QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
4-HĐNN8
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1987
|
LUẬT
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Để mở rộng kinh tế với nước ngoài,
phát triển kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả
tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nước;
Căn cứ vào Điều 16, Điều 21 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định việc đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoan nghênh và khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vốn và kỹ thuật vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt
Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
Nhà nước Việt Nam bảo đảm quyền
sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tạo những điều kiện thuận lợi và định các thủ tục dễ dàng cho các tổ chức,
cá nhân đó đầu tư vào Việt Nam.
Điều
2
Trong Luật này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1- "Bên nước ngoài" là
một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân hoặc cá nhân nước ngoài.
2- "Bên
Việt Nam" là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam có tư
cách pháp nhân; các tư nhân Việt Nam có thể chung vốn với tổ chức kinh tế Việt
Nam thành Bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với Bên nước ngoài.
3- "Đầu tư ngước ngoài"
là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này.
4- "Hai
bên" là Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.
5- "Hợp
đồng hợp tác kinh doanh" là văn bản ký giữa Bên nước ngoài và Bên Việt Nam
về hợp tác kinh doanh.
6- "Hợp
đồng liên doanh" là văn bản ký giữa Bên nước ngoài và Bên Việt Nam về việc
thành lập xí nghiệp liên doanh.
7- "Phần góp vốn" là
phần vốn của Bên nước ngoài hoặc của Bên Việt Nam góp vào xí nghiệp liên doanh
hợp thành vốn của xí nghiệp, không kể những khoản xí nghiệp đi vay hoặc những khoản
tín dụng khác cấp cho xí nghiệp.
8- "Tái đầu tư" là việc
dùng lợi nhuận được chia để tăng phần góp vốn của mình trong xí nghiệp liên
doanh hoặc để đầu tư mới tại Việt Nam dưới các hình thức ghi ở Điều
4 của Luật này.
9- "Vốn
Pháp định" là vốn ban đầu của xí nghiệp liên doanh được ghi trong điều lệ
của xí nghiệp.
10- "Xí
nghiệp liên doanh" là xí nghiệp do Bên nước ngoài và Bên Việt Nam hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
11- "Xí nghiệp 100% vốn nước
ngoài" là xí nghiệp do các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư 100% vốn và
được Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập tại Việt Nam.
12- "Xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài" gồm xí nghiệp liên doanh và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Điều
3
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài
được đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích
các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực sau đây:
1- Thực hiện các chương trình
kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu;
2- Sử dụng kỹ thuật cao, công
nhân lành nghề; đầu tư theo chiều sâu để khai thác, tận dụng các khả năng và
nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có;
3- Sử dụng nhiều lao động, nguyên
liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam;
4- Xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng;
5- Dịch vụ thu tiền nước ngoài
như du lịch, sửa chữa tầu, dịch vụ sân bay, cảng khẩu và các dịch vụ khác.
Danh mục chi tiết các lĩnh vực
được khuyến khích đầu tư do cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài công bố.
Chương
2:
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều 4
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài
được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
1- Hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2- Xí nghiệp
hoặc Công ty liên doanh, gọi chung là xí nghiệp liên doanh;
3- Xí nghiệp
100% vốn nước ngoài.
Điều
5
Bên nước
ngoài và Bên Việt Nam được hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh như hợp tác sản xuất chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh
khác.
Đối tượng, nội
dung kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên và quan hệ giữa
hai bên do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Điều
6
Hai bên được hợp tác với nhau để
thành lập xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp liên doanh có tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Điều
7
Bên nước ngoài tham gia xí nghiệp
liên doanh góp vốn pháp định bằng:
1- Tiền nước ngoài;
2- Nhà xưởng,
công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc, dụng cụ, bộ phận rời;
3- Bằng sáng
chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
Bên Việt Nam
tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
1- Tiền Việt Nam;
2- Các nguồn tài nguyên;
3- Vật liệu xây dựng, trang bị
và tiện nghi;
4- Quyền sử dụng đất đai, mặt nước,
mặt biển;
5- Nhà xưởng,
công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc, dụng cụ, bộ phận rời;
6- Dịch vụ
thi công và đưa xí nghiệp vào hoạt động; bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy
trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
Hai bên
còn có thể thoả thuận góp vốn bằng các hình thức khác.
Điều
8
Phần góp vốn của Bên nước ngoài
vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất,
theo sự thoả thuận của hai bên nhưng không dưới 30% tổng số vốn.
Giá trị phần góp vốn của mỗi bên
được xác định trên cơ sở giá thị trường quốc tế và được ghi vào văn bản thành lập
bằng tiền Việt Nam hoặc tiền nước ngoài do hai bên thoả thuận.
