CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Luật Chứng
khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Phá
sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An
ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký
doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về Cơ
quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ
kinh doanh.
2. Việc liên thông thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động,
cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về phối hợp,
liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội,
đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình thực hiện
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của Nghị định này.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ quan quản lý thuế.
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập
doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp
đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng
ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký,
thông báo khác theo quy định của Nghị định này.
2. Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ
chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị
hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký
doanh nghiệp.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông
tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là
thông tin gốc về doanh nghiệp.
4. Người nộp hồ sơ là
người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người
có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định này.
5. Số hóa hồ sơ là việc quét (scan) dữ liệu
có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản giấy sang dạng văn bản điện tử.
Điều 4. Nguyên tắc áp
dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.
2. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện
theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu
trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm
về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những
vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết
tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức,
cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
5. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu
trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quyền thành lập
doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp,
công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của
Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và
các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ
sơ và giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về
đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định
về đăng ký doanh nghiệp do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không có hiệu
lực thi hành.
Điều 6. Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại cùng thời điểm có nội dung
khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
bằng bản giấy thì Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong
hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp có giá trị pháp lý.
Điều 7. Ghi ngành,
nghề kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi
thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi
sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp,
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối
chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì
ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không
có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không
có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành,
nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu
không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi
ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa
chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó
ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng
phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành
cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong
đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối
với nhà đầu tư nước ngoài và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Điều 8. Mã số doanh
nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất
gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị
tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân
khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu
lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự
động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông
tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng
mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin
về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được
cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là
mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5
chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số
thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong
các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm
dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện
đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015 nhưng chưa được cấp mã số đơn vị
phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế để được cấp mã số
thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Cơ
quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp đã được thành lập
và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương,
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, mã số doanh nghiệp là
mã số thuế do Cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Điều 9. Số lượng hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu
cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ
khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
Điều 10. Ngôn ngữ sử
dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng
kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản
tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Điều 11. Giấy tờ pháp
lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước
ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Điều 12. Ủy quyền thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng
ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản
ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản
sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt
buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản
sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên
quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực
tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ
pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch
vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ
sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ
ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng
ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch
vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Cấp đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy
trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;
c) Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai và trường
hợp bất khả kháng khác.
Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố
hoặc nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường
hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh để thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ
quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 14. Cơ quan đăng
ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các
điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa
điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và
con dấu riêng.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh
1. Phòng đăng ký kinh doanh trực tiếp nhận hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập
doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập
nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp
lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa
phương và theo yêu cầu của Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân
thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp.
7. Kiểm tra, giám sát Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh
doanh.
8. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản
1 Điều 67 Nghị định này.
9. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định
pháp luật.
10. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký hộ kinh
doanh.
2. Hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập
hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế cấp huyện về
tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.
4. Cung cấp thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh trên phạm vi địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan quản lý thuế
tại địa phương, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh.
6. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân
thủ các quy định tại Nghị định này khi cần thiết.
7. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
8. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
9. Đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản lý nhà nước
về đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành
theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ
kinh doanh, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo
cáo phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và việc đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh, tổ chức,
cá nhân có yêu cầu; hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ
sơ, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Đôn đốc, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc đăng ký doanh nghiệp;
d) Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký
doanh nghiệp, tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của
doanh nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ, tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ Phòng Đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác
trong việc sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
việc xây dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống
thông tin thuế;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên
cứu, xây dựng phương án thực hiện liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế đối với hộ kinh doanh phù hợp tình hình thực tế;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký
doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong
việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống
thông tin thuế nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh và trao đổi thông tin về doanh nghiệp;
b) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm
chuyển đổi dữ liệu của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam và cung cấp danh sách các công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh để thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp cho các đối tượng nêu trên theo
quy định của Luật Chứng khoán.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh
doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh
doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; rà soát và công bố trên trang thông
tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định
này.
Chương III
ĐĂNG KÝ
TÊN DOANH NGHIỆP, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 18. Đăng ký tên
doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định
có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận
hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh
nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp
không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể
khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng
7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc
phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn
với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
4. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau
để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
Điều 19. Xử lý đối với
trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại,
nhãn hiệu đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và
được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản
lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp
tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi
phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền
gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp.
Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao
các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền
về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng
nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp;
Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở
hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
4. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều
này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục
đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông
báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này. Sau
thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo
yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời
hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho
Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật
Doanh nghiệp.
6. Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo kết quả
xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 20. Đăng ký tên
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng
nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên
tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt
được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ
“công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được
phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Chương IV
HỒ SƠ,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 21. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 22. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp đối với công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành
viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty
là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì
bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường
hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành
viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy
tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện
theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước
ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường
hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở
hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty
là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của
cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy
quyền.
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước
ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường
hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật
Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 25. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp
nhất công ty
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp,
ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định về việc chia công
ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp,
ngoài giấy tờ quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định về việc tách công
ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một
công ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại các Điều 22, 23 và 24
Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất phải có
các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp;
b) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp
đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất và bản sao biên bản họp Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp
đồng hợp nhất để thành lập công ty mới.
Điều 26. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân
thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hồ sơ
đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại các Điều 22,
23 và 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm
c khoản 4 Điều 23 và điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp
tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
b) Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp
tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi
tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
c) Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng
văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp
nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp
tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế
trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều
23 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy
định tại điểm c khoản 4 Điều 23 Nghị định này. Kèm theo hồ
sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp
đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định
của pháp luật;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công
ty về việc huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác và giấy tờ xác nhận
việc góp vốn của thành viên mới trong trường hợp huy động vốn góp của thành
viên mới;
c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ
sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 24
Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải
có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp
đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định
của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập,
hợp nhất công ty;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản
họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về
việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên;
c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm
hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm
các giấy tờ quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này,
trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 và điểm c khoản 3 Điều
24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên hoặc nghị quyết và bản sao biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi công ty;
b) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần vốn góp; Bản sao
văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa
kế theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành
viên, cổ đông mới;
d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
5. Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì
người ký hồ sơ là Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chủ tịch Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ phần của công ty sau chuyển đổi.
Điều 27. Đăng ký chuyển
đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp
1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên
cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định
tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định này tương ứng với từng
loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c
khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu
tư thì hồ sơ phải có văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở
để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
Điều 28. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập
doanh nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng
loại hình doanh nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội,
môi trường do những người sau đây ký:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh
nghiệp tư nhân;
b) Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp
danh;
c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các
thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền đối với thành viên là tổ chức;
d) Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng
lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội
dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông
sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với
cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện
theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội
dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.
Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải Cam kết thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành
doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản
họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên về việc thông qua nội dung Cam kết.
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật
thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ.
3. Trường hợp nội dung Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi. Kèm theo thông báo phải có các
giấy tờ sau đây:
a) Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
đã được sửa đổi, bổ sung do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản
họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị
quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên về việc thông qua nội dung thay đổi của Cam kết.
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật thông
tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo.
4. Trường hợp chấm dứt Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường, doanh nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định chấm dứt. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ: Nghị
quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về việc chấm dứt Cam kết, trong đó nêu rõ lý do
chấm dứt.
Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cập nhật
thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp thành lập doanh nghiệp xã hội mới trên cơ sở chia, tách, hợp nhất
doanh nghiệp, hồ sơ phải có thêm Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp xã hội dẫn đến chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh
nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh
nghiệp xã hội còn số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ
đã nhận, thì hồ sơ giải thể phải có thêm bản sao tài liệu về việc xử lý số dư
tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội
đã nhận.
7. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội
trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện
tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này,
trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23,
điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải
có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định cho phép chuyển đổi thành doanh
nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập
cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với
cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với
quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành lập
đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối
với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập
cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện để chấm dứt hoạt động của cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 29. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh
nghiệp đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng
với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép hoặc
văn bản chấp thuận do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng thực hiện tương ứng theo quy định tại điểm a và điểm c khoản
1 Điều 31 và khoản 2 Điều 62 Nghị định này, kèm theo hồ
sơ phải có bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp,
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi đặt trụ sở của tổ chức tín dụng, chi nhánh, văn phòng đại diện. Kèm theo
thông báo phải có bản sao quyết định chấm dứt thanh lý và quyết định thu hồi giấy
phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp giải thể tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; bản sao quyết định thu hồi giấy phép trong trường
hợp chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận và xử lý hồ
sơ đăng ký giải thể tổ chức tín dụng, chấm dứt hoạt động chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng theo quy định tại khoản 5 Điều 70
và khoản 3 Điều 72 Nghị định này.
4. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ
định người đại diện tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký
thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định này. Trong đó, nghị quyết, quyết định của chủ
sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết,
quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần được thay thế bằng bản sao quyết định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc chỉ định người thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
5. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực
tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp
vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định này,
trong đó, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; nghị
quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay thế
bằng bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Điều 30. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh
nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo
quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo
hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp
thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động, đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài
và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện tương ứng
theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều 62 Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao
giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
3. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi
nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép thành lập
và hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài đặt trụ sở, chi nhánh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định tại khoản
4 Điều 95 Luật Chứng khoán. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh
theo quy định tại khoản 6 Điều 75 và khoản
5 Điều 77 Nghị định này.
Điều 31. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa
điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Bản sao nghị quyết, quyết định và bản sao
biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh
a) Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh
doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định
lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh;
c) Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh
doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường
hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
4. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước
ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương.
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 32. Tiếp nhận, xử
lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận
để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định
này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề
nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ
sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ
sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số
hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng
ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem
xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ
chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.
Điều 33. Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên
doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh
phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một
Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 34. Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp.
2. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký
ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh
nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
3. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí
theo quy định.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Điều 35. Công bố nội
dung đăng ký doanh nghiệp
1. Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại
thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố
nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Điều 36. Cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn
phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ
https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp;
địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện
theo pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều
33 Luật Doanh nghiệp gửi đề nghị cung cấp thông tin đến Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh
hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin.
Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông
tin về doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý.
Điều 37. Phương thức
thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí,
lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí,
lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh
doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch
vụ thanh toán điện tử. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho
doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng
điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử
dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được tính trong lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá
trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ
phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử để được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng
phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về
đăng ký doanh nghiệp đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 38. Chuẩn hóa,
chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước
rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp,
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất
cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đều phải được chuyển đổi vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin đăng ký tại
Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
là thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
3. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa
chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bằng bản giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn
doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.
4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu,
số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp được
thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi
tiết thi hành Điều này.
Điều 39. Hiệu đính
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung
trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại
văn bản đề nghị của doanh nghiệp là chính xác.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát
hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội
dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc
hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp
và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
3. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và
các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
Điều 40. Hiệu đính
thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung
thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương,
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do quá trình chuyển đổi
dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi
văn bản đề nghị hiệu đính đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính.
Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương,
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có
trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát
hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận
do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh
doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 41. Tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp
Các tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
1. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo
quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển
tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu
tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh”
là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc
ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng
ký” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của
Cơ quan quản lý thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy doanh nghiệp tại
địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký do Cơ quan quản lý thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc
thay đổi, cập nhật, thời điểm chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng
pháp lý do Cơ quan quản lý thuế quyết định. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
cung cấp, cập nhật tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa
chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp tới Cơ quan đăng ký kinh doanh qua Hệ thống
thông tin đăng ký thuế kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp
lý do Cơ quan quản lý thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. “Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực
hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Ngày
chuyển tình trạng pháp lý “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do
cưỡng chế về quản lý thuế” là ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Bị thu
hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là ngày Phòng Đăng ký kinh doanh khôi phục lại
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên cơ sở văn bản đề nghị của Cơ quan quản
lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. “Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị
hợp nhất, bị sáp nhập” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có nghị quyết,
quyết định giải thể theo khoản 3 Điều 208 Luật Doanh nghiệp;
doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi do cưỡng chế về quản
lý thuế; doanh nghiệp bị giải thể theo quyết định của Tòa án theo khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp đã bị chia, bị
hợp nhất, bị sáp nhập và đang làm thủ tục quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ
thuế với Cơ quan thuế do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập. Thời gian xác định
chuyển tình trạng pháp lý “Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất,
bị sáp nhập” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh
nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp
đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở chia, hợp nhất, sáp nhập công ty.
