QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2006/QH11
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2006
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 9
(Từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 29 tháng 6 năm 2006)
LUẬT
LUẬT SƯ
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X,
kỳ họp thứ 10;
Luật này quy
định về luật sư và hành nghề luật sư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc,
điều kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật
sư, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, quản lý hành nghề luật sư, hành nghề của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp
lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
Điều 3. Chức năng
xã hội của luật sư
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư
nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Điều 4. Dịch vụ
pháp lý của luật sư
Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm
tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và
các dịch vụ pháp lý khác.
Điều 5. Nguyên
tắc hành nghề luật sư
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo quy
tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng
sự thật khách quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp
để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
Điều 6. Nguyên
tắc quản lý hành nghề luật sư
Quản lý hành
nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với
phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, bảo đảm
việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư.
Điều 7. Tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
luật sư được thành lập để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ luật sư, giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư, thực hiện quản lý hành nghề luật sư theo quy định của Luật này.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
luật sư là Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức luật sư toàn quốc.
Điều 8. Khuyến
khích hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí
Nhà nước khuyến khích luật sư và tổ
chức hành nghề luật sư tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý
miễn phí.
Điều 9. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho
khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ
án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây
gọi chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp tài liệu, vật
chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự
khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái
pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc,
về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản
tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả
thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy
định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư,
danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.
Chương II
LUẬT SƯ
Điều 10. Tiêu
chuẩn luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với
Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua
thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì
có thể trở thành luật sư.
Điều 11. Điều
kiện hành nghề luật sư
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề
luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Điều 12. Đào
tạo nghề luật sư
1. Người có bằng cử nhân luật được
đăng ký tham dự khoá đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư
là sáu tháng.
Người hoàn thành chương trình đào
tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề luật sư.
3. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư và quy định việc
công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
4. Chính phủ
quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
Điều 13. Người
được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên,
điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên
ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp
ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên
cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành
Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên
chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
Điều 14. Tập
sự hành nghề luật sư
1. Người có Giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề luật sư thì được tập sự hành nghề luật sư tại tổ chức hành
nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư
là mười tám tháng, trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính
từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công
luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư.
2. Người tập sự hành nghề luật sư
đăng ký việc tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức
hành nghề luật sư mà mình tập sự.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám
sát việc tuân theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư
được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp; không được nhận và
thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
4. Khi hết thời gian tập sự, luật
sư hướng dẫn nhận xét kết quả tập sự của người tập sự hành nghề luật sư bằng
văn bản và gửi đến Đoàn luật sư nơi người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập
sự.
5. Việc tập sự hành nghề luật sư
được thực hiện theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư do
Bộ Tư pháp phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc ban
hành.
Điều 15. Kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư.
2. Việc kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến
hành; thành phần Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại
diện lãnh đạo tổ chức luật sư toàn quốc và một số luật sư
là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư hoạt động theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
3. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề luật sư.
Điều 16. Người
được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người được miễn đào tạo nghề
luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 của Luật này được miễn tập sự
hành nghề luật sư.
2. Người được miễn đào tạo nghề
luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này thì được giảm hai phần ba
thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở
các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật,
thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên
thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Điều 17. Cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi
Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc
bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo
nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này;
e) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề luật sư;
g) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.
2. Người được miễn đào tạo nghề
luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư phải có hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề
luật sư gửi Bộ Tư pháp. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Phiếu lý lịch tư pháp;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc
bản sao Bằng thạc sỹ luật hoặc bản sao Bằng tiến sỹ luật;
đ) Giấy tờ chứng minh là người được
miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 và miễn tập
sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
e) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những
trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Đang là cán bộ, công chức, viên
chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Không thường trú tại Việt Nam;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội
phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm
rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
d) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;
đ) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
e) Những người quy định tại điểm a
khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định
buộc thôi việc có hiệu lực.
Điều 18. Thu
hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng
chỉ hành nghề luật sư:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức;
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Không còn thường trú tại Việt
Nam;
c) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư
quy định tại Điều 10 của Luật này;
d) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức
xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
đ) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ
hành nghề luật sư;
e) Bị kết án và bản án đã có hiệu
lực pháp luật.
2. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ
tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Điều 19. Cấp
lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này
khi có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này thì được xem xét cấp lại
Chứng chỉ hành nghề luật sư.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề luật sư quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật này
thì chỉ được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn
quy định tại Điều 10 của Luật này và một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày
quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình
thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư do bị tước có thời hạn quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư mà
thời hạn đó đã hết;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư do bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà
sau khi chấp hành hình phạt đã được xoá án tích.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành
nghề luật sư do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư không có thời
hạn hoặc bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được xem xét cấp lại Chứng chỉ
hành nghề luật sư.
4. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
Điều 20. Gia
nhập Đoàn luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề
luật sư gia nhập một Đoàn luật sư do mình lựa chọn để hành nghề luật sư.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề
luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ
gia nhập Đoàn luật sư gồm có:
a) Giấy đăng ký gia nhập Đoàn luật
sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật
sư;
d) Phiếu lý lịch tư pháp;
đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
3. Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật
sư xem xét, quyết định việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập
Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của
Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý
do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87
của Luật này.
4. Người gia nhập Đoàn luật sư được
tổ chức luật sư toàn quốc cấp Thẻ luật sư theo đề nghị
của Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá ba mươi ngày, kể từ ngày
gia nhập Đoàn luật sư.
5. Luật sư chuyển từ Đoàn luật sư
này sang Đoàn luật sư khác thì phải làm thủ tục rút tên khỏi danh sách luật sư
của Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên để chuyển sinh hoạt đến Đoàn luật
sư mới và được đổi Thẻ luật sư.
Điều 21.
Quyền, nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có các quyền sau đây:
a) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình
thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của
Luật này;
b) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh
thổ Việt Nam;
c) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
d) Các quyền khác theo quy định của
Luật này.
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành
nghề luật sư;
b) Sử dụng các biện pháp hợp pháp
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;
c) Tham gia tố tụng trong các vụ án
do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d) Thực hiện trợ
giúp pháp lý miễn phí;
đ) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này.
Chương III
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Mục 1.
HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Điều 22. Phạm
vi hành nghề luật sư
1. Tham gia tố tụng với tư cách là
người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền
lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
2. Tham gia tố tụng với tư cách là
người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về
yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các
vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách
hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác
theo quy định của Luật này.
Điều 23. Hình
thức hành nghề của luật sư
1. Hành nghề trong tổ chức hành
nghề luật sư.
Hành nghề trong tổ chức hành nghề
luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành
nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư.
2. Hành nghề với tư cách cá nhân.
3. Luật sư được lựa chọn một trong
hai hình thức hành nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để hành nghề.
Điều 24. Nhận
và thực hiện vụ, việc của khách hàng
1. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn
luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và thực hiện
vụ, việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông
báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư
trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
3. Luật sư không chuyển giao vụ,
việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp được khách hàng
đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.
Điều 25. Bí
mật thông tin
1. Luật sư không được tiết lộ thông
tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ
trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Luật sư không được sử dụng thông
tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề vào mục
đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề luật sư có
trách nhiệm bảo đảm các nhân viên trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông
tin về vụ, việc, về khách hàng của mình.
Điều 26. Thực
hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp
lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo
yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải
được làm thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc
người đại diện của khách hàng, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực
hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao
cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh
chấp.
Điều 27. Hoạt
động tham gia tố tụng của luật sư
1. Hoạt động tham gia tố tụng của
luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.
2. Luật sư được cơ quan tiến hành
tố tụng cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền
lợi của đương sự trong vụ án hình sự hoặc giấy chứng nhận người bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính (sau đây
gọi chung là giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư) khi xuất trình đủ
giấy tờ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật
sư của khách hàng và giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi
nhánh tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề đối với trường hợp
luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư;
b) Thẻ luật sư, giấy yêu cầu luật
sư của khách hàng và giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành
viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; Thẻ luật sư và
giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
làm việc theo hợp đồng lao động để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức đó;
c) Thẻ luật sư và văn bản cử luật
sư của tổ chức hành nghề luật sư hoặc của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
nơi luật sư đó hành nghề đối với luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật
sư hoặc Thẻ luật sư và văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân để tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng.
