QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 63-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 1991
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI SỐ 63-LCT/HĐNN8 NGÀY 26/12/1991 VỀ HÀNG KHÔNG
DÂN DỤNG
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1: MỤC
ĐÍCH, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
Điều 1
1- Luật này quy định những quan
hệ pháp lý liên quan tới hoạt động hàng không dân dụng nhằm bảo đảm an toàn
hàng không, khai thác có hiệu quả các tiềm năng về hàng không, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế.
Hoạt động hàng không dân dụng
nói tại Luật này bao gồm những hoạt động nhằm sử dụng tầu bay vào mục đích vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm và phục vụ các hoạt động
kinh tế khác, phục vụ nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá, thể thao, y tế,
tìm kiếm - cứu nguy và các hoạt động dân dụng khác.
2- Đối với những quan hệ pháp lý
liên quan tới hoạt động hàng không dân dụng mà Luật này không quy định, thì áp
dụng các quy định pháp luật tương ứng khác của Việt Nam.
Điều 2
Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế được phép hoạt động kinh doanh hàng không đều bình đẳng trước pháp
luật. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại Việt Nam
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và pháp luật của Việt Nam.
Điều 3
1- Luật này được áp dụng đối với:
a) Hoạt động hàng không dân dụng
Việt Nam trong lãnh thổ Việt Nam;
b) Hoạt động hàng không dân dụng
Việt Nam ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu pháp luật của nước sở tại không quy định
khác;
c) Hoạt động hàng không dân dụng
nước ngoài tại Việt Nam trong các trường hợp được Luật này quy định.
2- Luật này không áp dụng đối với
tầu bay của các lực lượng vũ trang, hải quan và các tầu bay khác chuyên dùng
cho mục đích công vụ Nhà nước do Hội đồng bộ trưởng quy định,
sau đây gọi là tầu bay công vụ Nhà nước, trừ trường hợp dùng vào mục đích dân dụng
hoặc những trường hợp khác được Luật này quy định.
Điều 4
1- Nếu điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Luật này, thì áp dụng điều ước quốc
tế.
2- Tổ chức, cá nhân Việt Nam có
thể thoả thuận với tổ chức, cá nhân nước ngoài việc áp dụng pháp luật của nước
ngoài khi ký kết hợp đồng vận chuyển, dịch vụ hàng không với điều kiện không vi
phạm điều cấm của pháp luật và phong tục, tập quán Việt Nam.
3- Pháp luật của nước ngoài có
thể được áp dụng tại Việt Nam để giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
hàng không dân dụng trong các trường hợp do pháp luật Việt Nam quy định hoặc có
thoả thuận trong hợp đồng, nếu không trái với trật tự và lợi ích công cộng của
Việt Nam.
Điều 5
1- Pháp luật của quốc gia nơi
đăng ký tầu bay được áp dụng để điều chỉnh quan hệ phát sinh trong tầu bay đang
bay.
2- Trong trường hợp có xung đột
pháp luật, thì áp dụng các nguyên tắc sau đây:
a) Các quyền về sở hữu tầu bay
được xác định theo pháp luật của quốc gia nơi đăng ký tầu bay;
b) Hình thức hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu tầu bay được xác định theo pháp luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng;
c) Việc trả công cứu hộ được giải
quyết theo pháp luật của quốc gia nơi đăng ký tầu bay được cứu hộ;
d) Tranh chấp phát sinh do tầu
bay va chạm hoặc gây cản trở cho nhau hoặc do tầu bay đang bay gây thiệt hại
cho người thứ ba ở mặt đất được giải quyết theo pháp luật của quốc gia nơi xảy
ra tai nạn.
Mục 2: QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 6
1- Quản lý Nhà nước về hàng
không dân dụng bao gồm:
a) Lập quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành hàng không dân dụng;
b) Ban hành các quy định pháp luật
về hàng không dân dụng; ký kết, tham gia và bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế
về hàng không;
c) Thiết lập và quản lý việc
khai thác các đường hàng không;
d) Đăng ký tầu bay, cảng hàng
không, sân bay dân dụng;
e) Thành lập và quản lý cảng
hàng không, sân bay dân dụng; quản lý trang bị, thiết bị phục vụ giao thông
hàng không; vận chuyển hàng không;
g) Cấp, đình chỉ, sửa đổi, thu hồi
hoặc huỷ bỏ các chứng chỉ, bằng, giấy phép và các giấy tờ, tài liệu khác liên
quan tới hoạt động hàng không dân dụng;
h) Tổ chức việc tìm kiếm - cứu
nguy và điều tra tai nạn hàng không;
i) Tổ chức và bảo đảm thực hiện
an ninh và an toàn hàng không;
k) Thanh tra, kiểm tra, xử phạt
hành chính các vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng;
l) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
hàng không dân dụng.
2- Hội đồng bộ
trưởng thống nhất quản lý Nhà nước về hàng không dân dụng.
Bộ Giao thông
- Vận tải và Bưu điện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về
hàng không dân dụng.
Điều 7
1- Mọi hoạt động hàng không dân
dụng trong lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về
sử dụng vùng trời.
2- Tầu bay dân dụng nước ngoài
chỉ được bay trên vùng trời Việt Nam trên cơ sở hiệp định về hàng không đã ký kết
với Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc có phép cấp riêng
cho chuyến bay không thường lệ.
Chương 2:
TÀU BAY
Mục 1: ĐĂNG
KÝ VÀ QUỐC TỊCH
Điều 8
1- Tầu bay nói tại Luật này bao
gồm máy bay, tầu lượn, khí cầu và những thiết bị bay tương tự khác có thể được
nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí.
Tầu bay dân dụng nói tại Luật
này là tầu bay chuyên hoạt động cho mục đích dân dụng.
2- Khi bay trên vùng trời Việt
Nam, tầu bay phải có đăng ký, phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch và dấu
hiệu đăng ký phù hợp với pháp luật của quốc gia nơi đăng ký tầu bay.
Điều 9
1- Tầu bay thuộc
sở hữu của công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam và của pháp nhân Việt Nam
có trụ sở hoạt động chính tại Việt Nam được phép đăng ký tại Việt Nam.
Tầu bay của pháp nhân có vốn đầu
tư nước ngoài được đăng ký tại Việt Nam theo quy định của Hội
đồng bộ trưởng.
2- Tầu bay chỉ được đăng ký tại
Việt Nam khi không còn đăng ký nước ngoài.
Điều 10
1- Tầu bay dân dụng Việt Nam phải
được đăng ký vào Sổ đăng bạ tầu bay dân dụng Việt Nam.
Sau khi đăng ký vào Sổ đăng bạ tầu
bay dân dụng Việt Nam, thì tầu bay có quốc tịch Việt Nam và được cấp chứng chỉ
đăng ký tầu bay dân dụng Việt Nam.
2- Sổ đăng bạ tầu bay dân dụng
Việt Nam được mở công khai.
3- Bộ trưởng
Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện lập Sổ đăng bạ tầu bay dân dụng Việt
Nam; quy định thủ tục đăng ký; quy định việc sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch và
dấu hiệu đăng ký của tầu bay dân dụng Việt Nam.
Điều 11
Tầu bay dân dụng Việt Nam bị xoá
đăng ký trong các trường hợp sau đây:
1- Hư hỏng không còn khả năng sử
dụng;
2- Chuyển nhượng quyền sở hữu;
3- Bị tuyên bố là mất tích;
4- Không còn đủ các điều kiện để
được đăng ký là tầu bay dân dụng Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Mục 2:
TIÊU CHUẨN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY
Điều 12
Khi bay trên vùng trời Việt Nam,
tầu bay phải có chứng chỉ đủ điều kiện bay được cấp hoặc được công nhận phù hợp
với pháp luật của quốc gia nơi đăng ký tầu bay và phù hợp với các tiêu chuẩn mà
Việt Nam thừa nhận.
Điều 13
Việc sử dụng thiết bị vô tuyến của
tầu bay nước ngoài hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo quy định của
pháp luật Việt Nam về việc sử dụng thiết bị đó.