5. “Đang làm thủ tục phá sản” là tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo
quy định của pháp luật về phá sản. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý
“Đang làm thủ tục phá sản” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình
trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
6. “Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại”
là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể theo quy
định và được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý theo khoản 8 Điều 208, khoản 5 Điều 209 Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp
có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản;
doanh nghiệp bị chấm dứt tồn tại do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo khoản 5 Điều 198, khoản 5 Điều 200, khoản 4 Điều 201 Luật Doanh
nghiệp. Thời gian xác định chuyển tình trạng pháp lý “Đã giải thể, phá sản,
chấm dứt tồn tại” là thời điểm Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
7. “Đang hoạt động” là tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không
thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Chương V
ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP QUA MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 42. Đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng
ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ
chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp là tài khoản được sử dụng để
xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp
người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ
ký số. Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh. Các
thông tin cá nhân được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các
thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác
thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được
cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để
được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh
doanh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử.
Điều 43. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này
và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng
bản giấy.
2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông
điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính
xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng
“.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông
tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy
tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện
dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên
loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị
đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng
chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản
giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê
khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính
xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện
thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
c) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông
tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh
của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được
người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu
quy định tại Điều 12 Nghị định này.
4. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ
ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau
thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 44. Trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số
1. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn
bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và
thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ
chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông
báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ.
4. Việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử thực hiện theo quy trình quy định tại Điều này.
Điều 45. Trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký
kinh doanh
1. Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký
kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông
tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký,
người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho
doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh
nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp.
Điều 46. Xử lý vi phạm,
khiếu nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số, Tài khoản đăng ký
kinh doanh
1. Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu
nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số, Tài khoản
đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan quản
lý nhà nước về đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về những vi phạm của
doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, người nộp hồ sơ khi kê khai thông
tin để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký
kinh doanh.
Chương VI
HỒ SƠ,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP
Điều 47. Đăng ký thay
đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở
chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở
chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ
tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp
luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính,
doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.
4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.
Điều 48. Đăng ký đổi
tên doanh nghiệp
1. Trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh
nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản
họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp
đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm
thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 49. Đăng ký thay
đổi thành viên hợp danh
1. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo quy định tại Điều
185 và Điều 186 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty hợp danh quy
định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong đó không bao gồm
nội dung kê khai về thành viên góp vốn;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
thành viên hợp danh mới.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 50. Đăng ký thay
đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần
1. Trường hợp thay đổi người đại diện theo
pháp luật của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo
pháp luật;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đại diện theo pháp luật mới;
c) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; nghị quyết
và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc
thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại
diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty; nghị quyết, quyết định
và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường
hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của
Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.
2. Người ký thông báo thay đổi người đại diện
theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch
Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu;
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật
thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị
bầu;
d) Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là
người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền.
Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay
đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản
4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Doanh
nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm
các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, nghị quyết, quyết định và
bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản
xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 51. Đăng ký thay
đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ
sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định
và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty
cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi phần vốn
góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi hồ sơ đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công
ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên; danh sách thành viên công ty hợp danh, trong đó
không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm
chữ ký của các thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ
ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp
đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;
d) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua
việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực
hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, kèm
theo Thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều
lệ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số
lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng
vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản
họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau
khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp
phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều
68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo
tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 52. Đăng ký thay
đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến
tăng vốn điều lệ công ty, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành
viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký
của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản
họp Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận thành viên mới;
d) Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành
viên mới của công ty;
đ) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong
trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức,
bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản
sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là
tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì
bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
e) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển
nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành
viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký
của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong
trường hợp thành viên mới là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức,
bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản
sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là
tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì
bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế,
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành
viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký
của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong
trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản
sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo quyền và bản sao
văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì
bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do
có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn theo quy định tại Điều
47 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách thành viên còn lại của công ty.
Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi,
không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản
họp Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết
góp vốn.
5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần
vốn góp
a) Trường hợp người được tặng cho phần vốn
góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật
Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
b) Trường hợp người được tặng cho phần vốn
góp thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 53 Luật
Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của
công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
6. Đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp
thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
a) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành
viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán được
Hội đồng thành viên chấp thuận trở thành thành viên công ty theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác
nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng hợp đồng về việc
vay nợ và các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ;
b) Trường hợp công ty đăng ký thay đổi thành
viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ và người nhận thanh toán sử dụng
phần vốn góp đó để chào bán và chuyển nhượng cho người khác theo quy định
tại điểm b khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo hợp đồng
về việc vay nợ và các giấy tờ thể hiện việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ.