3. Thời hạn
cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư không quá ba ngày, kể từ ngày
nhận đủ giấy tờ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Giấy chứng
nhận tham gia tố tụng của luật sư có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ
trường hợp bị thu hồi, luật sư bị thay đổi hoặc không được tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật.
5. Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ
quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến
việc bào chữa, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, luật sư xuất trình Thẻ luật sư
và giấy chứng nhận tham gia tố tụng của luật sư.
Điều 28. Hoạt
động tư vấn pháp luật của luật sư
1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư
hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.
Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật
trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.
2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật,
luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của họ.
Điều 29. Hoạt
động đại diện ngoài tố tụng của luật sư
1. Luật sư đại diện cho khách hàng
để giải quyết các công việc có liên quan đến việc mà luật sư đã nhận theo phạm
vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo sự phân công của
cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng
lao động.
2. Khi đại diện cho khách hàng,
luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Hoạt
động dịch vụ pháp lý khác của luật sư
1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư
bao gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành
chính; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật,
xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác
theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý
khác, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Hoạt
động trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư
1. Khi thực hiện trợ
giúp pháp lý miễn phí, luật sư phải tận tâm với người được trợ giúp như đối
với khách hàng trong những vụ, việc có thù lao.
2. Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí theo Điều lệ của tổ
chức luật sư toàn quốc.
Mục 2.
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 32. Hình
thức tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư bao
gồm:
a) Văn phòng luật sư;
b) Công ty luật.
2. Tổ chức hành nghề luật sư được
tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Một luật sư chỉ được thành lập
hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi có
Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn
luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn
thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong
các luật sư đó là thành viên.
Điều 33. Văn
phòng luật sư
1. Văn phòng luật sư do một luật sư
thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật sư thành lập văn phòng luật sư
là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật
của văn phòng.
2. Tên của văn phòng luật sư do
luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm
từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức
hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký
hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của
dân tộc.
3. Văn phòng luật sư có con dấu,
tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Công
ty luật
1. Công ty luật bao gồm công ty
luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật
phải là luật sư.
2. Công ty luật hợp danh do ít nhất
hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
3. Công ty
luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
4. Các thành viên công ty luật hợp
danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một
thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.
5. Tên của công ty luật hợp danh,
công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả
thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ
sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm
từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được
trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng
ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử,
văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 35. Đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư đăng
ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn
phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư
ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại
Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức
hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị
đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
b) Dự thảo
Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật
sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc
tham gia thành lập công ty luật;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của
tổ chức hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký
hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt
động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức
hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám
đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt
động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Điều 36. Thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ
trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư
thành viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các
nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký
với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có
thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại,
tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc
thay đổi.
2. Trường hợp Giấy đăng ký hoạt
động bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, tổ chức
hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 37. Cung
cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho
cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu
cầu Sở Tư pháp cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao
Giấy đăng ký hoạt động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc
trích lục nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và phải trả
phí theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp
đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 38. Công
bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng
báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo
chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành
nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Lĩnh vực hành nghề;
d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ
hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty
luật và các thành viên sáng lập khác;
đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi
đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trong trường hợp thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung
thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 39. Quyền
của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật
sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề
luật sư.
4. Hợp tác với tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài.
5. Thành lập chi nhánh, văn phòng
giao dịch trong nước.
6. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
7. Các quyền khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 40. Nghĩa
vụ của tổ chức hành nghề luật sư
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực
hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung đã
giao kết với khách hàng.
3. Cử luật sư của tổ chức mình tham
gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ
chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà
luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp
luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm.
7. Chấp hành quy định của pháp luật
về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
8. Chấp hành
các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh
tra.
9. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 41. Chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
1. Chi nhánh
của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt
động. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động
theo sự ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề
ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách
nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập. Tổ chức hành nghề luật sư
cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh và thành viên của tổ chức
hành nghề luật sư làm việc tại chi nhánh có thể là luật sư của Đoàn luật sư ở
địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động hoặc nơi có trụ sở
của chi nhánh.
2. Chi nhánh
của tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa
phương nơi có trụ sở của chi nhánh. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ
đăng ký hoạt động của chi nhánh gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi
nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày
được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh
cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký
hoạt động và Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.
Khi thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động của chi nhánh thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn
bản cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh và Đoàn luật sư
ở địa phương nơi có trụ sở của chi nhánh.