Điều 14
1- Tổ chức, cá nhân bảo dưỡng, sửa
chữa hoặc thử nghiệm tầu bay, động cơ và trang bị, thiết bị trên tầu bay phải
được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Tầu bay, động cơ và trang bị,
thiết bị lắp trên tầu bay được sản xuất tại Việt Nam phải tuân theo quy định của
pháp luật Việt Nam về tiêu chuẩn và chỉ được sử dụng cho mục đích hàng không
khi có giấy phép sử dụng.
Điều 15
Việc cấp, gia hạn, thu hồi, huỷ
bỏ chứng chỉ đủ điều kiện bay, giấy phép sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tầu
bay, giấy phép sử dụng tầu bay, động cơ, trang bị, thiết bị của tầu bay sản xuất
tại Việt Nam; việc lắp đặt thiết bị vô tuyến của tầu bay dân dụng Việt Nam và
việc sử dụng các thiết bị vô tuyến của tầu bay dân dụng hoạt động trong lãnh thổ
Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện
quy định.
Mục 3: GIẤY
TỜ, TÀI LIÊỤ MANG THEO TÀU BAY
Điều 16
1- Mỗi tầu bay dân dụng khi khai
thác phải mang theo giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Chứng chỉ đăng ký tầu bay;
b) Chứng chỉ đủ điều kiện bay;
c) Bằng, chứng chỉ thích hợp của
thành viên tổ bay;
d) Nhật ký bay;
e) Giấy phép sử dụng thiết bị vô
tuyến trên tầu bay, nếu được lắp đặt;
g) Sổ tay hướng dẫn bay;
h) Danh sách hành khách, trong
trường hợp vận chuyển hành khách;
i) Bảng kê khai hàng hoá, trong
trường hợp vận chuyển hàng hoá.
Căn cứ vào kiểu, loại tầu bay và
nhiệm vụ của chuyến bay, Bộ trưởng Bộ giao thông - vận tải
và bưu điện quy định việc miễn mang theo một số giấy tờ, tài liệu nói tại khoản
này.
2- Giấy tờ, tài liệu mang theo tầu
bay dân dụng nước ngoài phải phù hợp với pháp luật của quốc gia nơi đăng ký tầu
bay.
3- Các cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy
định, có quyền kiểm tra giấy tờ, tài liệu mang theo tầu bay dân dụng Việt Nam
và nước ngoài.
Mục 4: CÁC
QUYỀN VỀ SỞ HỮU TÀU BAY
Điều 17
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu,
cầm cố, thế chấp tầu bay dân dụng Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 18
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu tầu bay dân dụng Việt Nam phải lập thành văn bản và chỉ có giá trị khi đã
đăng ký vào Sổ đăng bạ tầu bay dân dụng Việt Nam.
Điều 19
1- Việc cầm cố, thế chấp tầu bay
phải lập thành văn bản và chỉ có giá trị khi đã đăng ký vào Sổ đăng bạ tầu bay
dân dụng Việt Nam.
Trong trường hợp một tầu bay cầm
cố, thế chấp cho nhiều chủ nợ, thì thứ tự cầm cố, thế chấp được xác định theo
thời gian đăng ký.
2- Đăng ký cầm cố, thế chấp chỉ
bị huỷ bỏ theo thoả thuận bằng văn bản của các bên hoặc theo quyết định của Toà
án.
3- Sau khi các khoản nợ ưu tiên
đã được thanh toán, những chủ nợ đã đăng ký cầm cố, thế chấp được trả nợ theo
thứ tự đăng ký.
Điều 20
1- Những khoản nợ ưu tiên được
thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) án phí và các chi phí cho việc
thi hành án;
b) Tiền công cứu hộ tầu bay;
c) Chi phí đặc biệt cho việc giữ
gìn tầu bay.
2- Những khoản nợ trong cùng một
nhóm nói tại điểm b và điểm c, khoản 1 Điều này được thanh toán theo thứ tự thời
gian ngược lại của sự kiện phát sinh khoản nợ.
Điều 21
Trong trường hợp tầu bay cầm cố,
thế chấp bị mất tích hoặc hư hỏng nghiêm trọng mà đã được bảo hiểm, thì các chủ
nợ đã đăng ký cầm cố, thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó.
Điều 22
1- Giám đốc Cảng vụ hàng không
có quyền quyết định tạm giữ hoặc quyết định thực hiện việc tạm giữ tầu bay theo
yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả tầu bay dân dụng
nước ngoài, nếu tầu bay đó vi phạm quy định của pháp luật. Thời hạn tạm giữ
không được quá 48 giờ, kể từ khi thực hiện việc tạm giữ.
2- Toà án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định bắt giữ tầu bay, kể cả tầu bay
dân dụng nước ngoài theo yêu cầu của chủ nợ hoặc trong trường hợp tầu bay gây
thiệt hại cho người thứ ba khi đang bay, thì theo yêu cầu của nạn nhân hoặc những
người khác có quyền và lợi ích theo quy định của pháp luật. Việc bắt giữ có thể
áp dụng đối với bất kỳ tầu bay nào của cùng một chủ sở hữu.
Việc bắt giữ tầu bay phải chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
a) Các khoản nợ đã được thanh
toán đầy đủ;
b) Một khoản tiền đã được ký
thác;
c) Người yêu cầu bắt giữ đề nghị
thôi bắt giữ.
3- Nếu việc yêu cầu bắt giữ hoặc
tạm giữ không có căn cứ hoặc trái pháp luật, thì người yêu cầu bắt giữ, người
quyết định tạm giữ tầu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra
cho người khai thác hoặc người vận chuyển.
Chương 3:
CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 23
1- Cảng hàng không nói tại Luật
này là một tổ hợp công trình bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị,
công trình mặt đất cần thiết khác được sử dụng cho tầu bay đi và đến, thực hiện
dịch vụ vận chuyển hàng không.
Sân bay nói tại Luật này là một phần
xác định trên mặt đất hoặc trên mặt nước được xây dựng để bảo đảm cho tầu bay cất
cánh, hạ cánh và di chuyển.
Cảng hàng không, sân bay có khu
vực lân cận để bảo đảm an toàn cho hoạt động bay và dân cư trong khu vực đó.
Hội đồng bộ
trưởng ban hành quy chế khu vực lân cận của cảng hàng không, sân bay.
2- Tầu bay được cất cánh, hạ
cánh tại các cảng hàng không, sân bay được thành lập hợp pháp, trừ trường hợp
phải hạ cánh bắt buộc.
3- Tầu bay dân dụng Việt Nam, tầu
bay dân dụng nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép cất cánh, hạ
cánh tại các cảng hàng không, sân bay mở ra cho giao lưu hàng không quốc tế;
trong trường hợp cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay nội địa, thì phải
được phép của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.
Chuyến bay quốc tế nói tại Luật
này là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hai hoặc nhiều quốc gia.
Điều 24
Lệ phí cảng hàng không, sân bay
do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Mục 2:
THÀNH LẬPCẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 25
1- Việc thành lập, mở rộng hoặc
cải tạo cảng hàng không, sân bay và mở cảng hàng không, sân bay cho giao lưu
hàng không quốc tế phải có giấy phép của Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng.
Giấy phép phải ghi rõ ranh giới,
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay và các điều kiện thành lập trong từng
trường hợp cụ thể.
Chủ tịch Hội đồng
bộ trưởng quyết định tạm đình chỉ hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
Trong trường hợp cần thiết, bãi
cất cánh, hạ cánh tạm thời có thể được thành lập theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
2- Cảng hàng không, sân bay phải
đăng ký vào Sổ đăng bạ sân bay dân dụng Việt Nam.
Bộ trưởng Bộ
Giao thông - Vận tải và Bưu điện lập Sổ đăng bạ sân bay dân dụng Việt Nam.
3- Trong khu vực cảng hàng
không, sân bay, nghiêm cấm xây dựng công trình hoặc lắp đặt trang bị, thiết bị,
trồng cây, chăn thả súc vật có khả năng gây mất an toàn hoặc gây nhiễu ảnh hưởng
tới hoạt động bay.
Mục 3: GIẤY
PHÉPKHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 26
1- Cảng hàng không, sân bay chỉ
được cấp giấy phép khai thác khi có các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép khai thác cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
chuyên môn, tổ chức khai thác, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác
để bảo đảm an toàn hàng không;
b) Các tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng
hàng không, sân bay và vùng lân cận bảo đảm an toàn cho hoạt động của tầu bay.
