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực,
phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh tại thời điểm xây
dựng hoặc tại thời điểm kiểm tra thực trạng công trình điện để chuyển giao (đối
với công trình điện quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị
định này);
b) Đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan
tại thời điểm kiểm tra thực trạng công trình điện để chuyển giao;
c) Công trình điện đang vận hành (đang được
sử dụng để phát điện, truyền tải điện, phân phối điện) bình thường tại thời điểm
kiểm tra thực trạng công trình điện để chuyển giao;
d) Công trình điện không trong tình trạng cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc bảo đảm bất kỳ nghĩa vụ nợ nào khác.
Đối với công trình điện quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đáp ứng quy định
tại điểm a, điểm d khoản này mà không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, điểm
c khoản này nhưng đơn vị điện lực xác định có thể thực hiện cải tạo, sửa chữa
để tiếp tục vận hành thì được xác định đủ điều kiện chuyển giao.
2. Công trình điện quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định này được chuyển giao sang Tập
đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định tại Chương III Nghị định này phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phải có khả năng cấp điện
hoặc phát triển cấp điện cho các tổ chức, hộ dân tại địa phương.
3. Công trình điện quy định tại điểm e khoản 2 Điều 1 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện
chuyển giao theo quy định tại Nghị định số 35/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Nghị định số 35/2021/NĐ-CP).
Điều 5. Nguyên tắc
chuyển giao công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Trường hợp công trình điện đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và các đối tượng quy
định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 2 Điều 3 Nghị định này,
cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô
thị, khu dân cư và dự án khác có nhu cầu bàn giao sang Tập đoàn Điện lực Việt
Nam thì được chuyển giao nguyên trạng sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy
định tại Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và
các đối tượng khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này
có trách nhiệm tiếp tục quản lý, sử dụng, xử lý theo quy định đối với:
a) Công trình điện mà cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp và các đối tượng khác không có nhu cầu chuyển giao;
b) Công trình điện không đáp ứng các điều
kiện chuyển giao theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Công trình điện thuộc địa điểm chứa bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Công trình điện được đầu tư bằng nguồn vốn
vay mà cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản chưa hoàn thành việc trả nợ vốn vay.
3. Việc chuyển giao công trình điện sang Tập
đoàn Điện lực Việt Nam được thực hiện theo phương thức Bên giao ghi giảm tài
sản, Tập đoàn Điện lực Việt Nam ghi tăng tài sản, tăng vốn nhà nước đầu tư tại
Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo giá trị công trình điện tại thời điểm chuyển
giao; việc xác định giá trị công trình điện chuyển giao được thực hiện theo quy
định tại Nghị định này; không thực hiện hoàn trả vốn đối với các công trình
điện chuyển giao. Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện ghi tăng tài sản, ghi
tăng vốn đầu tư của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại các đơn vị điện lực theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam.
4. Đối với các công trình điện tại điểm đ khoản 2 Điều 1 mà chi phí của công trình đã tính vào
giá bán điện của Bên giao cho đơn vị điện lực (trừ trường hợp các dự án/công
trình điện áp dụng giá bán điện cố định - FIT) thì chi phí của công trình điện
chuyển giao tính cho thời gian còn lại theo dự án phải được giảm trừ vào giá
bán điện tại Hợp đồng mua bán điện giữa Bên giao và đơn vị điện lực.
5. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp
nhận, đơn vị điện lực có trách nhiệm quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản và
vốn, khấu hao tài sản theo quy định của pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
Việc quản lý, sử dụng đất gắn với công trình điện chuyển giao được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định tại Nghị định này.
6. Trong thời gian chưa hoàn thành việc bàn
giao công trình điện cho đơn vị điện lực, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp, cá nhân có công trình điện có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa công trình điện theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn và
hoạt động ổn định.
Chương II
CHUYỂN
GIAO CÔNG TRÌNH ĐIỆN LÀ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP
VÀ CÔNG TRÌNH ĐIỆN THUỘC DỰ ÁN HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trình tự, thủ
tục chuyển giao công trình điện là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp và công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng
vốn nhà nước
1. Khi có công trình điện cần chuyển giao,
Bên giao có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chuyển giao gửi (trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính hoặc điện tử trong trường hợp đã có chữ ký số) tới Bên nhận
theo công bố của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị chuyển giao bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển giao công trình
điện của Bên giao theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều 7 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình điện, Bên nhận có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Bên giao thực hiện kiểm tra thực trạng công trình điện,
đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao theo quy định tại Điều 4 Nghị định này và lập Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
trên cơ sở đó:
a) Trường hợp công trình điện đủ điều kiện
chuyển giao thì Bên nhận chủ trì, phối hợp với Bên giao thực hiện kiểm kê, xác
định giá trị công trình điện chuyển giao theo quy định tại Nghị định này và
thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp công trình điện không đủ điều
kiện chuyển giao thì Bên nhận có văn bản thông báo cho Bên giao biết công trình
điện không đủ điều kiện chuyển giao, trong đó xác định cụ thể điều kiện không
đáp ứng.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc kiểm kê, xác định giá trị công trình điện, Thủ trưởng Bên giao ban
hành Quyết định chuyển giao công trình điện theo Mẫu số
06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có
Quyết định chuyển giao, Bên giao chủ trì, phối hợp với Bên nhận thực hiện bàn
giao, tiếp nhận công trình điện kèm theo hồ sơ theo quy định tại Điều
7 Nghị định này. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành Biên
bản theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
5. Căn cứ Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài
sản, Bên nhận thực hiện ghi tăng tài sản, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp.
Điều 7. Hồ sơ bàn
giao, tiếp nhận công trình điện
Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện gồm
có hồ sơ gốc và hồ sơ được lập tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận.
1. Hồ sơ gốc bao gồm:
a) Quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công của công trình điện, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành công
trình, hạng mục công trình độc lập có liên quan đến công trình điện, Thông báo
kết quả công tác kiểm tra nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình theo quy
định của pháp luật, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có): 01 bản sao;
b) Hồ sơ về việc nhận chuyển nhượng, tiếp
nhận tài sản trong trường hợp công trình điện được hình thành từ việc mua sắm,
giao, điều chuyển, chuyển giao: 01 bản sao;
c) Hồ sơ hạch toán nguyên giá và giá trị còn
lại của công trình điện tại thời điểm chuyển giao đối với công trình điện đã
được hạch toán: 01 bản sao;
d) Văn bản phê duyệt quyết toán của cấp có
thẩm quyền (nếu đã có quyết toán được phê duyệt); văn bản đề nghị phê duyệt
quyết toán hoặc Biên bản nghiệm thu A - B hoặc văn bản phê duyệt dự toán (nếu
chưa có quyết toán được phê duyệt) đối với công trình điện chưa được hạch toán:
01 bản sao;
đ) Hồ sơ hoàn công, sơ đồ mặt bằng hành lang
tuyến đường dây và mặt bằng trạm biến áp: 01 bản sao;
e) Hồ sơ về bảo hành, bảo hiểm công trình
điện trong trường hợp công trình điện đang trong thời gian bảo hành hoặc được bảo
hiểm: 01 bản chính;
g) Hồ sơ đất đai liên quan đến việc giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất gắn với công trình điện và các giấy
tờ khác có liên quan đến đất đai (nếu có): 01 bản sao;
h) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn
bản thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy,
chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); phương án chữa cháy, phương án
phòng cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy: 01 bản sao.
Các bản sao quy định tại khoản này phải được
đóng dấu treo xác nhận của Bên giao. Trường hợp công trình điện chuyển giao chỉ
là một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng thì Bên giao thực hiện trích sao phần
hồ sơ có liên quan đến hạng mục công trình điện chuyển giao.
2. Ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này,
tại thời điểm giao, nhận, Bên giao chủ trì, phối hợp với Bên nhận thực hiện lập
sơ đồ mặt bằng hiện trạng
công trình điện để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý vận hành sau này.
3. Trường hợp các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này không có hoặc bị mất, Bên giao có văn bản xác nhận về việc mất hồ sơ hoặc
không có hồ sơ gốc và chịu trách nhiệm về việc xác nhận của mình; văn bản xác
nhận được thay thế cho các hồ sơ bị mất hoặc không có. Đồng thời, Bên giao có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bên nhận để lập lại sơ đồ đất gắn liền với
công trình điện, sơ đồ mặt bằng hiện trạng tổng thể, sơ đồ mặt bằng trạm biến
áp và mặt bằng hành lang tuyến đường dây có xác nhận của các bên liên quan để
làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý, vận hành.
Điều 8. Trách nhiệm
của các bên liên quan đến việc chuyển giao công trình điện là tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ
thuật đầu tư bằng vốn nhà nước
1. Bên giao có trách nhiệm:
a) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản theo đúng quy định của pháp luật đến thời điểm ký Biên bản bàn
giao, tiếp nhận tài sản; chịu trách nhiệm về việc tuân thủ các thủ tục, quy
định liên quan tới đầu tư xây dựng công trình trước khi bàn giao; không thực hiện
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc bất kỳ bảo đảm nghĩa vụ nợ nào khác đối với
công trình điện trong thời gian chờ bàn giao;
b) Báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về kết
quả chuyển giao sau khi ký Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản;
c) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này hoặc có văn bản xác nhận về việc
mất hoặc không có hồ sơ và thực hiện lập lại hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này; phối hợp cùng Bên nhận thực hiện
kiểm tra thực trạng công trình điện, đánh giá việc đáp ứng các điều kiện chuyển
giao, kiểm kê, xác định giá trị công trình điện chuyển giao;
d) Thực hiện bàn giao tài sản và các hồ sơ có
liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận, quản lý, vận hành tài
sản của Bên nhận;
đ) Thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị
tài sản bàn giao; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các trách nhiệm khác được quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Bên nhận có trách nhiệm:
a) Thực hiện tiếp nhận tài sản và các hồ sơ
có liên quan;
b) Thực hiện hạch toán tăng tài sản và tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo giá trị công trình điện chuyển
giao được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định này
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản theo đúng quy định của pháp luật từ thời điểm ký Biên bản bàn
giao, tiếp nhận tài sản;
d) Thực hiện các trách nhiệm khác được quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 9. Kiểm kê, xác
định giá trị công trình điện chuyển giao
1. Việc kiểm kê, xác định giá trị công trình
điện chuyển giao được lập thành Biên bản theo Mẫu số 03
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trên cơ sở số lượng, quy mô công trình
điện theo kiểm kê thực tế, Bên nhận chủ trì, phối hợp với Bên giao xác định giá
trị công trình điện để chuyển giao như sau:
a) Trường hợp công trình điện đã được hạch
toán, tính hao mòn/khấu hao thì giá trị công trình điện chuyển giao được xác
định bằng giá trị còn lại của công trình điện đang được theo dõi trên sổ kế
toán của Bên giao tại thời điểm kiểm kê, xác định giá trị;
b) Trường hợp công trình điện chưa được hạch
toán, chưa tính hao mòn/khấu hao cho thời gian đã sử dụng mà còn hồ sơ, chứng
từ liên quan đến phê duyệt quyết toán công trình và có hồ sơ để xác định thời
gian đưa công trình vào sử dụng thì giá trị công trình điện chuyển giao được
xác định như sau:
Trong trường hợp khi kiểm kê thực tế số lượng
hạng mục công trình điện chuyển giao nhỏ hơn số lượng hạng mục công trình điện
quyết toán thì giá trị quyết toán của công trình điện chuyển giao được xác định
bằng tổng giá trị quyết toán chi tiết của các hạng mục công trình điện theo
kiểm kê thực tế; trường hợp không quyết toán chi tiết cho từng hạng mục thì giá
trị quyết toán của công trình điện chuyển giao được xác định bằng phần giá trị
quyết toán của công trình được phân bổ theo tiêu chí phù hợp cho hạng mục công
trình điện chuyển giao theo kiểm kê thực tế.
Trường hợp công trình điện chưa được hạch
toán, chưa tính hao mòn/khấu hao cho thời gian đã sử dụng và không còn hồ sơ,
chứng từ liên quan đến phê duyệt quyết toán công trình nhưng có hồ sơ để xác
định thời gian đưa công trình vào sử dụng thì việc xác định giá trị công trình
điện được thực hiện như sau:
Trường hợp thời gian đã sử dụng vượt quá thời
gian trích khấu hao theo quy định áp dụng với đơn vị điện lực thì việc xác định
giá trị công trình điện chuyển giao được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
này.
c) Trường hợp công trình điện chưa được hạch
toán, chưa tính hao mòn cho thời gian đã sử dụng và không có đủ căn cứ để xác
định giá trị công trình điện theo quy định tại điểm b khoản này thì Bên nhận
thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị công trình điện
chuyển giao; trường hợp không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá thì Bên giao
chủ trì, phối hợp với Bên nhận thành lập Hội đồng thẩm định giá của Nhà nước để
tư vấn xác định giá trị công trình điện.
Trong trường hợp thuê doanh nghiệp thẩm định
giá, việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định
giá của Nhà nước, việc thành lập, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thực hiện
theo quy định tại Luật Giá năm 2023.
d) Trường hợp công trình điện được hạch toán
chung vào giá trị công trình xây dựng của Bên giao hoặc công trình điện đã tính
đủ hao mòn/khấu hao, việc xác định giá trị công trình điện chuyển giao được
thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.
đ) Trường hợp công trình điện mới hoàn thành
xây dựng, đưa vào sử dụng và chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán thì giá trị công trình điện chuyển giao được xác định theo thứ tự ưu
tiên sau:
đ1) Giá trị đề nghị quyết toán;
đ2) Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu
A-B;
đ3) Giá trị dự toán công trình điện đã được
phê duyệt.
Điều 10. Xử lý đất
gắn với công trình điện chuyển giao
1. Trường hợp công trình điện nằm trong khuôn
viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh
hoặc nằm trong phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng mà không thể tách khỏi khuôn
viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng thì quyền sử dụng đất đối với phần diện tích
đất gắn với công trình điện tiếp tục thuộc về Bên giao, công trình điện gắn với
đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên nhận. Bên giao thực hiện ký thỏa thuận
với Bên nhận và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho Bên nhận
thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành công trình điện. Sau khi bàn
giao công trình điện, trường hợp Bên giao có yêu cầu di chuyển công trình điện
từ vị trí hiện tại đến vị trí mới, thì Bên giao phải có văn bản thông báo cho
Bên nhận biết và có trách nhiệm phối hợp với Bên nhận để liên hệ với cơ quan có
thẩm quyền về quản lý đất đai và các cơ quan chức năng có liên quan để bố trí
vị trí mới phục vụ việc di chuyển theo quy định của pháp luật về đất đai, bảo
đảm thuận tiện cho công tác quản lý vận hành. Chi phí tháo dỡ công trình điện
tại vị trí cũ, vận chuyển, xây dựng, lắp đặt công trình điện tại vị trí mới và
các chi phí khác liên quan đến việc di chuyển công trình điện do bên có yêu cầu
di chuyển chi trả.