3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi
nhánh gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động
của chi nhánh;
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh;
c) Quyết định thành lập chi nhánh;
d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật
sư và bản sao Thẻ luật sư của Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của
chi nhánh.
Điều 42. Văn
phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
Văn phòng giao dịch của tổ chức hành
nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp
nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép thực
hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.
Trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông
báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật
sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn
phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 43. Đặt
cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư được
đặt cơ sở hành nghề luật sư ở nước ngoài.
2. Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép đặt cơ sở
hành nghề luật sư ở nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng
văn bản với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký
hoạt động.
3. Khi chấm dứt hoạt động của cơ sở
hành nghề luật sư ở nước ngoài thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản với
Sở Tư pháp, cơ quan thuế, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Điều 44. Cử
luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài
Tổ chức hành nghề luật sư được cử
luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý ở
nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 45. Hợp
nhất, sáp nhập công ty luật
Các công ty luật cùng loại có thể
hợp nhất hoặc sáp nhập. Việc hợp nhất, sáp nhập công ty luật được thực hiện
theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều 46. Tạm
ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư có
quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và
tiếp tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư
ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là
mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm
ngừng hoạt động không quá hai năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt
động có những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy
đăng ký hoạt động;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động,
ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ,
giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao
động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ
chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật
sư đó không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt
động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán
các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã
ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng
về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
5. Trong trường hợp tổ chức hành
nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ
chức hành nghề luật sư đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.
Điều 47. Chấm
dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm
dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động;
c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám
đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên
của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp
nhập;
đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám
đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba
mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật
sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi
đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt
động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các
khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư,
nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ
pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp
đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về
việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề
luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ
quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về
việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ
hành nghề luật sư.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ
ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức
hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ
khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên
của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách
hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực
hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm
hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề
luật sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 48. Chấm
dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
1. Chi nhánh, văn phòng giao dịch
của tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư đã
thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch chấm dứt hoạt động;
b) Theo quyết định của tổ chức hành
nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của chi nhánh.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải
chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến
việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch do mình thành lập.
Mục 3.
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
Điều 49. Luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân là việc luật sư tự mình nhận vụ, việc, cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách
hàng, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động hành
nghề và hoạt động theo loại hình hộ kinh doanh cá thể.
Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân chỉ được đăng ký một địa điểm giao dịch và không có con dấu.
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân bằng việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng theo hợp đồng dịch vụ
pháp lý, làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động.
Điều 50. Đăng
ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật
sư đó là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân phải có hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề
luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người
bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký hành nghề luật sư
với tư cách cá nhân gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề
luật sư theo mẫu thống nhất;
b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật
sư, bản sao Thẻ luật sư;
c) Giấy tờ chứng minh về địa điểm
giao dịch.
3. Luật sư được hành nghề với tư
cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành
nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
Điều 51. Thay
đổi, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá
nhân
Việc thay đổi nội dung đăng ký hành
nghề luật sư, cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hành nghề luật sư của luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và
Điều 37 của Luật này.
Điều 52.
Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng dịch vụ
pháp lý
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các quyền sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý;
b) Nhận thù lao từ khách hàng;
c) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân theo hợp đồng dịch vụ pháp lý có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực
hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hành nghề luật sư;
b) Thực hiện đúng những nội dung đã
giao kết với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài
tố tụng, dịch vụ pháp lý khác;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
đ) Chấp hành quy định của pháp luật
về thuế, tài chính, thống kê;
e) Chấp hành
các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh
tra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 53.
Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân theo hợp đồng lao động được thực hiện dịch vụ pháp lý theo nội dung hợp
đồng lao động đã giao kết với cơ quan, tổ chức.
2. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động, của cơ quan, tổ chức
thuê luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IV
THÙ LAO VÀ CHI PHÍ; TIỀN
LƯƠNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 54. Thù
lao luật sư
Khách hàng phải trả thù lao khi sử
dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 55. Căn
cứ và phương thức tính thù lao
1. Mức thù lao được tính dựa trên
các căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ
pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật
sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật
sư.
2. Thù lao được tính theo các
phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn
gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính
theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao
cố định.
