QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2003/QH11
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ
09/2003/QH11 NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Để góp phần thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển và động viên một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước; bảo
đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật
này.
Điều 2. Đối
tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ
hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy
định của Chính phủ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: doanh nghiệp nhà nước; công ty trách nhiệm
hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam; công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; doanh
nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ.
2. Cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: hộ cá thể và nhóm kinh doanh; hộ gia đình,
cá nhân sản xuất nông nghiệp; cá nhân kinh doanh; cá nhân hành nghề độc lập; cá
nhân có tài sản cho thuê; cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của công
ty nước ngoài ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty
nước ngoài tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt
Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều
hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt hoặc
bất cứ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào ở Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình
xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ bao gồm
cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty nước
ngoài;
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các
trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước
ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước
ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại
Việt Nam.
Trong trường hợp hiệp định tránh
đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác
về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó.
Điều 4.
Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ
nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan thuế trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật
này.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành các quy định của
Luật này.
4. Công dân Việt Nam có trách
nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành các quy định của Luật
này.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ
SUẤT
Điều 5. Căn
cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu
thuế và thuế suất.
Điều 6. Thu
nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả
thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước
ngoài.
Điều 7. Xác
định thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí
hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế.
2. Thu nhập chịu thuế khác bao gồm
thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng,
cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối
năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được;
thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập
khác.
Chính phủ quy
định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và mức thu theo Biểu thuế lũy
tiến từng phần không quá 30% đối với thu nhập còn lại từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong trường hợp hiệp định tránh
đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác
về phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú thì thực hiện
theo quy định của hiệp định đó.
Điều 8.
Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp có doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Điều 9. Chi
phí
1. Các khoản
chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Chi phí khấu hao của tài sản
cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao được căn
cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng
tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn
tài sản cố định và mức trích khấu hao quy định tại điểm này;
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính
theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;
c) Tiền lương, tiền công, phụ cấp
theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn giữa ca, trừ tiền lương, tiền công
của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập
viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
d) Chi phí nghiên cứu khoa học,
công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định;
tài trợ cho giáo dục;
đ) Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện,
nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm
toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm
tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công
nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác;
e) Các khoản chi cho lao động nữ
theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ
sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn;
chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản
trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội
theo chế độ quy định;
g) Chi trả lãi tiền vay vốn sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác,
của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối
tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá
1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay;
h) Trích các khoản dự phòng theo
chế độ quy định;
i) Trợ cấp thôi việc cho người
lao động;
k) Chi phí về tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ;
l) Chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi
phí; đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế
không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
m) Các khoản thuế, phí, lệ phí,
tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;
n) Chi phí quản lý kinh doanh do
công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định của
Chính phủ;
o) Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ
của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ
quy định.
2. Các khoản
chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý:
a) Các khoản trích trước vào chi
phí mà thực tế không chi;
b) Các khoản chi không có chứng
từ hoặc chứng từ không hợp pháp;
c) Các khoản tiền phạt, các khoản
chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế;
d) Các khoản chi do các nguồn vốn
khác đài thọ.
3. Các khoản
chi phí hợp lý quy định tại khoản 1 Điều này được ghi trong sổ kế toán bằng đồng
Việt Nam; trường hợp có khoản chi bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
chi ngoại tệ.
Điều 10.
Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương 3:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT
TOÁN THUẾ
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
2. Kê khai đầy đủ doanh thu, chi
phí, thu nhập theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định;
3. Nộp đầy đủ, đúng hạn tiền thuế,
các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế;
4. Cung cấp tài liệu, sổ kế
toán, báo cáo kế toán, hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế theo
yêu cầu của cơ quan thuế;
5. Mua, bán, trao đổi và hạch
toán giá trị hàng hoá, dịch vụ theo giá thị trường.
Điều 12. Kê
khai thuế
1. Hàng năm, cơ sở kinh doanh
căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của năm trước và khả
năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số
thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 01; nếu tình hình sản
xuất, kinh doanh trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở kinh doanh phải báo cáo
cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số thuế tạm nộp cả năm và từng
quý. Trong trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện việc kê khai thuế của cơ
sở kinh doanh chưa phù hợp thì có quyền ấn định số thuế tạm nộp cả năm và từng
quý.
2. Đối với cơ sở kinh doanh chưa
thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ thì số thuế phải nộp hàng tháng được
tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế phù hợp với từng
ngành, nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định.
Điều 13. Nộp
thuế
1. Cơ sở kinh doanh tạm nộp số
thuế hàng quý theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ,
đúng hạn vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế hàng quý chậm nhất là ngày
cuối quý.