2. Trường hợp công trình điện nằm ngoài khuôn
viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng hoặc có thể tách khỏi khuôn viên trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, phạm vi tài sản
kết cấu hạ tầng thì thực hiện chuyển giao cả diện tích đất gắn với công trình
điện. Bên giao có trách nhiệm thực hiện thủ tục tự nguyện trả lại đất đối với phần
diện tích đất gắn với công trình điện bàn giao theo quy định của pháp luật về
đất đai (Bên giao không phải thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy
định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công đối với công trình điện
và diện tích đất gắn với công trình điện chuyển giao sang đơn vị điện lực); Nhà
nước thực hiện thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất cho Bên nhận theo quy định
của pháp luật về đất đai; Bên nhận có trách nhiệm nộp tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Trong thời gian hoàn thiện thủ tục về đất đai
theo quy định, chính quyền địa phương nơi có công trình điện có trách nhiệm bảo
đảm các điều kiện thuận lợi cho Bên nhận thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý
vận hành công trình điện được nhận bàn giao.
Điều 11. Xử lý các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản
1. Nội dung chi:
a) Chi phí đánh giá việc đáp ứng điều kiện
chuyển giao, kiểm kê, xác định giá trị công trình điện;
b) Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để
tư vấn xác định giá trị công trình điện;
c) Chi phí thực hiện các thủ tục hành chính
về đất đai, công trình điện chuyển giao;
d) Chi phí lập lại sơ đồ đất gắn liền với
công trình điện, sơ đồ mặt bằng hiện trạng tổng thể, sơ đồ mặt bằng trạm biến
áp và mặt bằng hành lang tuyến đường dây;
đ) Chi phí quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa công trình điện;
e) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc
bàn giao, tiếp nhận công trình điện.
2. Mức chi:
a) Đối với các khoản chi phí quy định tại khoản
1 Điều này đã có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền
quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có
thẩm quyền quy định;
b) Đối với các chi phí thuê dịch vụ thực hiện
theo Hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật. Việc lựa chọn đơn vị
cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Bên giao
và Bên nhận thống nhất giao cho một bên thực hiện việc lựa chọn và ký kết Hợp
đồng thuê dịch vụ;
c) Trường hợp các khoản chi phí quy định tại khoản
1 Điều này chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm
quyền quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì người đứng
đầu đơn vị thực hiện chi trả chi phí quyết định mức chi, đảm bảo đầy đủ hóa
đơn, chứng từ theo quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Nguồn kinh phí:
a) Chi phí trực tiếp cho nhân sự tham gia
đánh giá điều kiện chuyển giao, kiểm kê, xác định giá trị công trình điện, bàn
giao, tiếp nhận công trình điện do Bên có nhân sự tham gia chi trả theo quy
định;
b) Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để
xác định giá trị tài sản và chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển
giao do Bên nhận chi trả;
c) Chi phí do Bên nhận chi trả được hạch toán
vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí do Bên
giao chi trả được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí được phép sử dụng của
cơ quan, tổ chức, đơn vị (trong trường hợp Bên giao là cơ quan, tổ chức, đơn
vị), được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
(trong trường hợp Bên giao là doanh nghiệp).
Chương III
CHUYỂN
GIAO CÔNG TRÌNH ĐIỆN THUỘC HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG TRONG CÁC DỰ ÁN KHU
ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ VÀ DỰ ÁN KHÁC DO CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI BÀN GIAO LẠI CHO NHÀ NƯỚC
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 12. Trình tự,
thủ tục chuyển giao công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong
các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác do chủ đầu tư phải bàn giao lại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật
1. Bên giao có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
bàn giao công trình điện cho Nhà nước, gửi (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc điện tử trong trường hợp đã có chữ ký số) tới cơ quan nhận bàn giao
hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác.
Hồ sơ đề nghị bàn giao công trình điện cho
Nhà nước gồm:
a) Văn bản của chủ đầu tư đề nghị chuyển giao
công trình điện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Các hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo
trì công trình theo quy định tại Phụ lục IX
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng: 01 bản sao;
c) Văn bản phê duyệt quyết toán của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (nếu có): 01 bản sao;
d) Hồ sơ đất đai liên quan đến việc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất gắn với
công trình và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao;
đ) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn
bản thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy,
chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); phương án chữa cháy, phương án
phòng cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy: 01 bản sao.
Các bản sao quy định tại khoản này đóng dấu
treo xác nhận của Bên giao. Trường hợp các hồ sơ này không có hoặc bị mất, Bên
giao có văn bản xác nhận về việc mất hồ sơ hoặc không có hồ sơ và chịu trách
nhiệm về việc xác nhận của mình; văn bản xác nhận được thay thế cho các hồ sơ
bị mất hoặc không có. Đồng thời, Bên giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư
và dự án khác và Bên nhận để lập lại sơ đồ đất gắn liền với công trình điện, sơ
đồ mặt bằng hiện trạng tổng thể, sơ đồ mặt bằng trạm biến áp và mặt bằng hành
lang tuyến đường dây có xác nhận của các bên liên quan để làm cơ sở pháp lý cho
việc quản lý, vận hành.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình điện, cơ quan nhận bàn giao hạ
tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác có văn bản
về việc chuyển giao công trình điện kèm theo các hồ sơ do Bên giao lập, gửi Bên
nhận theo công bố của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ do cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô
thị, khu dân cư và dự án khác gửi, Bên nhận có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân
cư và dự án khác và Bên giao thực hiện kiểm tra thực trạng công trình điện,
đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao theo quy định tại Điều 4 Nghị định này và lập Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
trên cơ sở đó:
a) Trường hợp công trình điện đủ điều kiện
chuyển giao thì thực hiện kiểm kê, xác định giá trị công trình điện chuyển giao
theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc kiểm kê, xác định giá trị công trình
điện chuyển giao được lập thành Biên bản theo Mẫu số 04
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trường hợp công trình điện không đủ điều
kiện chuyển giao thì Bên nhận có văn bản thông báo cho Bên giao và cơ quan nhận
bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác
biết công trình điện không đủ điều kiện chuyển giao, trong đó xác định cụ thể điều
kiện không đáp ứng. Sau khi Bên giao khắc phục các tồn tại để đáp ứng các điều
kiện chuyển giao để thực hiện chuyển giao theo quy định thì tiếp tục thực hiện
các bước để chuyển giao theo quy định tại Nghị định này.
4. Giá trị công trình điện chuyển giao được
xác định như sau:
a) Trường hợp công trình điện có văn bản phê
duyệt quyết toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có hồ sơ để xác định
thời gian đưa công trình vào sử dụng thì giá trị công trình điện chuyển giao
được xác định như sau:
Trong trường hợp khi kiểm kê thực tế số lượng
hạng mục công trình điện chuyển giao nhỏ hơn số lượng hạng mục công trình điện
quyết toán thì giá trị quyết toán của công trình điện chuyển giao được xác định
bằng tổng giá trị quyết toán chi tiết của các hạng mục công trình điện theo
kiểm kê thực tế; trường hợp không quyết toán chi tiết cho từng hạng mục thì giá
trị quyết toán
của công
trình điện chuyển giao được xác định bằng phần giá trị quyết toán của công
trình được phân bổ theo tiêu chí phù hợp cho hạng mục công trình điện chuyển
giao theo kiểm kê thực tế.