7. Trường hợp thay đổi thành viên theo quyết
định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm
các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ xác nhận việc
góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng nghị quyết, quyết định
chia công ty, nghị quyết, quyết định tách công ty, các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ
quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định này.
Nghị quyết, quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty phải thể hiện nội
dung chuyển giao phần vốn góp trong công ty sang thành viên mới.
8. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 53. Đăng ký thay
đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng
toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng
phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp
luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của
chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong
trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của
tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản
sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển
nhượng là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì
bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công
ty;
d) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc
các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng phần vốn góp;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ
hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về việc thay đổi chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty
đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công
ty;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong
trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản
sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn bản
cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì
bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
d) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người thừa kế.
4. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tặng cho toàn bộ phần vốn góp, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong
đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng
được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
5. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng vốn góp hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn góp được thay bằng nghị quyết, quyết định
chia công ty, nghị quyết, quyết định tách công ty, các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ
quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định này.
Nghị quyết, quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty phải thể hiện nội
dung chuyển giao toàn bộ phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên sang công ty mới.
6. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 54. Đăng ký thay
đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp chết
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng
cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng
cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng
cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân;
chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
c) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng
tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 55. Đăng ký thay
đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký,
chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đầu tư đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau khi nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều 56. Thông báo
thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh
doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản
họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật
thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
Điều 57. Thông báo
thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết
1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất
một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng
Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ
đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ
đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng
ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần
đã đăng ký mua.
3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ
phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ
phần đã đăng ký mua.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
Điều 58. Thông báo
thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết
1. Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết
thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản
3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
sau khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ
ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ
đông có giá trị cổ phần không thay đổi;
c) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy
tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
d) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong
trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân; bản sao giấy tờ pháp lý của tổ
chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền
và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận
chuyển nhượng là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ
tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập
nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
Điều 59. Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung
đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương
pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký
kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin
sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 60. Thông báo thay
đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin
người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, thông báo cho
thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy
quyền
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi có
thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa
chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài;
tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ
đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc
của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp
gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi
thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có
công chứng đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo
quy định tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay
đổi về thông tin người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 61. Đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách, công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần mà công ty bị tách thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng
thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài giảm xuống, hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty bị tách phải có các giấy tờ tương ứng
quy định tại Chương này và các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định về việc tách công
ty theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty.
2. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công
ty vào một công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của
công ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và
các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp;
b) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp
đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận
sáp nhập;
c) Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp
đồng sáp nhập và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ
đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị
sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu
trên 65% vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc
cổ phần có quyền biểu quyết đối với công ty cổ phần của công ty bị sáp nhập.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 62. Đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp
phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa
điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh. Trường hợp thay đổi người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại
diện, kèm theo thông báo phải có bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ,
thay đổi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ nơi đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng
ký, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh.
4. Sau khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại
Điều này.
5. Sau khi công ty trách nhiệm hữu hạn được
chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại, doanh nghiệp tư nhân được chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh thì
các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của những doanh nghiệp
nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại
Điều này.
Điều 63. Cập nhật, bổ
sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Khi đăng ký, thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bổ sung thông tin còn thiếu về
số điện thoại của doanh nghiệp trong hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp không bổ
sung thông tin về số điện thoại thì hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp được coi là không hợp lệ.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập
nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh
nghiệp, như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung
các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị
định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin
đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ
sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi
nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông
báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung
thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp không phải trả phí, lệ phí
đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp cập nhật, bổ sung thông tin về số điện
thoại, số fax, thư điện tử, website, địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa
giới hành chính và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 64. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thông qua quyết định theo hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Hội đồng thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị công ty cổ phần
thông qua các nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bản
sao biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định
này được thay thế bằng bản sao báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của
Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Điều 65. Các trường hợp
không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông
báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định
giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi
hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều
tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;
d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp
lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm
theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh
chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng
ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể
theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản
giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các
tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho
phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng
pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang
“Đang hoạt động”.
Chương VII
HỒ SƠ,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 66. Đăng ký tạm
ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh
doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký
kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
2. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết,
quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
3. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng
kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình
trạng tạm ngừng kinh doanh.
5. Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 67. Tạm ngừng
kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền
1. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy
định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường
hợp doanh nghiệp không tạm ngừng, không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp
báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh
nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh
doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt,
chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành,
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 68. Cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình
thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy
dưới hình thức khác, doanh nghiệp hoặc chi nhánh có địa điểm kinh doanh gửi văn
bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 69. Xử lý trường
hợp cấp đăng ký doanh nghiệp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc thông tin
kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác
1. Trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp không
đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định
a) Trường hợp cấp đăng ký doanh nghiệp không
đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo tới
doanh nghiệp, đồng thời thực hiện lại việc cấp theo đúng quy định về trình tự,
thủ tục;
b) Trường hợp cấp đăng ký thành lập doanh
nghiệp không đúng hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ theo quy định là
không có hiệu lực, yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy
định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi
hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để
được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
c) Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp và các đăng ký, thông báo khác không đúng hồ sơ theo quy định,
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp được chấp thuận
không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp và các đăng ký, thông báo khác trên cơ sở hồ sơ hợp
lệ của lần gần nhất trước đó. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu
doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các
đăng ký, thông báo khác. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp
của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một
lần đăng ký thay đổi mới.
2. Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác
a) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký thành lập doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác, Phòng Đăng
ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp
trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung thực, không chính xác
là không có hiệu lực, yêu cầu doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy
định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các
lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần
đăng ký thay đổi mới.
Trường hợp doanh nghiệp không hoàn chỉnh và nộp
lại hồ sơ theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp;
b) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính
xác, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được
cấp không có hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất
trước đó.
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu
doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi
sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Việc xử lý đối với trường hợp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không đúng hồ sơ, trình tự, thủ
tục hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ là không trung thực, không chính xác thực
hiện tương ứng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 70. Đăng ký giải
thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp
Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực
hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1
Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể
doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết,
quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên về việc giải thể doanh nghiệp;
b) Phương án giải quyết nợ (nếu có).
2. Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng
đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp
cho Cơ quan thuế. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với
Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải
thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.
4. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng
ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể
nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về
việc giải thể của doanh nghiệp.
6. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng
Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể
của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải
thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan,
Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông
tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo
về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn nêu trên.
7. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều
208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể,
doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo
phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết
định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và
nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh
nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
và gửi thông tin huỷ bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ
quan thuế.
8. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ
quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã
đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.
Điều 71. Đăng ký giải
thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc theo quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết
định và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm
thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan thuế,
trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để
thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải
thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và
5 Điều 70 Nghị định này.
3. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng
Đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh
doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối
của bên có liên quan bằng văn bản, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp
cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
Điều 72. Chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi thông báo chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện phải đăng ký với Cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh
nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết,
quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt
hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đến Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, Phòng
Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không
nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
4. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp
luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo bằng văn
bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở
nước ngoài đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo.
Điều 73. Chấm dứt tồn
tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
1. Sau khi công ty được chia, công ty hợp nhất,
công ty nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp, công ty bị chia, bị hợp nhất,
bị sáp nhập chuyển sang tình trạng pháp lý đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập đặt trụ
sở chính gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông
tin cho Phòng đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đã hoàn thành việc quyết
toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc công ty bị chia, công ty bị hợp nhất,
công ty bị sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế,
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị
sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện cập nhật tình trạng pháp lý đối với các
công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng
chấm dứt tồn tại theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm
dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị
chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trước khi chấm dứt tồn tại của
các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy
trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp sau khi sáp nhập doanh nghiệp
mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập không thay đổi,
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sáp nhập doanh nghiệp,
công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính để thực hiện chấm dứt tồn tại của
công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định này.
5. Trường hợp công ty bị chia, công ty bị hợp
nhất, công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của công ty được chia, công ty hợp nhất,
công ty nhận sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty được chia, công ty
hợp nhất, công ty nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
đặt trụ sở chính của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
để thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 74. Xác định nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, tổ chức, cá nhân có quyền
đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và có trách nhiệm cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh một trong các
văn bản cần thiết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo;
b) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công
an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
212 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản kèm theo hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đến cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.
Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị
của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị. Căn cứ kết luận của các cơ quan nêu trên, Phòng Đăng ký kinh doanh thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định này nếu nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
Điều 75. Trình tự, thủ
tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh ra
thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp đồng thời ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo,
Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra
quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực
hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hợp
lệ gần nhất trước đó. Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ
sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể gộp các nội
dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một
bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
c) Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo về hành
vi kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có
cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu,
công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên
hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không
đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông
báo về hành vi vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động
kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan
thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu
cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải
trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà
người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì
Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp
thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu
không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh
doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên cơ sở quyết định của Tòa án trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được quyết định của
Tòa án.
6. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại
khoản 3 Điều này.
7. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung
giải trình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
8. Sau khi nhận được quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo
quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp, trừ trường hợp
doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện biện
pháp cưỡng chế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
9. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
10. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến
địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
11. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi nội dung đăng ký kinh
doanh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật
Doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi nội
dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi
đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Điều 76. Khôi phục
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy
bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh
nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản
của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế
trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm
về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp, đồng thời gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp cho Cơ quan thuế, đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
Điều 77. Thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường
hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động
01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;
c) Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký thành lập mới chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Phòng Đăng
ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Phòng Đăng ký
kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định hủy
bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần
nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật. Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm
lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp
pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được
cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện
ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng
văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung
giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh
doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện trên cơ sở quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận
được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, Phòng
Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động
theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư
cấp bị thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5 Điều này. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi nội dung
đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi
đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước.
7. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày ra thông báo về việc vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại
diện thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định
nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải được nhập vào Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện.
9. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy
bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng Đăng ký kinh doanh xác định chi
nhánh, văn phòng đại diện không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản
của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện sau khi bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cưỡng chế nợ
thuế.
Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về
việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh
gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đăng tải
quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời
gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho Cơ quan thuế.
10. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cưỡng chế nợ thuế.
Điều 78. Quy trình
đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản
của Tòa án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh
đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký
kinh doanh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã phá sản.
Chương VIII
HỘ KINH
DOANH VÀ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 79. Hộ kinh
doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các
thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh
doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy
quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn
chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Điều 80. Quyền thành
lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công
dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh
theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại
khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và
được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư
cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp
danh còn lại.
Điều 81. Quyền và
nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh
doanh
1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về
thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ hộ kinh doanh
đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng
tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp
này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh
doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát
sinh từ hoạt động kinh doanh.
4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia
đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh
doanh của hộ kinh doanh.
5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 82. Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được
cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ
kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không
bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng
quy định tại Điều 88 Nghị định này;
c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh
theo quy định.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được
cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ
kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt
động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ
kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc
đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
và nộp phí theo quy định.
Điều 83. Mã số đăng
ký hộ kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi
mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
theo cấu trúc sau:
a) Mã cấp tỉnh: 02 ký tự bằng số;
b) Mã cấp huyện: 01 ký tự bằng chữ cái tiếng
Việt;
c) Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh;
d) Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự bằng số,
từ 000001 đến 999999.
2. Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
được thành lập mới sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được chèn mã tiếp,
theo thứ tự của bảng chữ cái tiếng Việt.
3. Trường hợp tách quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đơn vị bị tách giữ
nguyên mã chữ cũ và đơn vị được tách được chèn mã tiếp, theo thứ tự của bảng chữ
cái tiếng Việt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng
văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư mã mới của cấp huyện được thành lập mới
hoặc được tách.
Điều 84. Nguyên tắc
áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh
doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu
trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách
nhiệm về những vi phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh
doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không
giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ
chức, cá nhân khác.
4. Chủ hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại
Điều 12 Nghị định này.
Điều 85. Số lượng hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh
1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh
doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi thực hiện thủ
tục đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không
được yêu cầu người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc
giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Điều 86. Địa điểm
kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là
nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh
doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh
doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường
nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
Điều 87. Đăng ký hộ
kinh doanh
1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ
kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các
thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia
đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ
gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành
viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp
lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải
thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh
biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu
có).
4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng
tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng
ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan
quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Điều 88. Đặt tên hộ
kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ
kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng
chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt
tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ
“công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với
tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
Điều 89. Ngành, nghề
kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề
nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh
doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm
tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của
cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo
yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 90. Đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh
doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh
doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia
đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp
các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì
hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ
hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký
trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng
cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền
thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh
do thừa kế;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia
đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ
gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ
gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành
viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh,
hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh
doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa
kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ
sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã
đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới. Hồ sơ phải có bản sao các giấy
tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia
đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đối với trường hợp các thành viên
hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp
các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký
thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh
đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ
kinh doanh đã đăng ký.