Điều 56. Thù
lao, chi phí trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng
dịch vụ pháp lý
1. Mức thù lao
được thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật
sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức
trần thù lao do Chính phủ quy định.
2. Tiền tàu xe, lưu trú và các chi
phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thoả thuận trong
hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Điều 57. Thù
lao, chi phí trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng
Luật sư tham gia tố tụng trong vụ
án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng được nhận thù lao và được
thanh toán chi phí theo quy định của Chính phủ.
Điều 58. Tiền
lương theo hợp đồng lao động của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân làm việc cho cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động được nhận tiền lương
theo thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Việc thoả thuận, chi trả tiền lương
được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 59. Giải
quyết tranh chấp về thù lao, chi phí, tiền lương theo hợp đồng lao động
1. Việc giải quyết tranh chấp có
liên quan đến thù lao và chi phí của luật sư được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
2. Việc giải quyết tranh chấp về
tiền lương của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho cơ quan, tổ
chức theo hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao
động.
Chương V
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Mục 1.
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ Ở TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 60. Đoàn
luật sư
1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải
bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các
nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tại mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề
luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư có Điều lệ để điều
chỉnh quan hệ nội bộ của Đoàn.
4. Thành viên của Đoàn luật sư là
các luật sư.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên
Đoàn luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
Điều 61. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật
sư ở địa phương khác giám sát việc tuân theo pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng
xử nghề nghiệp của luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành
nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương; xử lý
kỷ luật đối với luật sư.
3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật
sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi
nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành
nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý.
4. Tổ chức đăng ký và giám sát
người tập sự hành nghề luật sư.
5. Nhận hồ sơ cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư và đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn
luật sư; tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị tổ
chức luật sư toàn quốc cấp Thẻ luật sư.
7. Phân công tổ chức hành nghề luật
sư cử luật sư hoặc trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia
tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
8. Hoà giải tranh chấp giữa người
tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách
hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền.
10. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.
11. Tập hợp, phản ánh tâm tư,
nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
12. Tổ chức để các luật sư tham gia
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
13. Báo cáo tổ
chức luật sư toàn quốc về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư.
14. Gửi Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết, quyết định của Đoàn luật
sư theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.
Điều 62. Các
cơ quan của Đoàn luật sư
1. Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Đoàn luật sư.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư là cơ
quan chấp hành của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật
sư, do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư bầu ra.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
của Đoàn luật sư do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn
luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Điều 63. Điều
lệ Đoàn luật sư
1. Căn cứ quy định của Luật này,
pháp luật về hội và Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc,
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư thông qua Điều
lệ Đoàn luật sư.
2. Điều lệ Đoàn luật sư gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn
luật sư;
b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên
Đoàn luật sư;
c) Thủ tục đăng ký việc tập sự hành
nghề luật sư, gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách người tập sự hành
nghề luật sư, rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn
luật sư của luật sư;
d) Cơ cấu tổ chức, thể thức bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Đoàn luật sư;
đ) Tài chính của Đoàn luật sư;
e) Việc khen thưởng, kỷ luật đối
với luật sư;
g) Phí gia nhập Đoàn luật sư, phí
thành viên;
h) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều
lệ;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ của Đoàn luật sư;
k) Quan hệ với cơ quan, tổ chức
khác.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày được thông qua, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Điều lệ Đoàn
luật sư tới Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ Đoàn luật sư, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt Điều lệ. Điều lệ Đoàn luật sư
có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Mục 2.
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TOÀN QUỐC CỦA LUẬT SƯ
Điều 64. Tổ
chức luật sư toàn quốc
1. Tổ chức luật
sư toàn quốc là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư trong phạm vi cả
nước, đại diện cho luật sư, các Đoàn luật sư, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí
thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và nguồn thu hợp pháp khác.
Thành viên của tổ
chức luật sư toàn quốc là các Đoàn luật sư và các luật sư. Các luật sư tham
gia tổ chức luật sư toàn quốc thông qua Đoàn luật sư nơi
mình gia nhập.
2. Tổ chức luật
sư toàn quốc có Điều lệ.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ chức luật sư toàn quốc do Điều lệ của tổ
chức luật sư toàn quốc quy định.
Điều 65. Nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức luật sư toàn quốc
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của luật sư, các Đoàn luật sư trong phạm vi cả nước.