Chính phủ quy định thủ tục nộp
thuế đơn giản, thuận tiện, nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước
pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản lý thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả.
2. Cơ sở kinh doanh quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Luật này phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước hàng tháng
theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế hàng tháng được ghi trong
thông báo chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo.
3. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến
phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng
trước khi vận chuyển hàng đi.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế
theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định tính trên tổng số tiền chi trả và nộp vào
ngân sách nhà nước cùng thời điểm chuyển trả tiền cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
Điều 14.
Quyết toán thuế
1. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện
quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng,
đầy đủ các khoản sau đây:
a) Doanh thu;
b) Chi phí hợp lý;
c) Thu nhập chịu thuế;
d) Số thuế thu nhập phải nộp;
đ) Số thuế thu nhập đã tạm nộp
trong năm;
e) Số thuế thu nhập đã nộp ở nước
ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài;
g) Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc
nộp thừa.
2. Năm quyết toán thuế được tính
theo năm dương lịch; trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó. Trong
thời hạn chín mươi ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính,
cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp
đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của
kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở
kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết
toán thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 15.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực
hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này;
2. Thông báo cho cơ sở kinh
doanh về việc chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế và quyết định xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế; nếu cơ sở kinh doanh không nộp đầy đủ số thuế, số tiền phạt
theo thông báo thì có quyền áp dụng biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều
23 của Luật này để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện biện
pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì
chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật;
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh, bảo đảm thực hiện
đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện giá mua, giá bán, chi
phí kinh doanh và các yếu tố khác không hợp lý thì cơ quan thuế có quyền xác định
lại để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp;
4. Xử lý vi phạm hành chính về
thuế và giải quyết khiếu nại về thuế;
5. Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung
cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc
tính thuế, nộp thuế; yêu cầu ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế;
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu,
tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
Điều 16. Thẩm
quyền ấn định thu nhập chịu thuế
1. Cơ quan thuế ấn định thu nhập
chịu thuế để tính thuế đối với cơ sở kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
b) Không kê khai hoặc kê khai
không đúng căn cứ để tính thuế hoặc không chứng minh được căn cứ đã ghi trong tờ
khai theo yêu cầu của cơ quan thuế;
c) Từ chối việc xuất trình sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế thu
nhập doanh nghiệp;
d) Kinh doanh không có đăng ký
kinh doanh.
2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài
liệu điều tra về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng
ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định thu nhập chịu thuế; trường
hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức ấn định thu nhập chịu thuế thì có quyền
khiếu nại với cơ quan thuế cấp trên trực tiếp theo quy định của pháp luật;
trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp thuế theo mức thuế đã ấn
định.
Chương 4:
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 17. Miễn
thuế, giảm thuế cho dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, cơ sở
kinh doanh di chuyển địa điểm
1. Dự án đầu tư thành lập cơ sở
kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, hợp tác
xã được áp dụng thuế suất 20%, 15%, 10%.
2. Dự án đầu tư thành lập cơ sở
kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở
kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy hoạch, cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa
bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là chín năm tiếp theo.
Chính phủ quy
định cụ thể ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích đầu tư; mức thuế suất
và thời gian áp dụng đối với từng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được khuyến
khích đầu tư; mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Điều 18. Miễn
thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao
năng lực sản xuất
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho
phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là bốn năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa là bảy năm tiếp theo.
Chính phủ quy định cách xác định
thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại và thời gian miễn thuế, giảm thuế cho từng
trường hợp quy định tại Điều này.
Điều 19. Miễn
thuế, giảm thuế cho các trường hợp khác
1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với thu nhập của cơ sở kinh doanh như sau:
a) Phần thu nhập từ việc thực hiện
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời
kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam;
b) Phần thu nhập từ việc thực hiện
các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp;
c) Phần thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động
là người tàn tật;
d) Phần thu nhập từ hoạt động dạy
nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội;
đ) Thu nhập của hợp tác xã, hộ
cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập thấp theo quy định của
Chính phủ.
2. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
cho nhà đầu tư góp vốn bằng bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, dịch vụ kỹ thuật; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng giá trị phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp
Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
cho cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động
nữ theo quy định của Chính phủ.
4. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
cho cơ sở kinh doanh sử dụng nhiều lao động, lao động là người dân tộc thiểu số
theo quy định của Chính phủ; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu
nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
Điều 20.
Chuyển lỗ
Cơ sở kinh doanh sau khi đã quyết
toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này
được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm.