6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
Điều 91. Tạm ngừng
kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày
trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông
báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã
đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản
họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy
xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo cho hộ kinh doanh.
Điều 92. Chấm dứt hoạt
động hộ kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh
doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy
tờ sau đây:
a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của Cơ quan thuế;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia
đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên
hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh.
2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi
nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ
nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ
của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ
kinh doanh.
Điều 93. Thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng
liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng
ký và Cơ quan thuế;
c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
d) Hộ kinh doanh do những người không được
quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định
tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có
yêu cầu bằng văn bản;
e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa
án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra
thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội
dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước
đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ kinh doanh làm lại
hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh
có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó
trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động
kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không gửi báo cáo theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn
ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc giải trình không được
chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét
nội dung giải trình của hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành,
nghề bị cấm thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi
phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi
những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập
và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Nếu hộ kinh doanh do thành viên hộ gia
đình thành lập và có thành viên không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký
thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Nếu
quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
6. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở quyết định của
Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa
án.
7. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
8. Sau khi có quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt
động theo quy định tại Điều 92 Nghị định này, trừ trường hợp
hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện
pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
9. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu
hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh
doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và
khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 94. Cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh
doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
2. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo
quy định được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh được cấp không đúng trình tự, thủ tục theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện gửi thông báo tới hộ kinh doanh, đồng thời thực hiện lại việc cấp
theo đúng quy định về trình tự, thủ tục;
b) Trường hợp cấp đăng ký thành lập hộ kinh
doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ theo
quy định là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp
lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để được xem
xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội
dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để
được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
c) Trường hợp cấp đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh không đúng hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên
cơ sở hồ sơ không đúng theo quy định là không có hiệu lực, đồng thời cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh
và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông
báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có
thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi sau đó
trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Việc xử lý đối với trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin kê khai trong hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký thành lập hộ kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không trung
thực, không chính xác là không có hiệu lực, yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và
nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để
được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp
các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký sau đó trong một bộ hồ sơ để
được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
Trường hợp hộ kinh doanh không hoàn chỉnh và
nộp lại hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu hộ
kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định
này;
b) Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là không trung thực, không
chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê
khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực và thực hiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và
nộp lại hồ sơ theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo để
được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp
các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó
trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
4. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của
các lần trước đó không còn hiệu lực.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 95. Xử lý vi phạm,
khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập
doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện
đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh trái với Nghị định này; có hành vi gây khó
khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh nghiệp, hộ
kinh doanh thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm
công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao được khen thưởng theo quy định.
Điều 96. Quy định
chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được
tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc
phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có nhu cầu hoặc khi
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại
Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng
quy định tại Nghị định này kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
Điều 97. Quy định
chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội
dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp
đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi
sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung,
cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ
có giá trị pháp lý tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh
nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng
với nội dung đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy tờ quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này và văn bản đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu
tư cấp đối với trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo giấy
này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu
tư cấp đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại Nghị định này và
các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục
đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối
với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường
hợp này hồ sơ đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm
ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt
động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo
quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao gồm các giấy
tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh
nghiệp không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ
tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp
và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương có thông tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện
cấp đổi sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nếu có nhu cầu.
6. Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận
khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
Điều 98. Quy định
chuyển tiếp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam được đăng ký thành lập và hoạt động theo Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập
và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Chứng khoán thì thực hiện đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở
của công ty, chi nhánh. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông
tin đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng
ký hoạt động chi nhánh; bản sao giấy phép thành lập và hoạt động và bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký thuế.
Điều 99. Quy định
chuyển tiếp đối với hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành lập
1. Hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân
thành lập đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không bắt buộc phải
đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp hộ kinh doanh do nhóm cá nhân
thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hộ kinh doanh, thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo, thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
thì biên bản họp nhóm cá nhân tham gia hộ kinh doanh được sử dụng thay thế cho
biên bản họp thành viên hộ gia đình trong hồ sơ. Hộ kinh doanh nêu trên chỉ thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên nếu có thành viên không tiếp tục tham
gia hộ kinh doanh.
Điều 100. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 04 tháng
01 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và
Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 101. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành biểu mẫu áp dụng trong đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|