Trường hợp công trình điện không có văn bản
phê duyệt quyết toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng có hồ sơ để xác
định thời gian đưa công trình vào sử dụng thì việc xác định giá trị công trình
điện được thực hiện như sau:
b) Trường hợp không có đủ căn cứ để xác định
giá trị công trình điện theo quy định tại điểm a khoản này và trường hợp thời
gian đã sử dụng vượt quá thời gian trích khấu hao theo quy định áp dụng với đơn
vị điện lực thì Bên nhận có trách nhiệm thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư
vấn xác định giá trị công trình điện chuyển giao; việc lựa chọn doanh nghiệp
thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc kiểm kê, xác định giá trị công trình điện, Thủ trưởng cơ quan nhận
bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác
có trách nhiệm ban hành Quyết định chuyển giao công trình điện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có Quyết
định chuyển giao công trình điện, Bên giao chủ trì, phối hợp với Bên nhận và cơ
quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và
dự án khác thực hiện tổ chức bàn giao, tiếp nhận công trình điện kèm theo các
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và lập sơ đồ mặt bằng thực trạng công
trình điện tại thời điểm giao nhận để làm cơ sở pháp lý cho việc vận hành, quản
lý sau này. Việc bàn giao, tiếp nhận được lập thành Biên bản theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Việc xử lý đất gắn với công trình điện
chuyển giao, xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao được
thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
8. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp
nhận, Bên nhận thực hiện ghi tăng tài sản, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 13. Trách nhiệm
của các bên liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình điện thuộc hạ
tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác
1. Bên giao có trách nhiệm:
a) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa công trình điện theo đúng quy định của pháp luật đến thời điểm ký Biên bản
bàn giao, tiếp nhận tài sản; chịu trách nhiệm về việc tuân thủ các thủ tục, quy
định liên quan tới đầu tư xây dựng công trình trước khi bàn giao;
b) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, phối hợp cùng Bên nhận, cơ quan
nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án
khác thực hiện kiểm tra tình trạng công trình điện, kiểm kê, xác định giá trị
công trình điện bàn giao;
c) Thực hiện bàn giao tài sản và các hồ sơ có
liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận, quản lý, vận hành của
Bên nhận;
d) Thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị
tài sản bàn giao theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác được quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Bên nhận có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bên giao và cơ quan
nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án
khác kiểm tra tình trạng công trình điện, kiểm kê, xác định giá trị công trình
điện bàn giao;
b) Thực hiện tiếp nhận tài sản và các hồ sơ
có liên quan;
c) Thực hiện hạch toán tăng tài sản và tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo giá trị công trình điện chuyển
giao được xác định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản theo đúng quy định của pháp luật từ thời điểm ký Biên bản bàn
giao, tiếp nhận tài sản;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác được quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật
trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác có trách nhiệm phối hợp
với Bên giao và Bên nhận trong quá trình bàn giao, tiếp nhận công trình điện
theo quy định tại Nghị định này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các vấn
đề vướng mắc phát sinh trong quá trình bàn giao, tiếp nhận.
Chương IV
CHUYỂN
GIAO CÔNG TRÌNH ĐIỆN CÓ NGUỒN GỐC NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 14. Xác lập
quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân
sách nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hoặc cơ quan, người có thẩm quyền theo phân cấp của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định đối với công trình điện trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản này;
b) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định đối với công trình điện trên địa bàn từ 02 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình
điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước lập hồ sơ đề nghị chuyển giao quyền
sở hữu về tài sản cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, gửi (trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc điện tử trong trường hợp đã có chữ ký số) tới Bên nhận theo
công bố của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị chuyển giao gồm:
a) Văn bản của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
công trình điện đề nghị chuyển giao quyền sở hữu công trình điện cho Tập đoàn
Điện lực Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công liên quan đến công trình điện, biên bản nghiệm thu
hoàn thành công trình, hạng mục công trình độc lập có liên quan đến công trình
điện, Thông báo kết quả thẩm định dự án/công trình, Thông báo kết quả kiểm tra
công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có): 01 bản
sao;
c) Hồ sơ hoàn công, sơ đồ mặt bằng hành lang
tuyến dây và mặt bằng trạm biến áp (nếu có): 01 bản sao;
d) Hồ sơ đất đai liên quan đến việc giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để đầu tư công trình và các giấy tờ
khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao;
đ) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn
bản thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); phương án chữa cháy, phương án
phòng cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy: 01 bản sao.
Các bản sao quy định tại khoản này là bản sao
được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trường hợp các hồ sơ này
không có hoặc bị mất, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình điện có văn bản
xác nhận về việc mất hồ sơ hoặc không có hồ sơ và chịu trách nhiệm về việc xác
nhận của mình. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình điện có trách nhiệm
phối hợp với Bên nhận để lập lại sơ đồ đất gắn liền với công trình điện, sơ đồ
mặt bằng hiện trạng tổng thể, sơ đồ mặt bằng trạm biến áp và mặt bằng hành lang
tuyến đường dây có xác nhận của các bên liên quan để làm cơ sở pháp lý cho việc
quản lý, vận hành.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Bên giao gửi, Bên nhận có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bên
giao thực hiện kiểm tra thực trạng công trình điện, đánh giá về việc đáp ứng
các điều kiện chuyển giao theo quy định tại Điều 4 Nghị định
này và lập Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này; trên cơ sở đó:
a) Trường hợp công trình điện đủ điều kiện
chuyển giao thì thực hiện kiểm kê, xác định giá trị công trình điện chuyển giao
theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc kiểm kê, xác định giá trị công trình
điện được lập thành Biên bản theo Mẫu số 05 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trường hợp công trình điện không đủ điều
kiện chuyển giao thì Bên nhận có văn bản thông báo cho Bên giao biết công trình
điện không đủ điều kiện chuyển giao, trong đó xác định cụ thể điều kiện không
đáp ứng. Trường hợp Bên giao khắc phục các tồn tại để đáp ứng điều kiện chuyển
giao thì được thực hiện các bước tiếp theo để chuyển giao theo quy định tại Nghị
định này.
4. Bên nhận chủ trì, phối hợp với Bên giao
xác định giá trị công trình điện như sau:
Trường hợp thời gian đã sử dụng vượt quá thời
gian trích khấu hao theo quy định áp dụng với đơn vị điện lực hoặc không có đủ
căn cứ để xác định giá trị công trình điện theo quy định nêu trên thì phải thuê
doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị công trình điện chuyển
giao. Bên nhận có trách nhiệm thuê doanh nghiệp thẩm định giá; việc lựa chọn
doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc kiểm kê, xác định giá trị, Bên nhận có trách nhiệm lập hồ sơ để báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều này xem xét,
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (trong trường hợp công trình điện nằm trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương) hoặc báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét, báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(trong trường hợp công trình điện nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên).
Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân
và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm:
a) Văn bản của Bên nhận đề nghị xác lập quyền
sở hữu toàn dân và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam: 01 bản chính;
b) Danh mục công trình điện do Bên nhận lập
(thông số kỹ thuật, tình trạng công trình điện, năm đưa vào sử dụng, giá trị
công trình điện): 01 bản chính;
c) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị công
trình điện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này: 01 bản chính;
d) Văn bản của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
công trình điện đề nghị chuyển giao quyền sở hữu công trình điện cho Tập đoàn
Điện lực Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành Quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị không phù hợp. Bên giao, Bên
nhận chịu trách nhiệm về thông tin, giá trị công trình điện, hồ sơ làm căn cứ
để cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và
chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
7. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Bên giao chủ trì, phối hợp với Bên nhận thực hiện tổ chức bàn giao,
tiếp nhận công trình điện kèm theo các hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này
và lập sơ đồ mặt bằng thực trạng công trình điện tại thời điểm giao nhận để làm
cơ sở pháp lý cho việc vận hành, quản lý sau này. Việc bàn giao, tiếp nhận được
lập thành Biên bản theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
8. Việc xử lý đất gắn với công trình điện
chuyển giao, xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài
sản được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định
này và quy định sau:
a) Bên giao có trách nhiệm hoàn thành các
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật đối với phần diện
tích đất gắn với công trình điện trước khi chuyển giao cho Bên nhận;
b) Trường hợp Bên giao là tổ chức kinh tế
(trừ doanh nghiệp), chi phí do Bên giao chi trả được hạch toán vào chi phí hoạt
động của tổ chức kinh tế;
c) Trường hợp đề nghị xác lập quyền sở hữu
toàn dân không được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chi phí do Bên nhận thực
hiện cho việc kiểm kê, xác định giá trị công trình điện và các chi phí liên
quan khác, được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của Bên nhận.
9. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp
nhận, Bên nhận thực hiện ghi tăng tài sản, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 15. Trách nhiệm
của các bên liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình điện có nguồn gốc
ngoài ngân sách
1. Bên giao có trách nhiệm:
a) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản theo đúng quy định của pháp luật đến thời điểm ký Biên bản bàn
giao, tiếp nhận tài sản; chịu trách nhiệm về việc tuân thủ các thủ tục, quy
định liên quan tới đầu tư xây dựng công trình trước khi bàn giao;
b) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này; phối hợp cùng Bên nhận thực
hiện kiểm tra thực trạng công trình điện, đánh giá việc đáp ứng các điều kiện
chuyển giao, kiểm kê, xác định giá trị công trình điện chuyển giao;
c) Thực hiện bàn giao tài sản và các hồ sơ có
liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận, quản lý, vận hành của
Bên nhận;
d) Thực hiện các trách nhiệm khác được quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Bên nhận có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bên giao kiểm tra
thực trạng công trình điện, đánh giá việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao,
kiểm kê, xác định giá trị công trình điện chuyển giao;
b) Thực hiện tiếp nhận tài sản và các hồ sơ
có liên quan;
c) Thực hiện hạch toán tăng tài sản và tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo giá trị công trình điện chuyển
giao được xác định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản theo đúng quy định của pháp luật từ thời điểm ký Biên bản bàn
giao, tiếp nhận tài sản;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác được quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Chương V
CHUYỂN
GIAO CÔNG TRÌNH ĐIỆN ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 16. Xác nhận
hoàn thành, nguyên tắc, điều kiện chuyển giao và quản lý vận hành công trình
điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Việc xác nhận hoàn thành và chuyển giao
công trình được đầu tư theo phương thức đối tác công tư (trừ trường hợp công
trình điện chuyển giao sớm) được thực hiện theo quy định tại Điều
76, Điều 77 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ.
2. Trong trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt
Nam là đơn vị được nhận chuyển giao công trình theo hợp đồng dự án (Hợp đồng dự
án PPP hoặc Hợp đồng mua bán điện trong các dự án điện được đầu tư theo phương
thức đối tác công tư) hoặc là đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện
nhiệm vụ tiếp nhận công trình điện để vận hành, kinh doanh và bảo trì công
trình điện theo quy định tại khoản 2 Điều 77 và khoản 4 Điều 80
Nghị định số 35/2021/NĐ-CP:
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan ký kết hợp đồng dự án thực hiện các thủ tục giám định chất
lượng, giá trị, tình trạng công trình điện theo đúng hợp đồng dự án; tiếp nhận
vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình điện, không làm ảnh hưởng tới tính
liên tục, chất lượng của việc cung cấp điện kể từ ngày chấm dứt hợp đồng dự án
hoặc thời điểm chuyển giao theo quy định tại hợp đồng dự án, kể cả trường hợp
chưa có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc xác lập quyền sở
hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện cho đơn vị điện lực;
b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam là đơn vị được
nhận chuyển giao công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư
theo hình thức ghi tăng tài sản, ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh
nghiệp. Sau khi kết thúc hợp đồng dự án hoặc đến thời điểm chuyển giao theo hợp
đồng dự án (đối với công trình điện chuyển giao sớm), cơ quan ký kết hợp đồng
hoặc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đối với công trình điện chuyển giao sớm) có
trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện được đầu tư theo phương thức đối
tác công tư sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định tại Điều
17 Nghị định này;
c) Chi phí có liên quan đến việc chuẩn bị
tiếp nhận vận hành, kinh doanh, bảo trì công trình đến thời điểm ký Biên bản
bàn giao, tiếp nhận do Tập đoàn Điện lực Việt Nam chi trả và được hạch toán vào
chi phí sản xuất, kinh doanh của đơn vị điện lực.
Điều 17. Xác lập
quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện được đầu tư theo phương
thức đối tác công tư sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Trình tự chuyển giao, tiếp nhận công trình
điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định
tại Điều 78 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Riêng các hạng mục
công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà trong hợp đồng
dự án được ký kết theo quy định của pháp luật có quy định việc bàn giao công
trình cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án (trong Nghị
định này gọi là công trình điện chuyển giao sớm) thì thực hiện như sau:
a) Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng
công trình điện chuyển giao sớm, chậm nhất 60 ngày trước thời điểm thỏa thuận
chuyển giao, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chuyển giao,
gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị chuyển giao công trình điện:
01 bản chính;
Báo cáo về tính đáp ứng của công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 77
Nghị định số 35/2021/NĐ-CP: 01 bản chính.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị chuyển giao, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chủ trì, phối hợp
với doanh nghiệp dự án và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) tổ chức giám
định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình điện theo nguyên tắc, điều kiện
thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Trường hợp công trình điện đáp ứng các điều kiện
thì thực hiện lập danh mục công trình điện chuyển giao và ký biên bản nhận
chuyển giao tài sản. Trường hợp công trình điện chưa đáp ứng các điều kiện thì
lập biên bản xác định các điều kiện chưa đáp ứng để yêu cầu doanh nghiệp dự án
khắc phục trước khi lập danh mục công trình điện chuyển giao và ký biên bản
nhận chuyển giao tài sản.
2. Chậm nhất 30 ngày trước thời điểm thỏa
thuận chuyển giao (đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc trước ngày
chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn quy định tại hợp đồng (đối với các công
trình điện còn lại), Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đối với công trình điện chuyển
giao sớm) hoặc cơ quan ký kết hợp đồng (đối với các công trình điện còn lại)
lập hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (trong trường hợp
cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (trong trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc địa phương
quản lý) quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình
điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân
và chuyển giao công trình điện gồm:
a) Văn bản của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc văn bản của cơ quan ký kết hợp
đồng (đối với các công trình điện còn lại) đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam: 01 bản chính;
b) Danh mục công trình điện (tên công trình
điện, thông số kỹ thuật, số lượng, giá trị công trình điện xác định theo quy
định tại khoản 5 Điều này): 01 bản chính;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
(đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc hồ sơ đề nghị chuyển giao công
trình điện của doanh nghiệp dự án theo quy định tại Điều 79 Nghị
định số 35/2021/NĐ-CP (đối với các công trình điện còn lại): 01 bản sao.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Bên giao chủ trì, phối hợp với cơ quan ký
kết hợp đồng dự án và Bên nhận thực hiện tổ chức bàn giao, tiếp nhận công trình
điện kèm theo các hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và lập sơ đồ mặt
bằng thực trạng công trình điện tại thời điểm giao nhận để làm cơ sở pháp lý
cho việc vận hành, quản lý sau này. Việc bàn giao, tiếp nhận được lập thành
Biên bản theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Thời điểm tổ chức bàn giao, tiếp nhận được xác định như
sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và chuyển giao sang Tập
đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Thời điểm thỏa thuận chuyển giao (đối với
công trình điện chuyển giao sớm) hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án (đối với các
công trình điện còn lại) trong trường hợp đến thời điểm thỏa thuận chuyển giao
(đối với công trình điện chuyển giao sớm) hoặc đến ngày chấm dứt hợp đồng dự án
(đối với các công trình điện còn lại) mà cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban
hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và chuyển giao sang
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Giá trị công trình điện được xác định theo
giá trị còn lại của tài sản được doanh nghiệp dự án theo dõi, hạch toán trên sổ
kế toán. Trường hợp công trình điện là một hạng mục trong dự án đối tác công tư
thì giá trị công trình điện chuyển giao được xác định bằng giá trị hạng mục
công trình điện (trong trường hợp doanh nghiệp dự án hạch toán chi tiết từng
hạng mục); trường hợp không hạch toán chi tiết từng hạng mục thì giá trị công
trình điện được xác định bằng phần giá trị tài sản của dự án phân bổ theo tiêu
chí phù hợp cho hạng mục công trình điện.