2. Ban hành và giám sát việc tuân
theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
3. Phối hợp
với Bộ Tư pháp trong việc ban hành Quy chế tập sự hành nghề luật sư; đào tạo
nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
4. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên
về kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho luật sư.
5. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm
hành nghề luật sư trong cả nước.
6. Quy định mẫu trang phục luật sư
tham gia phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
7. Quy định việc miễn, giảm thù
lao, trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư, việc giải
quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.
8. Quy định phí tập sự hành nghề
luật sư, phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền.
10. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện
vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
11. Tham gia xây dựng pháp luật,
nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
12. Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về luật sư.
13. Gửi Bộ Tư
pháp các nghị quyết, quyết định của tổ chức luật sư toàn
quốc theo quy định của pháp luật và khi được yêu
cầu.
14. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.
Điều 66. Các
cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc
1. Các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc gồm có:
a) Đại hội
đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của tổ chức luật sư toàn quốc;
b) Hội đồng luật sư toàn quốc là cơ
quan lãnh đạo của tổ chức luật sư toàn quốc giữa hai kỳ
Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc;
c) Ban thường vụ tổ
chức luật sư toàn quốc là cơ quan điều hành công việc của tổ
chức luật sư toàn quốc giữa hai kỳ họp của Hội đồng luật sư toàn quốc;
d) Các cơ quan khác do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan của tổ chức luật sư toàn quốc do Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc quy định.
Điều 67. Điều
lệ của tổ chức luật sư toàn quốc
1. Căn cứ quy định của Luật này và
pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc.
2. Điều lệ của tổ
chức luật sư toàn quốc gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng
của tổ chức luật sư toàn quốc;
b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên tổ chức luật sư toàn quốc;
c) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư,
rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật
sư;
d) Nghĩa vụ trợ
giúp pháp lý của luật sư;
đ) Mẫu trang phục luật sư tham gia
phiên toà, mẫu Thẻ luật sư; thủ tục cấp, đổi và thu hồi Thẻ luật sư;
e) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể
thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối
hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật
sư;
g) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm
vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc; thủ tục và trình tự tiến
hành Đại hội;
h) Phí tập sự hành nghề luật sư;
phí gia nhập Đoàn luật sư; phí thành viên;
i) Tài chính của tổ
chức luật sư toàn quốc;
k) Khen thưởng, thủ tục xem xét kỷ
luật luật sư; thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo;
l) Quan hệ với cơ quan, tổ chức
khác.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc tới Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được Điều lệ của tổ chức luật sư
toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ sau khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của tổ chức luật sư toàn quốc có
hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Chương VI
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Mục 1.
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Điều 68. Điều
kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài, tôn
trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì
được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 69. Hình
thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);
b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình
thức liên doanh (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).
2. Chi nhánh, công ty luật nước
ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 70. Phạm
vi hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài
hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý
khác, không được cử luật sư nước ngoài tham gia tố tụng với tư cách là người
bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người đại diện, người bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt
Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật
Việt Nam, tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự cho khách hàng trước Toà án Việt Nam đối với các
vụ, việc mà chi nhánh, công ty luật nước ngoài thực hiện tư vấn pháp luật, trừ
vụ án hình sự.
Điều 71. Chi
nhánh
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo quy
định của Luật này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài và chi nhánh của mình chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh trước
pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài cử một luật sư làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh quản lý, điều hành
hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam, đồng thời là người đại diện theo uỷ quyền
của tổ chức luật sư nước ngoài. Trưởng chi nhánh có thể là luật sư Việt Nam.
Điều 72. Công
ty luật nước ngoài
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc
nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
2. Giám đốc công ty luật nước ngoài
là luật sư và có thể là luật sư Việt Nam.
Điều 73.
Quyền, nghĩa vụ của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước
ngoài có các quyền sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý về các
lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng kýý
hoạt động;
b) Nhận thù lao từ khách hàng;
c) Thuê luật sư nước ngoài, luật sư
Việt Nam, lao động nước ngoài, lao động Việt Nam;
d) Nhận người tập sự hành nghề luật
sư Việt Nam vào tập sự hành nghề luật sư;
đ) Chuyển thu nhập từ hoạt động
hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Các quyền khác theo quy định của
Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Chi nhánh, công ty luật nước
ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực ghi
trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Thực hiện đúng những nội dung đã
giao kết với khách hàng;
c) Bồi thường thiệt hại vật chất do
lỗi mà luật sư gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại
diện ngoài tố tụng và các dịch vụ pháp lý khác;
d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho các luật sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm;
đ) Chấp hành quy định của pháp luật
Việt Nam về lao động, kế toán, thống kê và thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính;
e) Nhập khẩu phương tiện cần thiết
cho hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Mục 2.
HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 74. Điều
kiện hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư
đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Tôn trọng Hiến pháp và pháp luật
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Được tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng
vào làm việc tại các tổ chức đó.
Điều 75. Hình thức
hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
1. Làm việc với tư cách thành viên
cho một chi nhánh hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
2. Làm việc theo hợp đồng cho chi
nhánh, công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
Điều 76. Phạm
vi hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam được tư vấn về pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực
hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn
pháp luật Việt Nam trong trường hợp có bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được
tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của
đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự
trước cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam.
Điều 77. Quyền
và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài có các quyền
sau đây:
a) Lựa chọn hình thức hành nghề tại
Việt Nam theo quy định tại Điều 75 của Luật này;
b) Chuyển thu nhập từ hoạt động
hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Luật sư nước ngoài có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Nộp thuế thu nhập cá nhân theo
quy định của pháp luật;
b) Tuân theo các nguyên tắc hành
nghề luật sư, nghĩa vụ của luật sư theo quy định của Luật này; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư;
c) Có mặt thường xuyên tại Việt Nam;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3.
THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI,
LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 78. Cấp
Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài phải có hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư
pháp. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư
pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
Giấy phép thành lập chi nhánh, công
ty luật nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:
a) Đơn đề
nghị thành lập chi nhánh;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc
thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
d) Danh sách luật sư nước ngoài dự
kiến làm việc tại chi nhánh;
đ) Quyết định cử luật sư làm Trưởng
chi nhánh.
3. Hồ sơ thành lập công ty luật
nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề
nghị thành lập công ty luật nước ngoài;
b) Bản sao giấy tờ chứng minh việc
thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;
d) Danh sách luật sư nước ngoài dự
kiến làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công
ty kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao
Thẻ luật sư;
đ) Dự thảo Điều lệ công ty luật
nước ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.
4. Điều lệ công ty luật nước ngoài
gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh;
tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài;
b) Lĩnh vực hành nghề của công ty
luật nước ngoài;
c) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và
quan hệ của luật sư thành viên công ty luật nước ngoài;
d) Cơ cấu tổ chức, quản lý của công
ty luật nước ngoài;
đ) Người đại diện theo pháp luật
của công ty luật nước ngoài;
e) Thời hạn hoạt động, điều kiện
chấm dứt hoạt động của công ty luật nước ngoài;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều
lệ của công ty luật nước ngoài.
Điều 79. Đăng
ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong thời
hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty
luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ
sở.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Bản sao Giấy phép thành lập chi
nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở.
3. Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi
nhánh, công ty luật nước ngoài.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài
được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 80. Thay
đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty
luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước
ngoài có dự định thay đổi một trong các nội dung sau đây của Giấy phép thành
lập thì phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận
của Bộ Tư pháp:
a) Tên chi nhánh, công ty luật nước
ngoài;
b) Chuyển trụ sở từ tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
c) Trưởng chi nhánh, Giám đốc công
ty luật nước ngoài;
d) Lĩnh vực hành nghề.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp
thuận; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi
nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng
ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở; trường hợp thay
đổi trụ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì còn phải thông báo bằng văn
bản với Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở cũ.
3. Trường hợp thay đổi nội dung
Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài được cấp lại Giấy
đăng ký hoạt động.
4. Trường hợp thay đổi trụ sở trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chi nhánh, công ty luật nước
ngoài phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
Điều 81. Chi
nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam được thành lập chi nhánh ở trong và ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi đăng ký hoạt động.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc
của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh được thực hiện nhiệm vụ
theo uỷ quyền của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với lĩnh vực
hành nghề ghi trong Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
3. Công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.
4. Công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam phải có hồ sơ thành lập chi nhánh gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép
thành lập chi nhánh; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
5. Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm
có:
a) Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;
b) Bản sao Giấy phép thành lập công
ty luật nước ngoài;
c) Giấy uỷ quyền cho luật sư làm
Trưởng chi nhánh;
d) Bản sao Giấy phép hành nghề của
luật sư được uỷ quyền làm Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của
chi nhánh.
6. Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước
ngoài phải đăng ký hoạt động của chi nhánh tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt
trụ sở của chi nhánh.
Điều 82. Cấp,
gia hạn Giấy phép hành nghề tại ViệtNam cho luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư
pháp cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản.
2. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam
của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia
hạn không quá năm năm.
3. Giấy phép hành nghề tại Việt Nam
của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật
Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề
tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành
nghề tại Việt Nam;
b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc
giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến
làm việc;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật
sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác
thay thế.
Chương VII
QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ LUẬT
SƯ
Điều 83. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành
nghề luật sư, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và trình Chính phủ
quyết định chiến lược và chính sách phát triển nghề luật sư;
b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành, hướng dẫn theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về luật sư;
c) Quy định chương trình khung đào
tạo nghề luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật
sư; quản lý, tổ chức việc đào tạo nghề luật sư;
d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư;
đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép
hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;
e) Cấp, thu hồi Giấy phép
thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
g) Phê duyệt Điều lệ tổ chức luật sư toàn quốc;
h) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về
tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
i) Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và
hành nghề luật sư;
k) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển nghề luật sư;
l) Quản lý nhà nước đối với hoạt
động hợp tác quốc tế về luật sư;
m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa
đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của tổ chức
luật sư toàn quốc trái với quy định của Luật này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
4. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về
luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư;
quyết định việc giải thể Đoàn luật sư;
b) Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài tại Việt Nam;
d) Kiểm tra,
thanh tra, xử lýý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa
đổi những quy định, quyết định và nghị quyết của Đoàn luật sư trái với quy định
của Luật này;
e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về
tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương;
g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển nghề luật sư tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Trách
nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
luật sư thực hiện tự quản luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật
này và Điều lệ của mình.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
luật sư phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý luật sư và
hành nghề luật sư.
Chương VIII
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Mục 1.
XỬ LÝ KỶ LUẬT LUẬT SƯ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 85. Xử lý
kỷ luật đối với luật sư
1. Luật sư vi phạm quy định của
Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật
sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên
Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng;
d) Xoá tên khỏi danh sách luật sư
của Đoàn luật sư.
2. Việc xem xét quyết định kỷ luật
luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội
đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
3. Trong trường hợp luật sư bị xử lý
kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn
luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị tổ chức luật sư toàn quốc
thu hồi Thẻ luật sư.
Điều 86. Khiếu
nại quyết định kỷ luật luật sư
1. Luật sư có quyền khiếu nại quyết
định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình.
Ban thường vụ tổ
chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
2. Trong trường hợp không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ
chức luật sư toàn quốc đối với hình thức kỷ luật quy định tại điểm c và
điểm d khoản 1 Điều 85 của Luật này, luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng
Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Điều 87. Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của
tổ chức luật sư toàn quốc
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu
nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ tổ
chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
2. Trong trường hợp không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ tổ
chức luật sư toàn quốc đối với việc Đoàn luật sư không đề nghị Bộ Tư pháp
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, từ chối việc gia nhập Đoàn luật sư, cá nhân có
quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu
nại đối với quyết định, hành vi của các cơ quan của tổ chức
luật sư toàn quốc khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Ban thường vụ tổ
chức luật sư toàn quốc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của các cơ quan của tổ chức luật sư toàn quốc.
Điều 88. Giải
quyết tranh chấp
Trong trường hợp giữa khách hàng và
luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành
nghề luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm hoà giải tranh chấp
đó.
Mục 2.
XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 89. Xử lý
vi phạm đối với luật sư
Luật sư vi phạm quy định của Luật
này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị
xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 90. Xử lý
vi phạm đối với tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
Tổ chức hành nghề luật sư của Việt
Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 91. Xử lý
vi phạm đối với các hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ
chức hành nghề luật sư
Người có chức vụ, quyền hạn mà có
hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư
hoặc cản trở luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quyền, nghĩa vụ thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 92. Xử lý
vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp
1. Cá nhân không đủ điều kiện hành
nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải
chấm dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều kiện hành
nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải
chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 93. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Pháp lệnh luật sư năm 2001 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 94. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|