Điều
9
Tài sản của xí nghiệp liên doanh
được bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc tại các công ty bảo hiểm khác
do hai bên thoả thuận.
Điều
10
Hai bên
chia lợi nhuận và chịu những rủi ro của xí nghiệp liên doanh theo tỷ lệ góp vốn
của mỗi bên.
Điều
11
Hai bên
thoả thuận về tỷ lệ xuất khẩu và tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của
xí nghiệp liên doanh tại thị trường Việt Nam, trên nguyên tắc tự bảo đảm
nhu cầu về tiền nước ngoài. Thu nhập về tiền nước ngoài bằng xuất khẩu và bằng
các nguồn khác phải đáp ứng được các nhu cầu về tiền nước ngoài của xí nghiệp
nhằm bảo đảm hoạt động bình thường của xí nghiệp và lợi ích của Bên nước ngoài.
Điều
12
Cơ quan lãnh đạo của xí nghiệp
liên doanh là Hội đồng quản trị.
Mỗi bên chỉ định người của mình
tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp vốn nhưng ít nhất
có hai thành viên trong Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng do hai bên thoả
thuận cử ra.
Tổng giám đốc và các Phó Tổng
giám đốc do Hội đồng quản trị cử ra để điều hành các hoạt động hàng ngày của xí
nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng về hoạt động của xí nghiệp.
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám
đốc thứ nhất là công dân Việt Nam.
Điều
13
Những vấn đề quan trọng nhất
trong tổ chức và hoạt động của xí nghiệp liên doanh như phương hướng hoạt động,
kế hoạch kinh doanh, cán bộ chủ chốt của xí nghiệp do Hội đồng quản trị quyết định
theo nguyên tắc nhất trí.
Điều
14
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài
được thành lập tại Việt Nam xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, tự mình quản lý xí
nghiệp, chịu sự kiểm soát của cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài, được
hưởng các quyền lợi và phải thực hiện các nghĩa vụ ghi trong giấy phép đầu tư.
Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài có
tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Điều
15
Thời hạn hoạt động của xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài không quá 20 năm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn
này có thể dài hơn.
Điều 16
Công dân Việt Nam được ưu tiên
tuyển dụng vào xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với những công việc đòi hỏi
kỹ thuật cao mà phía Việt Nam chưa đáp ứng được thì xí nghiệp được tuyển dụng
người nước ngoài.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người
lao động Việt Nam làm việc trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bảo đảm
bằng hợp đồng lao động.
Lương và các khoản
phụ cấp khác của người lao động Việt Nam được trả bằng tiền Việt Nam có gốc tiền
nước ngoài.
Điều
17
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tại Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam hoặc tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
Điều
18
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài mở sổ sách kế toán theo những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến
được Bộ tài chính Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận và chịu sự kiểm
tra của cơ quan tài chính Việt Nam.
Điều
19
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập, hoạt động, chuyển nhượng vốn và giải thể theo Điều lệ của
xí nghiệp và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có tư cách pháp nhân kể từ khi đăng ký điều lệ của xí nghiệp tại cơ quan
Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài.
Chương 3:
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 20
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo đảm đối đãi công bằng và thoả đáng đối với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Điều
21
Trong quá trình đầu tư vào Việt
Nam, vốn và tài sản của các tổ chức, cá nhân nước ngoài không bị trưng dụng hoặc
tịch thu bằng biện pháp hành chính, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị
quốc hữu hoá.
Điều
22
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
1- Lợi nhuận thu được trong quá
trình kinh doanh;
2- Những khoản tiền trả cho việc
cung cấp kỹ thuật hoặc dịch vụ;
3- Tiền gốc và lãi của các khoản
cho vay trong quá trình hoạt động;
4- Vốn đầu tư;
5- Các khoản tiền và tài sản
khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Điều
23
Người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để thực hiện các hợp đồng
hợp tác kinh doanh, sau khi nộp thuế thu nhập do pháp luật Việt Nam quy định,
được chuyển ra nước ngoài thu nhập của mình theo quy chế quản lý ngoại hối của
Việt Nam.
Điều
24
Việc chuyển đổi giữa đồng Việt
Nam và tiền nước ngoài được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Điều
25
Các tranh chấp giữa hai bên phát sinh từ hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng
liên doanh, cũng như các tranh chấp giữa xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn
nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam hoặc giữa các xí nghiệp đó với
nhau trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.
Trong trường hợp các bên tranh
chấp vẫn không thoả thuận được với nhau thì vụ tranh chấp được đưa ra trước tổ
chức trọng tài kinh tế Việt Nam hoặc một tổ chức trọng tài hoặc cơ quan xét xử
khác do các bên thoả thuận.
Chương 4:
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều
26
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức từ 15% đến 25% lợi nhuận thu được.