6. Việc xử lý các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình chuyển giao tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Việc xử lý đất gắn với công trình điện
chuyển giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
có liên quan, Bên giao có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất gắn với công trình
điện trước khi chuyển giao cho Bên nhận.
7. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp
nhận, Bên nhận ghi tăng tài sản, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh
nghiệp theo giá trị còn lại của tài sản được doanh nghiệp dự án theo dõi, hạch
toán trên sổ kế toán. Trường hợp công trình điện là một hạng mục trong dự án
đối tác công tư thì giá trị công trình điện chuyển giao được xác định bằng giá
trị hạng mục công trình điện (trong trường hợp doanh nghiệp dự án hạch toán chi
tiết từng hạng mục); trường hợp không hạch toán chi tiết từng hạng mục thì giá
trị công trình điện được xác định bằng phần giá trị tài sản của dự án phân bổ
theo tiêu chí phù hợp cho hạng mục công trình điện.
Trường hợp giá trị còn lại của tài sản trên
sổ kế toán của doanh nghiệp dự án thấp hơn 20% nguyên giá tài sản thì giá trị
công trình điện được xác định bằng 20% nguyên giá tài sản.
Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm
toán giá trị đánh giá lại theo đề nghị của cơ quan ký kết hợp đồng thì trên cơ
sở kết quả của Kiểm toán Nhà nước, Bên nhận thực hiện điều chỉnh nguyên giá,
giá trị còn lại của công trình điện và điều chỉnh vốn đầu tư của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp theo giá trị đánh giá lại đã được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán.
Chương VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi
hành và quy định chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 3 năm 2024.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì không áp dụng Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ để xử lý đối với công trình điện được
quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
3. Quy định chuyển tiếp:
a) Đối với công trình điện đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định điều chuyển sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhưng đến ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận thì
các bên căn cứ Quyết định điều chuyển của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện việc
bàn giao, tiếp nhận công trình điện và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp;
b) Đối với công trình điện đang thực hiện các
thủ tục điều chuyển theo quy định tại Quyết định số 41/2017/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ quy định trình tự, thủ tục điều chuyển công trình điện được đầu
tư bằng vốn nhà nước sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý nhưng chưa được
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện chuyển giao sang Tập
đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định tại Nghị định này;
c) Đối với các công trình điện thuộc hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác,
công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước mà đơn vị điện lực đã
tiếp nhận trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành theo hình thức
không hoàn trả vốn cho chủ đầu tư, đã hạch toán tăng tài sản và trích khấu hao
tài sản thì đơn vị điện lực thực hiện ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp (trong trường hợp chưa ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại
doanh nghiệp) theo giá trị công trình điện đã ghi tăng tại báo cáo tài chính
hàng năm đã được kiểm toán của đơn vị điện lực, giá trị công trình điện chuyển
giao không được tính vào thu nhập của đơn vị điện lực;
d) Đối với các công trình điện thuộc hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác,
công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước mà đơn vị điện lực đã
tiếp nhận quản lý vận hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành
theo hình thức không hoàn trả vốn cho chủ đầu tư nhưng chưa hạch toán tăng tài
sản thì đơn vị điện lực có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản để thực
hiện hạch toán ghi tăng tài sản và ghi tăng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
4. Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương
ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý tổ chức rà soát, lập danh mục các công trình
điện cần chuyển giao để thực hiện chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
theo quy định tại Nghị định này; thực hiện đôn đốc, kiểm tra việc chuyển giao
công trình điện của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân theo
thẩm quyền quy định tại Nghị định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công
bố cụ thể cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị,
khu dân cư và dự án khác quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định
này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai đối với phần diện tích đất gắn với công trình
điện chuyển giao theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
điện lực theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp có trách nhiệm:
a) Căn cứ báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam về kết quả ghi tăng tài sản, tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và
trên cơ sở đề nghị bổ sung vốn điều lệ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ủy ban
Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
chỉnh lại mức vốn điều lệ cho doanh nghiệp đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
trong trường hợp khi thực hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, vốn góp
thực tế của chủ sở hữu cao hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam liên quan đến việc
chuyển giao công trình điện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
a) Ban hành văn bản công bố đơn vị điện lực
được giao, ủy quyền làm Bên nhận chuyển giao theo quy định của pháp luật gửi
các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời, công bố công
khai trên Trang thông tin điện tử của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và chịu trách
nhiệm về việc giao, ủy quyền;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với đơn
vị điện lực được giao, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận công trình điện
trong việc tổ chức tiếp nhận, quản lý vận hành công trình điện theo quy định;
c) Hướng dẫn các đơn vị điện lực được giao
nhiệm vụ tiếp nhận công trình điện báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam để báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối
với công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách, công trình điện được đầu tư
theo phương thức đối tác công tư và kết quả nhận chuyển giao công trình điện và
tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp;
d) Căn cứ khung thời gian trích khấu hao tài
sản cố định theo quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thông báo,
hướng dẫn đơn vị điện lực thống nhất áp dụng thời gian trích khấu hao đối với
các tài sản cố định thuộc đối tượng chuyển giao khi xác định giá trị chuyển
giao theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9, điểm a khoản 4 Điều 12, khoản 4 Điều 14 Nghị
định này;
đ) Định kỳ hằng năm, trước ngày 30 tháng 4
của năm, tổng hợp kết quả nhận chuyển giao công trình điện và ghi tăng tài sản,
tăng vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam của năm trước liền kề,
báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để thực hiện đầu tư bổ
sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
e) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy
định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 02/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu
số 01
|
Văn bản đề nghị chuyển giao công trình điện
|
Mẫu
số 02
|
Biên bản kiểm tra thực trạng công trình
điện
|
Mẫu
số 03
|
Biên bản kiểm kê, xác định giá trị công
trình điện (Áp dụng với công trình điện là tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp, công trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu
tư bằng vốn nhà nước)
|
Mẫu
số 04
|
Biên bản kiểm kê, xác định giá trị công
trình điện (Áp dụng với công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật trong các dự
án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác)
|
Mẫu
số 05
|
Biên bản kiểm kê, xác định giá trị công
trình điện (Áp dụng với công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà
nước)
|
Mẫu
số 06
|
Quyết định chuyển giao công trình điện sang
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
Mẫu
số 07
|
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và
chuyển giao công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
Mẫu
số 08
|
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản
|
Mẫu
số 01
Kính gửi:
…………………………………1
Căn cứ Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định việc chuyển giao công trình điện là
tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam; để đáp ứng việc quản lý vận hành
công trình điện bảo đảm đúng chuyên môn, đề nghị ……………..1 phối hợp
thực hiện chuyển giao công trình điện như sau:
1. Danh mục công trình điện đề nghị chuyển
giao:
TT
|
Tên công trình/
hạng mục công trình điện
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Nguồn gốc
|
Tình trạng công trình
điện
|
Năm đưa vào sử dụng
vận hành
|
Giá trị theo sổ kế
toán (đồng)
|
Giá trị quyết toán
|
Ghi chú
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại
|
I
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm biến áp ...kV
|
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây ...kV
|
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây hạ áp
|
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh mục hồ sơ:2
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
3. ……………….3 xin cam kết công trình
điện tại điểm 1 văn bản này không trong tình trạng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc
bảo đảm bất kỳ nghĩa vụ nợ nào khác. ………… 3 đã hoàn thành các nghĩa
vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất
gắn với công trình điện trước khi chuyển giao.