2- Giấy phép khai thác có giá trị
trong thời hạn ghi trong giấy phép và có thể được gia hạn hoặc cấp lại.
3- Giấy phép khai thác có thể bị
thu hồi hoặc huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân có giấy phép
không còn đáp ứng được các điều kiện nói tại khoản 1, Điều này;
b) Cảng hàng không, sân bay
không khai thác hoặc ngừng khai thác trong một thời hạn do pháp luật quy định
hoặc đang khai thác mà gây nguy hiểm cho hoạt động bay.
4- Bộ trưởng
Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện cấp, gia hạn, thu hồi hoặc huỷ bỏ giấy
phép khai thác.
Mục 4: QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 27
1- Cơ quan quản lý Nhà nước về
hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay là Cảng vụ hàng không, đứng đầu
là Giám đốc Cảng vụ hàng không.
Giám đốc Cảng vụ hàng không có
trách nhiệm chủ trì phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền khác tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm duy trì trật tự công cộng và vệ
sinh môi trường.
2- Hội đồng bộ
trưởng quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không và ban
hành quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại
cảng hàng không, sân bay.
Các cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được bố trí
nơi làm việc thích hợp trong cảng hàng không, sân bay theo thiết kế do cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28
1- Việc xây dựng, cải tạo công
trình, hoặc lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay không được làm ảnh hưởng đến an toàn của cảng hàng không,
sân bay và phải tuân theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
2- Giám đốc Cảng vụ hàng không
có quyền kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn trong
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; đình chỉ việc xây dựng, cải tạo các
công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây tại khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay gây mất an toàn cho hoạt động bay.
Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có cảng
hàng không, sân bay, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
phối hợp với Giám đốc Cảng vụ hàng không duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực
hiện các quy định về an toàn hàng không tại khu vực lân cận cảng hàng không,
sân bay; áp dụng các biện pháp buộc phá bỏ, di chuyển, thay đổi thiết kế công
trình, trang bị, thiết bị hoặc chặt bỏ cây cối gây mất an toàn cho hoạt động
bay.
Chương 4:
TỔ BAY
Mục 1: QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 29
1- Tổ bay nói tại Luật này bao gồm
người chỉ huy tầu bay, các thành viên tổ lái, nhân viên bảo đảm an toàn và nhân
viên phục vụ trong tầu bay khi thực hiện chuyến bay.
Tổ lái nói tại Luật này là một
nhóm người trong một chuyến bay thực hiện chức năng lái chính, lái phụ, dẫn đường
trên không, cơ giới trên không và khai thác vô tuyến trên không.
Thành viên tổ bay của tầu bay
dân dụng Việt Nam là công dân Việt Nam; trong trường hợp cần thiết có thể là
công dân nước ngoài.
2- Tầu bay dân dụng chỉ được
phép bay khi có đầy đủ thành phần tổ bay theo pháp luật của quốc gia nơi đăng
ký tầu bay hoặc của quốc gia nơi người khai thác tầu bay có trụ sở chính hoặc
thường trú.
Căn cứ vào kiểu, loại tầu bay,
nhiệm vụ và điều kiện khai thác tầu bay, Bộ trưởng Bộ giao
thông - vận tải và bưu điện quy định thành phần, chức trách, nhiệm vụ của
thành viên tổ bay của tầu bay dân dụng Việt Nam và của tầu bay thuộc quyền quản
lý và sử dụng của người khai thác tầu bay có trụ sở chính hoặc thường trú tại
Việt Nam.
Điều 30
1- Thành viên tổ bay của tầu bay
dân dụng Việt Nam phải có trình độ nghiệp vụ, sức khoẻ, hiểu biết phù hợp với
công việc và chỉ được thực hiện chức năng của mình khi có bằng, chứng chỉ thích
hợp đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc công
nhận.
2- Bộ trưởng
Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định tiêu chuẩn, thủ tục và điều kiện
cấp, công nhận, thu hồi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ sử dụng bằng, chứng chỉ của thành
viên tổ bay.
Mục 2:
NGƯƠÌ CHỈ HUY TÀU BAY
Điều 31
Người chỉ huy tầu bay dân dụng
Việt Nam là người có quyền cao nhất trong tầu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn và khai thác tầu bay trong thời gian bay.
Điều 32
Người chỉ huy tầu bay có quyền
quyết định và chịu trách nhiệm về việc cất cánh, bay, hạ cánh, huỷ bỏ chuyến
bay, quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh bắt buộc.
Trong trường hợp cần tránh nguy
hiểm tức thời, trực tiếp đe doạ an toàn bay, người chỉ huy tầu bay có quyền
không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch bay hoặc chỉ dẫn của cơ quan không lưu, nhưng vẫn phải hành động phù hợp với quy
tắc không lưu và phải báo cáo ngay với cơ quan không lưu
thích hợp.
Điều 33
1- Trong thời gian bay, người chỉ
huy tầu bay có quyền tạm giữ người có hành vi phạm tội, hành vi vi phạm trật tự,
kỷ luật trong tầu bay hoặc chống lại mệnh lệnh của người chỉ huy và phải chuyển
giao người đó cho nhà chức trách có thẩm quyền khi tầu bay hạ cánh tại sân bay
gần nhất.
2- Trong trường hợp cấp thiết cần
bảo đảm an toàn chuyến bay, người chỉ huy tầu bay có quyền quyết định xả bớt
nhiên liệu, vứt bỏ hành lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm theo quy định của pháp
luật.
3- Trong trường hợp hạ cánh bắt
buộc, người chỉ huy tầu bay có quyền ra những mệnh lệnh cần thiết đối với mọi
người trong tầu bay cho tới khi chuyển giao trách nhiệm cho nhà chức trách có
thẩm quyền.
Điều 34
Người chỉ huy tầu bay có trách
nhiệm thi hành chỉ thị của người khai thác tầu bay. Trong trường hợp không thể
nhận được chỉ thị hoặc chỉ thị không rõ ràng, thì người chỉ huy tầu bay có quyền
thực hiện các công việc sau đây và phải thông báo ngay cho người khai thác:
1- Chi những khoản tiền cần thiết
để hoàn thành nhiệm vụ của chuyến bay;
2- Cho tiến hành những công việc
cần thiết để tầu bay tiếp tục bay;
3- Áp dụng các biện pháp và chi
các khoản tiền cần thiết để bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong chuyến
bay;
4- Thuê mướn nhân công trong thời
hạn ngắn theo từng vụ việc cần thiết cho chuyến bay;
5- Vay những khoản tiền cần thiết
để thực hiện các quyền nói tại Điều này.
Điều 35
1- Khi tầu bay bị lâm nguy, lâm
nạn, người chỉ huy tầu bay có trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo
đảm an toàn cho tầu bay, người và tài sản trong tầu bay và chỉ được rời tầu bay
sau cùng.
Thành viên tổ bay không được rời
tầu bay khi chưa có lệnh của người chỉ huy tầu bay.
2- Trong trường hợp phát hiện
người, phương tiện giao thông hoặc tài sản khác bị nạn ở ngoài tầu bay, thì người
chỉ huy tầu bay phải thông báo ngay cho cơ quan không lưu
thích hợp biết và có trách nhiệm cứu giúp theo khả năng, trong chừng mực không
gây nguy hiểm cho tầu bay, người và tài sản trong tầu bay của mình.
Mục 3: HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG THUÊ NHÂN VIÊN BAY CHUYÊN NGHIỆP
Điều 36
Nhân viên bay chuyên nghiệp nói
tại Luật này là người chuyên thực hiện chức năng thành viên tổ bay và được đăng
ký vào Sổ nhân viên bay chuyên nghiệp.
Điều kiện, thủ tục đăng ký và việc
lập Sổ đăng ký nhân viên bay chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ
giao thông - vận tải và bưu điện quy định.
Điều 37
Ngoài những quy định tại Mục này,
hợp đồng lao động thuê nhân viên bay chuyên nghiệp còn phải tuân theo các quy định
của pháp luật về lao động.
Điều 38
Người thuê và sử dụng nhân viên
bay chuyên nghiệp phải trực tiếp ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với nhân
viên bay chuyên nghiệp, phải đăng ký hợp đồng này tại cơ quan quản lý Sổ đăng
ký nhân viên bay chuyên nghiệp.