Điều 21. Thủ
tục thực hiện miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ
Việc miễn thuế, giảm thuế và
chuyển lỗ theo quy định tại các điều 17, 18, 19 và 20 của Luật này chỉ áp dụng
đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp
thuế theo kê khai, trừ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu
nhập thấp. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức
miễn thuế, giảm thuế, chuyển lỗ để đăng ký với cơ quan thuế và thực hiện khi
quyết toán thuế.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm
tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, xác định số thuế mà cơ sở kinh doanh
được miễn, giảm, số lỗ mà cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh
doanh xác định không đúng về điều kiện ưu đãi, số thuế được miễn, giảm, số lỗ
được trừ vào thu nhập chịu thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 22.
Khen thưởng
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện
các quy định của Luật này, cơ sở kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế thì
được khen thưởng.
Chính phủ quy định cụ thể việc
khen thưởng.
Điều 23. Xử
lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế vi phạm các
quy định của Luật này thì bị xử lý như sau:
1. Không thực hiện đúng những
quy định về chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, kê khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế theo quy định tại các điều 11, 12, 13, 14 và 21 của Luật này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
2. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt
so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp
đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt 0,1% (một phần
nghìn) số tiền nộp chậm;
3. Khai man thuế, trốn thuế thì
ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật này, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số thuế gian lận; trốn thuế
với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm
hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật;
4. Không nộp thuế, nộp phạt theo
thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như sau:
a) Trích tiền gửi của cơ sở kinh
doanh tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ sở kinh
doanh để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế
của cơ quan thuế hoặc của cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;
b) Giữ hàng hoá, tang vật để bảo
đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
c) Kê biên tài sản theo quy định
của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
Điều 24. Thẩm
quyền của cơ quan thuế trong việc xử lý vi phạm về thuế
1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực
tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp
thuế quy định tại khoản 1, khoản 2 và phạt tiền từ một đến năm lần số thuế gian
lận theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này.
2. Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng biện pháp xử lý theo quy định
tại khoản 4 Điều 23 của Luật này và chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3
Điều 23 của Luật này.
Điều 25. Xử
lý vi phạm đối với cán bộ thuế và cá nhân khác
1. Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt thì phải
bồi hoàn cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, số tiền phạt đã sử dụng trái phép
và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ thuế, cá nhân khác thiếu
tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
3. Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm hoặc có hành
vi khác vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Người cản trở hoặc xúi giục
người khác cản trở việc thi hành Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương 6:
KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Điều 26.
Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế
1. Đối tượng nộp thuế có quyền
khiếu nại việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng các quy định của
Luật này.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến
cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo hoặc quyết định xử lý của cán bộ thuế, cơ quan thuế.
Trong khi chờ giải quyết, đối tượng
nộp thuế vẫn phải thực hiện theo thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan
thuế.
2. Trong trường hợp người khiếu
nại không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc quá thời
hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết
thì có quyền khiếu nại với cơ quan thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại
Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về
thuế
1. Cơ quan thuế khi nhận được
khiếu nại về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan thuế nhận khiếu nại
có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ
chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3. Cơ quan thuế phải hoàn trả số
tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho cơ sở kinh doanh trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan thuế cấp trên hoặc
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp phát hiện và
kết luận có sự khai man thuế, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn
năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man thuế, trốn
thuế hoặc nhầm lẫn về thuế; trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký thuế, kê
khai thuế, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt được tính từ
ngày cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
5. Thủ trưởng cơ quan thuế cấp
trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế của đối tượng nộp thuế đối
với cơ quan thuế cấp dưới. Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế của Bộ trưởng
Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28
Chính phủ chỉ đạo việc tổ
chức thực hiện Luật này trong cả nước.
Điều 29
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Luật này trong cả nước.
Điều 30
Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp
hành Luật này tại địa phương mình.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày 10 tháng 5 năm 1997 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Bãi bỏ quy định hoàn thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư, thuế chuyển thu nhập ra nước
ngoài quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.
Bãi bỏ quy định về thuế chuyển
quyền sử dụng đất đối với cơ sở kinh doanh quy định tại Luật thuế chuyển quyền
sử dụng đất. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất của cơ sở kinh doanh phải chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất của cá nhân không kinh doanh phải chịu thuế đối với thu nhập của cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Các quy định trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp trái với Luật này đều bãi bỏ.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy
phép đầu tư, các doanh nghiệp trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế quy định trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư; trường hợp trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư quy định mức ưu đãi thấp hơn mức ưu đãi về thuế theo quy định của Luật này
thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian ưu đãi còn lại.
Điều 32
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6
năm 2003.