4. ............3 xin cam kết công
trình điện tại điểm 1 văn bản này thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ............3 và ............3
tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu các công trình điện này sang Tập đoàn Điện
lực Việt Nam theo hình thức không hoàn trả vốn(*).
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
……………4;
- Lưu:
VT, ………
|
………..3
(Ký tên và đóng dấu)
|
___________________
1 Tên đơn vị điện lực được giao tiếp nhận công
trình điện theo công bố của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2 Liệt kê các hồ sơ liên quan đến công trình
điện theo quy định tại Nghị định này; trường hợp thiếu hoặc không có hồ sơ thì
nêu rõ các hồ sơ còn thiếu hoặc không có và lý do.
3 Tên Ban Quản lý dự án, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp; chủ đầu tư dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác; tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách.
4 Cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).
(*) Mục này chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách.
(**) Trường hợp công trình điện chưa được
theo dõi trên sổ kế toán thì không phải điền cột “nguyên giá”, “giá trị còn
lại” và ghi rõ “Tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán” tại cột “Ghi chú”;
đồng thời, bổ sung thông tin tại cột “giá trị quyết toán” (nếu có).
(***) Trong trường hợp cần bổ sung các thông
tin về công trình điện thì có thể bổ sung các cột chỉ tiêu khác cho phù hợp.
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN
Kiểm
tra thực trạng công trình điện
Căn cứ Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định việc chuyển giao công trình điện là
tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ đề nghị của
.................................. tại Văn bản
số....................................;
Hôm nay, ngày ........../.........../.........,
chúng tôi gồm:
A- Đại diện Bên giao: ...........................................................................................
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
B- Đại diện Bên nhận: ..........................................................................................
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
Cùng tiến hành kiểm tra thực trạng công trình
điện và đánh giá việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao đối với các công trình
điện do Bên giao đề nghị chuyển giao.
1. Kết quả kiểm tra thực trạng công trình
điện:
TT
|
Tên công trình/
hạng mục công trình điện
|
Năm đưa vào sử dụng/
vận hành
|
Mã hiệu/ Hãng sản xuất
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Lần duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa gần nhất
|
Tình trạng kỹ thuật
hiện tại
|
Ghi chú
|
Năm thực hiện
|
Nội dung chính
|
A
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Danh mục A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hạng mục chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy biến áp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy cắt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hệ thống ắc quy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thiết bị đo lường, giám sát, bảo vệ, điều
khiển tự động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Trong quá trình kiểm tra tùy tính chất
công trình có thể bổ sung các cột hoặc các thuyết minh thông tin nếu cần thiết
(ví dụ: sự kiện lớn trong lịch sử vận hành, ...)
2. Kết quả đánh giá việc đáp ứng các điều
kiện chuyển giao:
- Sự phù hợp với quy hoạch điện lực:
……………………………………………………..…
- Tính đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan:
………………………………………..
- Tình trạng vận hành của công trình điện:
…………………………………………………...
- Tình trạng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc
bảo đảm nghĩa vụ nợ khác: Theo văn bản cam kết của Bên giao.
3. Ý kiến của các bên tham gia kiểm tra hiện
trạng:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Biên bản lập thành 04 bản, mỗi Bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN
Kiểm
kê, xác định giá trị công trình điện
(Áp dụng với công
trình điện là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, công
trình điện thuộc dự án hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng vốn nhà nước)
Căn cứ Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định việc chuyển giao công trình điện là
tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Hôm nay, ngày ............/........../.........,
chúng tôi gồm:
A- Đại diện Bên giao: ……………………………………………………………………
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
B- Đại diện Bên nhận: …………………………………………………………………..
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
Hai bên cùng thực hiện kiểm kê, xác định giá
trị công trình điện chuyển giao.
1. Kết quả kiểm kê, xác định giá trị công
trình điện:
a) Về đất:
- Diện tích: ............ m2.
- Hiện trạng: Thuộc khuôn viên (không thể
tách khỏi khuôn viên/có thể tách khỏi khuôn viên)/Ngoài khuôn viên.
b) Về công trình:
TT
|
Tên công trình/
hạng mục công trình điện
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Năm đưa vào sử dụng/
vận hành
|
Phương pháp xác
định giá trị công trình điện*
|
Giá trị công trình
điện chuyển giao theo kiểm kê, xác định
|
Ghi chú
|
Theo đề nghị của
Bên giao
|
Theo thực tế kiểm
kê
|
Theo đề nghị của
Bên giao
|
Theo thực tế kiểm
kê
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm biến áp ....kV
|
|
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây...... kV
|
|
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây hạ áp
|
|
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
______________________
(*) Ghi rõ phương thức xác định giá trị: Theo
giá trị hạch toán; theo giá trị quyết toán; thuế doanh nghiệp thẩm định giá;
thành lập Hội đồng thẩm định giá của Nhà nước;....
Trường hợp thành lập Hội đồng hoặc thuê doanh
nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị thì sau khi Hội đồng/doanh
nghiệp thẩm định giá hoàn thành việc xác định giá, Bên giao và Bên nhận ký Phụ
lục bổ sung giá trị công trình điện chuyển giao.
2. Ý kiến của các bên tham gia kiểm kê, xác
định giá trị tài sản:
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
Biên bản lập thành 04 bản, mỗi Bên giữ 02
bản.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
BIÊN
BẢN
Kiểm
kê, xác định giá trị công trình điện
(Áp dụng với công
trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô thị, khu
dân cư và dự án khác)
Căn cứ Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định việc chuyển giao công trình điện là
tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Hôm nay, ngày ........../........../.........,
chúng tôi gồm:
A- Đại diện Bên giao: ……………………………………………………………………
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
B- Đại diện cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ
thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác: …………………………………………………
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
C- Đại diện Bên nhận: …………………………………………………………………..
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
Các bên cùng thực hiện kiểm kê, xác định giá
trị công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô
thị, khu dân cư và dự án khác do chủ đầu tư bàn giao lại cho Nhà nước và chuyển
giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
1. Kết quả kiểm kê, xác định giá trị công
trình điện:
a) Về đất:
- Diện tích: ………. m2.
- Hiện trạng: Thuộc khuôn viên (không thể
tách khỏi khuôn viên/có thể tách khỏi khuôn viên)/Ngoài khuôn viên.
b) Về công trình:
TT
|
Tên công trình/
hạng mục công trình điện
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Năm đưa vào sử dụng/
vận hành
|
Phương pháp xác
định giá trị công trình điện*
|
Giá trị công trình
điện chuyển giao theo kiểm kê, xác định
|
Ghi chú
|
Theo đề nghị của
Bên giao
|
Theo thực tế kiểm
kê
|
Theo đề nghị của
Bên giao
|
Theo thực tế kiểm
kê
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm biến áp ...kV
|
|
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây .....kV
|
|
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây hạ áp
|
|
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Ghi rõ phương thức xác định giá trị: Theo
giá trị quyết toán; xác định theo bộ đơn giá xây dựng; thuê doanh nghiệp thẩm
định giá;......