Điều 39
Hợp đồng lao động thuê nhân viên
bay chuyên nghiệp phải có nội dung chủ yếu sau đây:
1- Nội dung công việc và mức
lương tối thiểu hàng tháng; mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu
do pháp luật quy định đối với nhân viên bay chuyên nghiệp;
2- Mức trợ cấp trong trường hợp
buộc thôi việc;
3- Các điều kiện chấm dứt hợp đồng
lao động trong trường hợp ốm đau, tàn tật hoặc chết;
4- Nơi đến cuối cùng hoặc thời điểm
được coi là kết thúc công việc đối với hợp đồng ký kết theo vụ việc;
5- Thời hạn ở nước ngoài, phụ cấp
lưu trú, điều kiện nghỉ phép, điều kiện trở về nước nếu có.
Điều 40
Nhân viên bay chuyên nghiệp chỉ
có nghĩa vụ thực hiện các công việc được ghi trong hợp đồng và nghĩa vụ do pháp
luật quy định; nếu họ tự nguyện làm việc trong các điều kiện đặc biệt không ghi
trong hợp đồng, thì người thuê và sử dụng phải thay đổi hợp đồng để xác định
các điều kiện làm việc đặc biệt, mức trợ cấp và mức bồi thường thiệt hại đặc biệt.
Điều 41
1- Đối với hợp đồng làm việc có
thời hạn xác định, nếu thời hạn hợp đồng đã hết trong khi đang thi hành nhiệm vụ,
thì hợp đồng mặc nhiên được gia hạn cho đến khi kết thúc nhiệm vụ.
2- Trong trường hợp thông báo
trước việc đơn phương huỷ bỏ hợp đồng lao động có thời hạn không xác định, nếu
việc thông báo thực hiện vào lúc đang thi hành nhiệm vụ, thì thời điểm thông
báo được xác định kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ.
3- Trong trường hợp nhân viên
bay chuyên nghiệp không thể tiếp tục thi hành nhiệm vụ, thì người thuê và sử dụng
phải chịu phí tổn đưa họ về nơi đã thoả thuận trong hợp đồng.
4- Việc người chỉ huy tầu bay
quyết định nhân viên bay chuyên nghiệp ngừng làm việc vì lý do an toàn hoặc an
ninh không làm chấm dứt hợp đồng lao động. Người thuê và sử dụng lao động chịu
mọi phí tổn phát sinh từ việc này.
Chương 5:
HOẠT ĐỘNG BAY
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 42
Tầu bay dân dụng Việt Nam, tầu
bay dân dụng nước ngoài hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam, tầu bay công vụ Nhà
nước hoạt động trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng, cá nhân và tổ
chức liên quan đến hoạt động bay đều phải tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc không
lưu do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện ban
hành.
Mục 2: CƠ
QUAN KHÔNG LƯU
Điều 43
1- Cơ quan
không lưu được tổ chức thành hệ thống, hoạt động theo quy chế thống nhất quản
lý các hoạt động bay dân dụng.
2- Cơ quan
không lưu có trách nhiệm tuân thủ quy định về quản lý và bảo vệ vùng trời,
phối hợp chặt chẽ và liên tục với cơ quan quản lý và bảo vệ vùng trời thuộc Bộ
Quốc phòng theo quy chế phối hợp hoạt động do Hội đồng bộ
trưởng ban hành.
Điều 44
1- Nhân viên kiểm soát không lưu
chỉ được thực hiện chức năng của mình khi có bằng, chứng chỉ thích hợp do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
2- Tiêu chuẩn, thủ tục và điều
kiện cấp, thu hồi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ sử dụng bằng, chứng chỉ của nhân viên
kiểm soát không lưu do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và
Bưu điện quy định.
Mục 3: AN
TOÀN BAY
Điều 45
Người chỉ huy tầu bay, tổ chức
và cá nhân khác liên quan tới việc chuẩn bị cho chuyến bay phải tuân thủ nghiêm
ngặt quy tắc chuẩn bị cho chuyến bay.
Điều 46
1- Khi hoạt động trong lãnh thổ
Việt Nam, tầu bay dân dụng Việt Nam, tầu bay dân dụng nước ngoài phải bay theo
đúng đường hàng không quy định. Trong trường hợp bay chệch đường hàng không,
người chỉ huy tầu bay và cơ quan kiểm soát không lưu phải nhanh chóng áp dụng mọi
biện pháp cần thiết để đưa tầu bay về đường hàng không.
Đường hàng không nói tại Luật
này là một khu vực không gian được kiểm soát hoặc một phần của khu vực đó dưới
dạng một hành lang có giới hạn về độ cao, chiều rộng và có phương tiện vô tuyến
dẫn đường.
2- Đường hàng không chỉ được
phép khai thác khi đã có đủ các yếu tố cần thiết bảo đảm an toàn cho hoạt động
bay.
Chủ tịch Hội đồng
bộ trưởng quyết định việc thiết lập và cho phép khai thác đường hàng không.
Điều 47
1- Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ra quyết định cấm hoặc hạn chế
bay trong lãnh thổ Việt Nam.
Địa điểm, giới hạn và điều kiện
của khu vực cấm hoặc hạn chế phải được thông báo công khai.
2- Tầu bay bay vào khu vực cấm bị
buộc phải hạ cánh tại sân bay gần nhất hoặc tại một sân bay được chỉ định ngoài
khu vực cấm. Người điều khiển tầu bay có nghĩa vụ khai rõ lý do vi phạm.
Điều 48
Tầu bay bay trên khu vực đông
dân phải bay ở độ cao cần thiết.
Tầu bay không được bay thao diễn,
luyện tập trên khu vực đông dân, trừ trường hợp được phép của cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 49
Nghiêm cấm việc chụp ảnh, quay
phim từ trên không hoặc sử dụng phương tiện liên lạc vô tuyến, ngoài thiết bị của
tầu bay, trừ trường hợp được phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 50
Tầu bay bay vào khu vực cấm hoặc
vi phạm quy định bay vào, bay ra, quy tắc không lưu, quy tắc về quản lý và sử dụng
vùng trời, nếu không chấp hành mệnh lệnh của nhà chức trách có thẩm quyền, thì
có thể bị áp dụng biện pháp kiểm soát cưỡng bức hoặc bị buộc hạ cánh.
Mục 4:
TÌM KIẾM - CỨU NGUY VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN TÀU BAY
Điều 51
1- Cơ quan
không lưu, tổ chức tìm kiếm - cứu nguy phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết
và kịp thời để cứu giúp tầu bay lâm nguy, lâm nạn.
Tầu bay lâm nguy là tầu bay đang
bị nguy hiểm hoặc có người trong tầu bay đang bị nguy hiểm mà tổ bay không đủ
khả năng khắc phục.
Tầu bay lâm nạn là tầu bay bị hỏng
nghiêm trọng hoặc bị hỏng hoàn toàn trong khi cất cánh, đang bay hoặc hạ cánh;
bị mất liên lạc hoặc bị rơi; tầu bay phải hạ cánh bắt buộc ngoài sân bay.
2- Trong trường hợp tầu bay lâm
nguy, lâm nạn tại khu vực cảng hàng không, sân bay, thì Giám đốc Cảng vụ hàng
không tại đó có trách nhiệm tổ chức hiệp đồng với tổ chức tìm kiếm - cứu nguy
tiến hành cứu giúp người, tầu bay và tài sản trong khu vực trách nhiệm của
mình.
Trong trường hợp tầu bay lâm
nguy, lâm nạn ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay, thì tổ chức tìm kiếm - cứu
nguy hiệp đồng với chính quyền địa phương và với các tổ chức khác tiến hành việc
tìm kiếm - cứu nguy.
3- Mọi tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thông báo kịp thời tin tức về tai nạn tầu bay cho chính quyền địa phương,
tổ chức tìm kiếm - cứu nguy hoặc tổ chức hàng không gần nhất và giúp đỡ việc
tìm kiếm - cứu nguy người, bảo quản tầu bay và tài sản trong tầu bay.
Điều 52
1- Cơ quan
không lưu, tổ chức tìm kiếm - cứu nguy tiến hành ngay việc tìm kiếm tầu bay
bị lâm nguy, lâm nạn hoặc bị mất liên lạc, nếu không xác định được vị trí của tầu
bay.