Đối với dầu khí và một số tài
nguyên quý hiếm khác thì thuế lợi tức cao hơn, phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Điều
27
Tuỳ thuộc vào
lĩnh vực đầu tư, quy mô vốn đầu tư, khối lượng hàng xuất khẩu, tính chất và thời
gian hoạt động, cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có thể miễn thuế lợi tức cho xí nghiệp liên
doanh trong một thời gian tối đa là 2 năm, kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi
và giảm 50% thuế lợi tức trong
một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo.
Trong quá trình hoạt động, xí
nghiệp liên doanh được chuyển lỗ của bất kỳ năm thuế nào sang năm tiếp theo và được
bù số lỗ đó bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không được quá 5 năm.
Điều
28
Trong trường hợp đặc biệt cần
khuyến khích đầu tư, thuế lợi tức có thể được cơ quan
Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài giảm tới 10% lợi nhuận thu được và thời hạn miễn,
giảm thuế lợi tức có thể được kéo dài hơn thời hạn quy định
ở Điều 27 của Luật này.
Điều
29
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng sử dụng đất đai,
mặt nước, mặt biển của Việt Nam thì phải trả tiền thuê. Trong trường hợp khai
thác tài nguyên thì phải trả tiền tài nguyên.
Điều
30
Sau khi nộp thuế
lợi tức, xí nghiệp liên doanh trích 5% lợi nhuận còn lại để lập quỹ dự
phòng. Quỹ dự phòng được giới hạn ở mức 25% vốn pháp định của xí nghiệp. Tỷ lệ
lợi nhuận dành ra để lập các quỹ khác do hai bên thoả thuận
và ghi trong Điều lệ của xí nghiệp.
Điều
31
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài nộp vào Ngân sách của Việt Nam các khoản tiền trích bảo hiểm xã hội đối với
công nhân, viên chức của xí nghiệp theo pháp luật Việt Nam.
Điều
32
Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư thì cơ quan thuế hoàn lại
phần thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư.
Điều
33
Khi chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp một khoản thuế từ 5% đến 10% số tiền
chuyển ra nước ngoài.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư
nước ngoài có thể miễn hoặc giảm thuế này cho từng trường hợp đặc biệt cần khuyến
khích đầu tư.
Điều
34
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có trách nhiệm áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường
trong quá trình hoạt động.
Điều
35
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu
đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
cũng như đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh được áp dụng theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư
nước ngoài có thể miễn hoặc giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho từng trường
hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.
Chương 5:
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều
36
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư
nước ngoài của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm quyền giải
quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam.
Cơ quan Nhà
nước quản lý đầu tư nước ngoài có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn Bên nước ngoài và
Bên Việt Nam trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng hợp hợp tác kinh doanh,
hợp đồng liên doanh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; làm đầu mối giải quyết những vấn đề do
tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài yêu cầu;
2- Xem xét và chuẩn y hợp đồng hợp
tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài
thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, chuẩn y điều lệ của xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài;
3- Quyết định cho các xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng hợp đồng được hưởng những điều kiện ưu đãi;
4- Theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh và hoạt động của xí nghiệp
100% vốn nước ngoài;
5- Phân tích hoạt động kinh tế của
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều
37
Hai bên hoặc
một trong hai bên hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài
phải gửi cho cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài đơn xin chuẩn y hợp đồng
hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, đơn xin phép thành lập xí nghiệp 100%
vốn nước ngoài và đơn xin hưởng những điều kiện ưu đãi. Đơn phải kèm theo hợp dồng
hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, điều lệ của xí nghiệp liên doanh hoặc
xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, luận chứng kinh tế - kỹ thuật
và những tài liệu khác có liên quan, theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước quản
lý đầu tư nước ngoài.
Điều
38
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư
nước ngoài xem xét đơn và thông báo quyết định cho đương sự trong vòng 3 tháng,
kể từ ngày nhận được đơn. Quyết định chấp thuận được thông báo dưới hình thức
giấy phép đầu tư.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
39
Căn cứ vào những nguyên tắc quy
định trong Luật này, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành những
quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về
nước, góp phần xây dựng Tổ quốc.
Điều
40
Căn cứ vào những nguyên tắc quy
định trong Luật này, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể ký với
Chính phủ nước ngoài những hiệp định về hợp tác và đầu tư phù hợp với quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam với mỗi nước.
Điều
41
Nay bãi bỏ Điều lệ về đầu tư của
nước ngoài ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành theo Nghị định số
115/CP ngày 18 tháng 4 năm 1977 và các quy định khác trái với Luật này.
Điều
42
Hội đồng bộ
trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 29 tháng 12 năm 1987.