Trường hợp thuê doanh nghiệp thẩm định giá để
tư vấn xác định giá trị thì sau khi doanh nghiệp thẩm định giá hoàn thành việc
xác định giá, Bên giao và Bên nhận ký Phụ lục bổ sung giá trị công trình điện
chuyển giao.
2. Ý kiến của các bên tham gia kiểm kê, xác
định giá trị công trình điện:
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
Biên bản lập thành 06 bản, mỗi Bên giữ 02
bản.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
NHẬN
BÀN GIAO HTKT DỰ ÁN
KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
VÀ DỰ ÁN KHÁC
(Ký tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN
BẢN
Kiểm
kê, xác định giá trị công trình điện
(Áp dụng với công
trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước)
Căn cứ Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định việc chuyển giao công trình điện là
tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Hôm nay, ngày ……/……./…….., chúng tôi gồm:
A- Đại diện Bên giao: ……………………………………………………………………
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
B- Đại diện Bên nhận: …………………………………………………………………..
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
Bên giao là chủ sở hữu hợp pháp của công
trình điện tự nguyện chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Hai bên cùng
thực hiện kiểm kê, xác định giá trị công trình điện làm cơ sở báo cáo cấp có
thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và chuyển giao
sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Kết quả kiểm kê, xác định giá trị công
trình điện:
a) Về đất:
- Diện tích: ........... m2.
- Hiện trạng: Thuộc khuôn viên (không thể
tách khỏi khuôn viên/có thể tách khỏi khuôn viên)/Ngoài khuôn viên.
b) Về công trình:
TT
|
Tên công trình/
hạng mục công trình điện
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Năm đưa vào sử dụng/
vận hành
|
Phương pháp xác
định giá trị công trình điện*
|
Giá trị công trình
điện chuyển giao theo kiểm kê, xác định
|
Ghi chú
|
Theo đề nghị của
Bên giao
|
Theo thực tế kiểm
kê
|
Theo đề nghị của
Bên giao
|
Theo thực tế kiểm
kê
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm biến áp ....kV
|
|
|
Cái
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây ....kV
|
|
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây hạ áp
|
|
|
km
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Ghi rõ phương thức xác định giá trị: Xác
định theo bộ đơn giá xây dựng; thuê doanh nghiệp thẩm định giá;....
Trường hợp thuê doanh nghiệp thẩm định giá để
tư vấn xác định giá trị thì sau khi doanh nghiệp thẩm định giá hoàn thành việc
xác định giá, Bên giao và Bên nhận ký Phụ lục bổ sung giá trị công trình điện
chuyển giao.
2. Ý kiến của các bên tham gia kiểm kê, xác
định giá trị công trình điện:
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
Biên bản lập thành 04 bản, mỗi Bên giữ 02
bản.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 06
………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
……..,
ngày……tháng…..năm….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc chuyển giao công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam
.....................(1)
Căn cứ Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định việc chuyển giao công trình điện là
tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ kết quả kiểm tra thực trạng công trình
điện và đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao theo Biên bản
............ ngày .../.../...;
Căn cứ kết quả kiểm kê, xác định giá trị công
trình điện Biên bản ............ ngày .../.../...;
Xét đề nghị của
...........................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển giao sang Tập đoàn Điện lực
Việt Nam đối với các công trình điện sau đây:
TT
|
Tên công trình/
hạng mục công trình điện
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Năm đưa vào sử
dụng/vận hành
|
Giá trị công trình
điện chuyển giao
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ………………….. (2) có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Lưu:
………
|
………… (1)
(Ký tên, đóng dấu)
|
___________________
(1) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân.
(2) Tên các cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định.
Mẫu
số 07
………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
………….,
ngày……tháng…..năm……
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện sang Tập đoàn
Điện lực Việt Nam
………………. (1)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ quy định việc chuyển giao công trình điện là
tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Xét đề nghị của
....................................................... (2)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với
các công trình điện sau đây:
TT
|
Tên công trình/
hạng mục công trình điện
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Năm đưa vào sử dụng/vận
hành
|
Giá trị công trình
điện
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn gốc công trình điện:
.............................. (3)
Điều 2. Chuyển giao các công trình điện quy
định tại Điều 1 Quyết định này sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo hình thức
ghi tăng tài sản, ghi tăng vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm quản lý, giao tài sản và ghi tăng vốn
của Tập đoàn tại các Tổng công ty Điện lực/Tổng công ty Truyền tải điện/Tổng
công ty phát Điện, các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và Nghị định
về quy chế tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký. ....................(4) có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu:
………
|
………… (1)
(Ký tên, đóng dấu)
|
___________________
(1) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân.
(2) Tên các cơ quan ký kết hợp đồng trình.
(3) Ghi rõ nguồn gốc của công trình điện được
xác lập quyền sở hữu toàn dân: Tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao không bồi
hoàn; tài sản dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(4) Tên các cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định.
Mẫu
số 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
BIÊN
BẢN
Bàn
giao, tiếp nhận công trình điện
Căn cứ Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về việc chuyển giao công trình điện là tài sản
công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số .............. ngày ........../......../........
của .............. về việc chuyển giao công trình điện sang Tập đoàn Điện lực
Việt Nam về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện
sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Hôm nay, ngày ............/........../...........,
chúng tôi gồm:
A- Đại diện Bên giao: ……………………………………………………………………
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
B- Đại diện Bên nhận: …………………………………………………………………..
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
C- Đại diện cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ
thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác (trong trường hợp bàn
giao, tiếp nhận công trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các
dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác)
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
D- Đại diện cơ quan ký kết hợp đồng dự án (trong trường hợp bàn
giao, tiếp nhận công trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư)
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
Đ- Đại diện các cơ quan chứng kiến việc bàn
giao, tiếp nhận (nếu có):
1- Ông/Bà…………………………………………., chức vụ ……………………………
2- Ông/Bà …………………………………………, chức vụ ……………………………
Sau khi kiểm tra hồ sơ và thực tế hiện trạng
công trình điện hiện có, các bên thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận công trình
điện, cụ thể như sau:
I. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐIỆN BÀN GIAO, TIẾP
NHẬN
TT
|
Tên công trình/
hạng mục công trình điện
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Năm đưa vào sử dụng/vận
hành
|
Giá trị công trình
điện chuyển giao
|
Ghi chú
|
I
|
Công trình A
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm biến áp ....kV
|
|
Cái
|
|
|
|
|
|
Đường dây ....kV
|
|
km
|
|
|
|
|
|
Đường dây hạ áp
|
|
km
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công trình B
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
(*) Trong trường hợp cần bổ sung các thông
tin về công trình điện, Bên giao và Bên nhận có thể bổ sung các cột chỉ tiêu
khác cho phù hợp
II. HỒ SƠ BÀN GIAO, TIẾP NHẬN:
- …………………………………………………………………………………………......
- ……………………………………………………………………………………………..
- ……………………………………………………………………………………………..
III. Ý KIẾN CỦA BÊN GIAO, BÊN NHẬN
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….…………
Biên bản lập thành ........ bản, mỗi bên giữ 02
bản.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN NHẬN
BÀN GIAO HẠ TẦNG KỸ THUẬT
TRONG CÁC DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ VÀ DỰ ÁN KHÁC5
(Ký
tên và đóng dấu)
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN KÝ
KẾT HỢP ĐỒNG6
(Ký tên
và đóng dấu)
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký
và ghi rõ họ tên)
___________________
(5) Trong trường hợp bàn giao, tiếp nhận công
trình điện thuộc hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong các dự án khu đô thị, khu
dân cư và dự án khác.
(6) Trong trường hợp bàn giao, tiếp nhận công
trình điện được đầu tư theo phương thức đối tác công tư.