2- Tầu bay và những người trong
tầu bay chỉ có thể bị tuyên bố là mất tích sau sáu tháng, kể từ ngày nhận được
tin tức cuối cùng về tầu bay theo thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 53
Việc điều tra tai nạn tầu bay phải
tiến hành theo đúng thủ tục do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 54
Các quy định của Bộ luật hàng hải
Việt Nam về trục vớt, bảo quản và xử lý tài sản chìm đắm hoặc trôi dạt ở biển
cũng được áp dụng đối với xác tầu bay và tài sản khác trong tầu bay được tìm thấy
ở biển hoặc bờ biển Việt Nam.
Chương 6:
VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Mục 1:
DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 55
1- Chỉ có doanh nghiệp vận chuyển
hàng không được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam mới được kinh
doanh vận chuyển công cộng bằng tầu bay.
2- Giấy phép thành lập doanh
nghiệp vận chuyển hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận
tải và Bưu điện cấp, sau khi được Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng cho phép thành lập.
3- Bộ trưởng
Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện cấp giấy phép khai thác đối với việc vận
chuyển thường lệ và quy định việc cấp phép khai thác đối với vận chuyển không
thường lệ.
4- Giấy phép thành lập doanh
nghiệp, giấy phép khai thác có thể bị thu hồi hoặc đình chỉ sử dụng khi doanh
nghiệp vận chuyển hàng không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm điều kiện kinh doanh,
điều kiện khai thác hoặc các quy định khác của pháp luật về hàng không;
b) Không bắt đầu kinh doanh
trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập;
c) Ngừng hoạt động kinh doanh
quá sáu tháng.
Bộ trưởng Bộ
Giao thông - Vận tải và Bưu điện cấp, gia hạn, thu hồi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ
sử dụng giấy phép thành lập, giấy phép khai thác của doanh nghiệp vận chuyển
hàng không.
5- Hội đồng bộ
trưởng quy định thủ tục, điều kiện cấp, gia hạn, thu hồi, huỷ bỏ hoặc đình
chỉ sử dụng giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều kiện đối với chuyến
bay thường lệ, điều kiện và giới hạn thực hiện chuyến bay không thường lệ.
Điều 56
Hãng hàng không quốc gia Việt
Nam được Nhà nước tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài chính để hoạt
động.
Điều 57
Hãng hàng không nước ngoài không
được vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu điện và bưu phẩm giữa các điểm
trong lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Giao
thông - Vận tải và Bưu điện cho phép.
Điều 58
1- Hàng không nước ngoài chỉ được
vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện và bưu phẩm từ nước ngoài
vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài trên cơ sở hiệp định hàng không ký kết
với Chính phủ Việt Nam.
2- Việc vận chuyển trên các chuyến
bay không thường lệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam chỉ
được thực hiện khi được phép của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận
tải và Bưu điện.
Mục 2: HỢP
ĐỒNG VÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Điều 59
Theo hợp đồng vận chuyển hàng
hoá bằng đường hàng không giữa người vận chuyển và người gửi hàng, người vận
chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá đã thoả thuận trong hợp đồng tới địa điểm
đến và trả hàng hoá cho người có quyền nhận; người gửi hàng có nghĩa vụ thanh
toán tiền cước phí và phụ phí vận chuyển.
Điều 60
1- Vận đơn hàng không là chứng từ
vận chuyển hàng hoá và bằng chứng của việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá
bằng tầu bay, về điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận
chuyển.
2- Việc mất vận đơn, ghi không đầy
đủ chi tiết hoặc sai quy cách vận đơn không ảnh hưởng tới sự tồn tại và giá trị
hợp đồng.
Điều 61
1- Người gửi hàng phải ghi rõ
ràng, chính xác vào vận đơn, tên hàng hoá, trọng lượng, số lượng, kích thước,
quy cách đóng gói và các đặc tính khác của hàng hoá.
Người vận chuyển có quyền kiểm
tra sự đúng đắn của việc kê khai.
Người gửi hàng phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người
vận chuyển có trách nhiệm bồi thường do việc người gửi hàng kê khai không đúng
quy cách, không chính xác hoặc không đầy đủ.
2- Người gửi hàng có nghĩa vụ
giao vận đơn và cung cấp cho người vận chuyển giấy tờ, tài liệu và thông tin cần
thiết khác về hàng hoá.
3- Người gửi hàng phải thực hiện
điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển về bao bì, đóng gói và ký hiệu, mã
hiệu hàng hoá.
Người vận chuyển có quyền từ chối
vận chuyển hàng hoá không theo đúng điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển
về bao bì, đóng gói và ký hiệu, mã hiệu hàng hoá.
Điều 62
1- Số liệu về trọng lượng, kích
thước, bao gói và số kiện hàng hoá mà người gửi hàng kê khai trong vận đơn là bằng
chứng có giá trị đương nhiên trong việc kiện người vận chuyển.
2- Số liệu về số lượng hàng hoá,
thể tích, tình trạng của hàng hoá mà người gửi hàng kê khai trong vận đơn không
có giá trị chứng cứ trong việc kiện người vận chuyển, trừ trường hợp người vận
chuyển và người gửi hàng đã cùng kiểm tra, xác nhận hoặc những số liệu này có
thể nhận biết một cách rõ ràng qua vẻ ngoài của hàng hoá.
Điều 63
1- Nếu xuất trình vận đơn thì
người gửi hàng có quyền yêu cầu:
a) Lấy lại hàng hoá tại nơi gửi
hàng hoặc nơi hàng đến;
b) Giữ hàng lại tại bất kỳ nơi hạ
cánh nào trong hành trình;
c) Yêu cầu người vận chuyển giao
hàng cho người nhận khác tại nơi đến hoặc nơi khác trong hành trình;
d) Yêu cầu vận chuyển hàng hoá
trở lại nơi gửi hàng.
Trong trường hợp người nhận hàng
từ chối nhận hàng hoặc hàng không thể giao cho người nhận hàng được, thì người
gửi hàng vẫn có quyền đối với hàng hoá đó.
2- Các quyền của người gửi hàng
quy định khoản 1 Điều này chấm dứt, kể từ thời điểm người nhận hàng đã yêu cầu
người vận chuyển giao vận đơn và hàng hoá cho họ.
3- Các yêu cầu của người gửi
hàng nói tại khoản 1 Điều này không được thực hiện, nếu việc thực hiện các yêu
cầu này cản trở hoạt động bình thường của người vận chuyển hoặc gây trở ngại
cho những người gửi hàng khác.
Yêu cầu của người gửi hàng đối với
hàng hoá phải được ghi vào vận đơn.
Nếu không thể thực hiện được yêu
cầu của người gửi hàng, thì người vận chuyển phải thông báo ngay cho người gửi
hàng biết.
Người gửi hàng phải chịu mọi phí
tổn phát sinh do việc thực hiện các yêu cầu trên.
Điều 64
1- Khi hàng hoá đã được vận chuyển
đến nơi giao hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người có quyền nhận
hàng đến nhận hàng.
2- Trong trường hợp người nhận
hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng không thể giao cho người nhận hàng được, thì
người vận chuyển có nghĩa vụ cất giữ hàng hoá và thông báo cho người gửi hàng.
Các phí tổn phát sinh do người gửi
hàng chịu.
3- Sau thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo bằng thư bảo đảm của người vận chuyển mà người gửi
hàng không có yêu cầu hoặc không trả lời, thì người vận chuyển có quyền thanh
lý số hàng hoá đó.
Hội đồng bộ
trưởng quy định thủ tục thanh lý hàng hoá.
Số tiền thanh lý hàng hoá sau
khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý hàng
hoá, nếu còn thì phải được gửi vào ngân hàng để trả lại cho người có quyền nhận.
Trong thời hạn một trăm tám mươi
ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hoá mà không có người yêu cầu nhận số tiền còn lại,
thì người vận chuyển gửi số tiền này vào kho bạc Nhà nước theo thủ tục do pháp luật
quy định.
Mục 3: HỢP
ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ
Điều 65
Theo hợp đồng vận chuyển hành
khách, hành lý bằng đường hàng không, người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển
hành khách và hành lý tới địa điểm đến theo chuyến bay đã ghi trong vé, giữ chỗ
cho hành khách trong tầu bay và giao hành lý ký gửi cho người có quyền nhận;
hành khách có nghĩa vụ thanh toán tiền cước và phụ phí vận chuyển, kể cả tiền
cước vận chuyển hành lý quá mức được miễn cước.
Điều 66
1- Vé hành khách, hành lý và phiếu
nhận hành lý là chứng từ vận chuyển hành khách, hành lý bằng tầu bay, là bằng
chứng về việc ký kết hợp đồng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hành
lý để vận chuyển.
2- Việc mất hoặc ghi không đầy đủ
chi tiết hoặc sai quy cách trong vé, phiếu nhận hành lý không ảnh hưởng tới sự
tồn tại và giá trị của hợp đồng.
Điều 67
Người vận chuyển phải quan tâm,
chăm sóc hành khách và phải thông báo kịp thời cho hành khách về chuyến bay.
Trong trường hợp vận chuyển bị gián đoạn hoặc bị chậm lại trong hành trình, người
vận chuyển có trách nhiệm chăm lo đến điều kiện sinh hoạt của hành khách và phải
chịu chi phí cần thiết.
Điều 68
1- Hành khách được miễn cước vận
chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay theo trong lượng do người vận
chuyển công bố trên cơ sở Điều lệ vận chuyển.
2- Trẻ em đi tầu bay được miễn
hoặc giảm cước và có chỗ thích hợp tuỳ theo độ tuổi.
Điều 69
Người vận chuyển có quyền từ chối
vận chuyển hành khách đã có vé và đã giữ chỗ hoặc đang trong hành trình trong
những trường hợp sau đây:
1- Do tình trạng sức khoẻ của
hành khách mà người vận chuyển nhận thấy rõ rằng việc vận chuyển hoặc vận chuyển
tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tầu bay hoặc
gây nguy hại cho chuyến bay;
2- Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh;
3- Hành khách không chấp hành
quy định về vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an
toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác;
4- Vì lý do an ninh.
Trong những trường hợp nói tại
các điểm 1, 2, 3 và 4 của Điều này, hành khách được nhận lại tiền vé hoặc số tiền
tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ lệ phí và tiền phạt nếu có,
theo quy định của Điều lệ vận chuyển.
Điều 70
Hành khách có quyền huỷ bỏ hợp đồng
vận chuyển; nếu đang trong hành trình, có quyền từ chối bay tiếp tại bất kỳ sân
bay hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền
tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ lệ phí và tiền phạt nếu có,
theo quy định của Điều lệ vận chuyển.
Mục 4: GIÁ
CƯỚC
Điều 71
Nguyên tắc xây dựng, điều kiện
áp dụng giá cước vận chuyển hàng không do Hội đồng bộ trưởng
quy định.
Bộ trưởng Bộ
Giao thông - Vận tải và Bưu điện chuẩn y giá cước vận chuyển thường lệ.
Mục 5:
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Điều 72
Người vận chuyển phải bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của mình đối với tính mạng, sức khoẻ, thương tích của
hành khách tới mức giới hạn trách nhiệm dân sự của người vận chuyển và theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm.
Điều 73
1- Người vận chuyển có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, thương tích của hành khách xảy ra
trong quá trình vận chuyển bằng tầu bay, trừ trường hợp thiệt hại đó hoàn toàn
do tình trạng sức khoẻ của hành khách gây ra.
2- Trong trường hợp thiệt hại do
hành khách tự gây ra cho mình, thì người vận chuyển có thể được miễn hoặc giảm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 74
1- Người vận chuyển có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hàng hoá, hành lý ký gửi
trong quá trình vận chuyển bằng tầu bay, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do một
trong những nguyên nhân sau đây:
a) Do đặc tính tự nhiên hoặc
khuyết tật vốn có của hàng hoá, hành lý ký gửi;
b) Do hành động bắt giữ hoặc
hành động cưỡng chế khác của nhà chức trách hoặc toà án đối với hàng hoá, hành
lý ký gửi;
c) Do xung đột vũ trang;
d) Do lỗi của người gửi, người
nhận hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc do lỗi của người áp tải được người gửi hoặc
người nhận cử đi kèm hàng hoá.
2- Trong trường hợp xảy ra mất
mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách
nhiệm bồi thường, nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.
Điều 75
1- Quá trình vận chuyển hành
khách bằng tầu bay được tính từ thời điểm hành khách ra sân đỗ hoặc bước vào đường
ống để lên tầu bay đến thời điểm rời khỏi sân đỗ hoặc đường ống dưới sự chỉ dẫn
của nhân viên thay mặt người vận chuyển.
2- Quá trình vận chuyển hàng
hoá, hành lý ký gửi bằng tầu bay được tính từ thời điểm người gửi hàng giao
hàng hoá, hành lý cho người vận chuyển tới thời điểm người vận chuyển trả hàng
hoá, hành lý cho người có quyền nhận.
Điều 76
1- Mức bồi thường của người vận
chuyển đối với mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hàng hoá, hành lý được tính như
sau:
a) Theo mức giá trị đã kê khai đối
với hàng hoá, hành lý ký gửi đã kê khai giá trị. Trong trường hợp người vận
chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế, thì mức bồi
thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo giá trị thiệt hại thực tế
đối với hàng hoá, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;
c) Theo giá trị thiệt hại thực tế
đối với hành lý xách tay.
2- Mức bồi thường thiệt hại nói
tại điểm b và điểm c, khoản 1 Điều này không được vượt quá giới hạn trách nhiệm
dân sự của người vận chuyển; trong trường hợp không xác định giá trị thiệt hại
thực tế, thì mức bồi thường được tính tới mức giới hạn trách nhiệm dân sự của
người vận chuyển.
3- Ngoài mức bồi thường nói tại Điều
này, người vận chuyển phải hoàn lại người gửi hàng cước phí, phụ phí vận chuyển
số hàng hoá hoặc hành lý ký gửi bị thiệt hại.
Điều 77
1- Người vận chuyển có trách nhiệm
bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm trễ, nếu không chứng minh được rằng
mình, nhân viên hoặc đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại
hoặc không thể áp dụng các biện pháp như vậy.
Hàng hoá bị coi là mất, nếu sau
bẩy ngày, kể từ ngày lẽ ra hàng hoá phải được vận chuyển tới địa điểm giao hàng
mà hàng hoá không tới. Nếu sau khi đã được bồi thường mà hàng hoá tới, thì người
nhận hàng vẫn có quyền nhận số hàng hoá đó và hoàn lại cho người vận chuyển số
tiền bồi thường đã nhận.
2- Việc bồi thường thiệt hại do
vận chuyển chậm trễ không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm dân sự của người vận
chuyển.
Điều 78
1- Người vận
chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự trong trường hợp người
vận chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển khi thực hiện nhiệm vụ
có lỗi cố ý hoặc vô ý nghiêm trọng gây nên thiệt hại.
Người vận chuyển chỉ được hưởng
mức giới hạn trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Hội đồng bộ
trưởng quy định mức giới hạn trách nhiệm dân sự của người vận chuyển đối với
vận chuyển hàng không nội địa.
2- Bất kỳ thoả thuận nào của người
vận chuyển với hành khách, người gửi hàng và người nhận hàng nhằm miễn hoặc giảm
trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Luật này đều không có giá trị.
3- Người vận chuyển có thể thoả
thuận để mở rộng trách nhiệm của mình đối với hành khách, người gửi hoặc người
nhận hàng.
Điều 79
Người vận chuyển có quyền yêu cầu
hành khách, người gửi hoặc người nhận hàng bồi thường thiệt hại đã gây ra cho
người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường.
Thủ tục và mức bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 80
1- Người gửi, hành khách và người
có quyền nhận hàng hoặc đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại và kiện người
vận chuyển.
2- Trước khi khởi kiện người vận
chuyển về tổn thất hàng hoá, hành lý, thì những người có quyền khiếu nại và kiện
người vận chuyển nói khoản 1 Điều này phải gửi khiếu nại tới người vận chuyển
trong thời hạn sau đây:
a) Bẩy ngày kể từ ngày nhận
hàng, trong trường hợp tổn thất hành lý;
b) Mười bốn ngày kể từ ngày nhận
hàng, trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá; hai mươi mốt ngày kể từ
ngày trả hàng, trong trường hợp mất mát hàng hoá;
c) Hai mươi mốt ngày kể từ ngày
lẽ ra người có quyền nhận hàng đã nhận được hành lý ký gửi hoặc hàng hoá, trong
trường hợp vận chuyển chậm trễ.
3- Người vận chuyển phải thông
báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại
trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người vận chuyển nhận được khiếu nại. Nếu
khiếu nại không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông
báo trả lời, thì người khiếu nại có quyền khởi kiện.
Điều 81
Thời hiệu khởi kiện người vận
chuyển về tổn thất hàng hoá, hành lý là một năm kể từ ngày hàng hoá, hành lý được
vận chuyển tới địa điểm đến hoặc từ ngày lẽ ra tầu bay phải tới địa điểm đến hoặc
từ ngày việc vận chuyển bị đình chỉ.
Mục 6: NHỮNG
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 82
Các quy định tại Chương này cũng
được áp dụng đối với việc vận chuyển quốc tế bằng tầu bay do các doanh nghiệp vận
chuyền hàng không Việt Nam tiến hành, nếu điều ước quốc tế về hàng không mà Việt
Nam ký kết hoặc tham gia không quy định khác.
Vận chuyển quốc tế là bất kỳ việc
vận chuyển nào bằng tầu bay mà theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng vận
chuyển, nơi khởi hành và nơi đến trên lãnh thổ của hai quốc gia hoặc trên lãnh
thổ của một quốc gia nhưng có nơi dừng thoả thuận trên lãnh thổ của một quốc
gia khác, không kể có gián đoạn trong vận chuyển hoặc chuyển tải.
Điều 83
Việc vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện
bằng tầu bay phải tuân theo các quy định của pháp luật về bưu kiện.
Điều 84
1- Việc dùng tầu bay để vận chuyển
chất nổ, súng đạn, chất độc, chất dễ cháy, chất phóng xạ hoặc chất có từ tính
cao, chất ăn mòn, làm gỉ kim loại, chất có mùi khó chịu phải được phép của cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định
về điều kiện bảo quản và vận chuyển đặc biệt.
2- Nghiêm cấm việc vận chuyển bằng
tầu bay vào và qua lãnh thổ Việt Nam vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất phóng xạ,
chất có thể gây nguy hại lớn cho tính mạng, sức khoẻ, môi sinh, môi trường;
trong trường hợp đặc biệt phải được phép của Chủ tịch Hội đồng
bộ trưởng.
Chương 7:
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Mục 1: TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở MẶT ĐẤT
Điều 85
1- Người ở mặt đất bị thiệt hại
về tính mạng, sức khoẻ, thương tích, tài sản do tầu bay gây ra, sau đây gọi là
người thứ ba ở mặt đất, có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại
Mục này, nếu chứng minh được rằng tầu bay đang bay, người hoặc vật từ tầu bay
đang bay rơi xuống trực tiếp gây ra thiệt hại đó.
2- Tầu bay được coi là đang bay,
kể từ thời điểm nổ máy nhằm mục đích cất cánh cho tới thời điểm lăn đỗ, tắt máy
sau khi hạ cánh; đối với khí cầu hoặc thiết bị bay tương tự, thì kể từ thời điểm
rời khỏi mặt đất cho tới thời điểm chạm đất.
Điều 86
1- Người khai thác tầu bay phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất.
2- Trong trường hợp tầu bay đã
cho thuê mà hợp đồng cho thuê không đăng ký vào Sổ đăng bạ tầu bay dân dụng,
thì chủ sở hữu tầu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba ở mặt
đất như người khai thác tầu bay; nếu hợp đồng cho thuê đã đăng ký, thì chủ sở hữu
tầu bay chỉ chịu trách nhiệm bồi thường khi có lỗi gây ra thiệt hại.
3- Người có trách nhiệm về thiệt
hại nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường thiệt hại là hậu
quả trực tiếp của xung đột vũ trang hoặc do tầu bay đang trong thời hạn bị
chính quyền trưng dụng gây ra.
4- Người sử dụng bất hợp pháp tầu
bay gây thiệt hại cho người thứ ba, thì phải bồi thường. Người chiếm hữu tầu
bay phải chịu trách nhiệm liên đới với người sử dụng bất hợp pháp về thiệt hại
đã gây ra, nếu không chứng minh được rằng mình đã áp dụng các biện pháp cần thiết
để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp đó.
Điều 87
Khi hai hoặc nhiều tầu bay cùng
gây thiệt hại hoặc do va chạm cản trở cho nhau trong khi bay mà gây thiệt hại
cho người thứ ba ở dưới mặt đất, thì người khai thác của mỗi tầu bay gây thiệt
hại phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại đó.
Điều 88
Trong trường hợp chứng minh được
người bị thiệt hại đã có lỗi gây ra hoặc góp phần gây ra thiệt hại, thì người
có trách nhiệm bồi thường được miễn hoặc giảm trách nhiệm theo quy định của
pháp luật dân sự.
Điều 89
1- Những quy định về trách nhiệm
bồi thường tại Mục này không cản trở người có trách nhiệm bồi thường kiện lại bất
kỳ người nào khác.
Mức giới hạn trách nhiệm dân sự
của người khai thác là công dân, pháp nhân Việt Nam sử dụng tầu bay gây thiệt hại
cho người thứ ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam do Hội đồng
bộ trưởng quy định.
2- Những quy định tại Mục này về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất cũng được áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng tầu bay gây thiệt hại cho người thứ
ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam.
Điều 90
1- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng tầu bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất trong lãnh thổ Việt Nam
phải bồi thường thiệt hại, nhưng không vượt quá mức giới hạn sau đây đối với mỗi
tầu bay và mỗi sự kiện gây thiệt hại:
a) 500.000 franc đối với tầu bay
có trọng lượng 1000 kg hoặc nhỏ hơn;
b) 500.000 franc cộng thêm 400
franc tính cho mỗi kg vượt quá 1000 kg đối với tầu bay có trọng lượng lớn hơn
1000 kg nhưng không quá 6000 kg;
c) 2.500.000 franc cộng thêm 250
franc tính cho mỗi kg vượt quá 6000 kg đối với tầu bay có trọng lượng lớn hơn
6000 kg nhưng không quá 20.000 kg;
d) 6.000.000 franc cộng thêm 150
franc tính cho mỗi kg vượt quá 20.000 kg đối với tầu bay có trọng lượng lớn hơn
20.000 kg nhưng không quá 50.000 kg;
e) 10.500.000 franc cộng thêm
100 franc tính cho mỗi kg vượt quá 50.000 kg đối với tầu bay có trọng lượng lớn
hơn 50.000 kg.
2- Trách nhiệm đối với việc gây
tử vong hoặc tổn hại sức khoẻ không vượt quá 500.000 franc đối với mỗi người chết
hoặc bị thương.
3- Trọng lượng nói tại Điều này
là trọng lượng cất cánh tối đa được phép của tầu bay theo chứng chỉ đủ điều kiện
bay, trừ sự ảnh hưởng của việc bơm hơi hoặc khí khi sử dụng.
4- Đồng franc nói tại Điều này
là đơn vị tiền tệ có giá trị tương đương 65,5 miligram vàng 900/1000.
Điều 91
1- Trong trường hợp chứng minh
được rằng người khai thác tầu bay có lỗi cố ý hoặc vô ý nghiêm trọng gây ra thiệt
hại, thì người khai thác không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự.
2- Người sử dụng bất hợp pháp tầu
bay không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự.
3- Trong trường hợp có sự kiện
gây thiệt hại nói tại Điều 87 của Luật này, người bị thiệt hại
có quyền được bồi thường tới mức tổng số những giới hạn trách nhiệm dân sự đối
với mỗi tầu bay; người có trách nhiệm bồi thường của mỗi tầu bay gây thiệt hại
không phải chịu trách nhiệm bồi thường vượt quá mức giới hạn trách nhiệm dân sự
của mình.
Điều 92
Nếu tổng giá trị thiệt hại thực
tế yêu cầu bồi thường lớn hơn mức giới hạn trách nhiệm dân sự, thì việc bồi thường
giải quyết như sau:
1- Trong trường hợp chỉ có yêu cầu
bồi thường về người hoặc tài sản, thì mức bồi thường được giảm theo tỷ lệ tương
ứng với giá trị thiệt hại thực tế của mỗi yêu cầu;
2- Trong trường hợp có yêu cầu bồi
thường thiệt hại cả về người và tài sản, thì một nửa số tiền bồi thường được ưu
tiên sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường về người; nếu không đủ thì chia theo
tỷ lệ của các yêu cầu đó; phần tiền còn lại được sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi
thường thiệt hại tài sản và thiệt hại về người chưa được giải quyết.
Điều 93
Người khai thác tầu bay phải bảo
hiểm bắt buộc hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm bắt buộc tới mức giới hạn
trách nhiệm dân sự của mình.
Mục 2:
TRÁCH NHIỆM BỒI THIỆT HẠI KHI TÀU BAY VA CHẠM HOẶC GÂY CẢN TRỞ CHO NHAU
Điều 94
1- Trong trường hợp xảy ra thiệt
hại do tầu bay va chạm hoặc gây cản trở cho nhau, thì trách nhiệm của người
khai thác được xác định như sau:
a) Nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của
một bên, thì bên có lỗi phải bồi thường;
b) Nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của
hai hoặc nhiều bên, thì trách nhiệm bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của
mỗi bên; trong trường hợp không xác định được mức độ lỗi, thì các bên có trách
nhiệm bồi thường ngang nhau; nếu không xác định được lỗi, thì không bên nào phải
bồi thường.
2- Những quy định tại Điều này
không cản trở việc đòi người vận chuyển bồi thường. Người vận chuyển có quyền
yêu cầu bên có lỗi nói tại khoản 1 Điều này thực hiện nghĩa vụ hoàn lại khoản
tiền đã bồi thường.
Điều 95
Các quy định tại Chương này cũng
được áp dụng đối với tầu bay công vụ Nhà nước.
Chương 8:
THANH TRA AN TOÀN HÀNG
KHÔNG
Điều 96
1- Thanh tra an toàn hàng không
bảo đảm việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn hàng không.
Thanh tra an toàn hàng không có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra giấy tờ, tài liệu, bằng,
chứng chỉ, giấy phép liên quan tới việc bảo đảm an toàn hàng không;
b) Kiểm tra việc bảo đảm các điều
kiện về an toàn kỹ thuật đối với tầu bay, trang bị, thiết bị phục vụ tầu bay, cảng
hàng không, sân bay và trang bị, thiết bị mặt đất phục vụ giao thông hàng
không;
c) Đình chỉ hoạt động vi phạm
quy định về an toàn hàng không; đình chỉ khai thác tầu bay và trang bị, thiết bị
không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn;
d) Kiến nghị biện pháp xử lý và
khắc phục những vi phạm quy định về an toàn hàng không;
e) Xử phạt hành chính hành vi vi
phạm quy định về an toàn hàng không.
2- Tổ chức Thanh tra an toàn
hàng không do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 97
1- Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài tiến hành hoạt động hàng không trong lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ
thi hành quyết định và yêu cầu của Thanh tra an toàn hàng không.
Người khai thác, người chỉ huy tầu
bay, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tới hoạt động hàng không có nghĩa vụ
báo cáo với Thanh tra an toàn hàng không chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày xảy
ra hoặc biết được sự kiện về tai nạn, sự cố kỹ thuật nghiêm trọng của tầu bay
và của trang bị, thiết bị hàng không; việc thực hiện sai chức năng, thẩm quyền
và những việc khác liên quan tới an toàn hàng không;
2- Thanh
tra an toàn hàng không phải tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động của mình.
Chương 9:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Mục 1: XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 98
1- Người có hành vi sử dụng bạo
lực chống lại người trong tầu bay đang bay; phá huỷ hoặc gây thiệt hại cho tầu
bay; trực tiếp hoặc gián tiếp đưa lên tàu bay những vật hoặc chất có thể phá huỷ
tầu bay; phá huỷ, gây thiệt hại cho các phương tiện bảo đảm không lưu hoặc can
thiệp bất hợp pháp vào việc khai thác các phương tiện đó; cố ý thông báo tin tức
sai lạc có thể đe doạ an toàn bay và vi phạm các quy định khác của pháp luật về
hoạt động hàng không dân dụng, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2- Người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm quy định về an toàn hàng không, quy định về bán vé, xuất chứng từ vận
chuyển, giữ chỗ, phục vụ hành khách, quy định về vận chuyển hàng không và các
quy định khác của pháp luật về hoạt động hàng không dân dụng, thì tuỳ theo mức
độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 99
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
tại các Điều 8, 12 và 13 của Luật này, thì bị phạt đến
20.000.000 đồng.
Điều 100
Người khai thác tầu bay, thành
viên tổ bay hoặc người khai thác thiết bị kỹ thuật hàng không vi phạm quy định
về mang theo giấy tờ, tài liệu cần thiết hoặc không thực hiện các điều kiện của
bằng, chứng chỉ hoặc tiến hành các hoạt động không được phép, thì bị phạt đến
10.000.000 đồng.
Điều 101
Người vi phạm trách nhiệm thông
báo hoặc báo cáo quy định tại Điều 32, khoản 2 Điều 35, khoản 3 Điều 51, khoản 1 Điều 97 của Luật này, thì bị phạt đến
2.000.000 đồng.
Điều 102
Người làm hư hại tầu bay hoặc
trang bị, thiết bị của tầu bay, thì bị phạt đến 20.000.000 đồng.
Người có một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt đến 10.000.000 đồng:
1- Không được phép của Giám đốc
Cảng vụ hàng không mà:
a) Đặt trong khu vực cảng hàng
không, sân bay các ký hiệu, thiết bị giống các ký hiệu, thiết bị dùng để nhận
biết sân bay;
b) Đặt các vật dễ cháy trong khu
vực cảng hàng không, sân bay;
c) Đặt các vật thu hút chim chóc
tụ tập hoặc để súc vật đi lại trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
2- Vi phạm các quy tắc đặt đèn
hiệu, ký hiệu nhận biết các toà nhà, công trình trong khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay;
3- Làm hư hại thiết bị của cảng
hàng không, sân bay, ký hiệu nhận biết cảng hàng không, sân bay.
Điều 103
Người vi phạm quy tắc xây dựng
công trình kiến trúc, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây tại khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay, thì bị phạt đến 10.000.000 đồng, bị buộc tháo dỡ,
khôi phục nguyên trạng và chịu mọi phí tổn.
Điều 104
Người vi phạm quy tắc vận chuyển
hàng hoá nguy hiểm hoặc hạn chế vận chuyển, thì bị phạt đến 10.000.000 đồng.
Điều 105
Người vi phạm quy định về bán
vé, xuất chứng từ vận chuyển, giữ chỗ và phục vụ hành khách, thì bị phạt đến
20.000.000 đồng.
Điều 106
1- Người vi phạm trật tự, kỷ luật
trong tầu bay, thì bị phạt đến 1.000.000 đồng.
2- Người vi phạm quy tắc quay
phim, chụp ảnh và sử dụng các phương tiện liên lạc trên tầu bay, thì bị phạt đến
1.000.000 đồng và bị tịch thu phương tiện và phim ảnh.
Điều 107
Người vi phạm quy định phòng
cháy, chữa cháy trong tầu bay, quy định vệ sinh môi trường và vệ sinh phòng dịch
tại cảng hàng không, sân bay, thì bị phạt đến 10.000.000 đồng.
Điều 108
1- Ngoài biện pháp phạt tiền,
người vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung và các biện pháp
khác theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
2- Hội đồng bộ
trưởng quy định thẩm quyền xử phạt hành chính và điều chỉnh mức tiền phạt
khi giá cả biến động từ 20% trở lên.
Mục 2: GIẢI
QUYẾT TRAH CHẤP
Điều 109
Các tranh chấp trong hoạt động
hàng không dân dụng có thể được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc đưa
ra giải quyết trước trọng tài hoặc khởi kiện trước toà án theo thẩm quyền, thủ
tục do pháp luật quy định.
Chương
10:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 110
Luật này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 6 năm 1992.
Các quy định trước đây trái với Luật
này đều bị bãi bỏ.
Hội đồng bộ
trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng
12 năm 1991.