QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 47-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 12 năm 1990
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI SỐ 47-LCT/HĐNN8 NGÀY 21/12/1990 VỀ CÔNG TY
Để thực hiện đường lối phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn, lao động và tài nguyên của đất nước, tạo thêm việc làm; bảo hộ lợi ích hợp
pháp của người góp vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế; tăng cường
hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh;
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Luật này quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Công dân
Việt Nam đủ 18 tuổi, tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các
thành phần kinh tế, tổ chức xã hội có quyền góp vốn đầu tư hoặc tham gia thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
Điều 2
Công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, gọi chung là công ty, là doanh nghiệp
trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ
tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty.
Điều 3
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Kinh doanh" là việc
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi.
2- "Doanh nghiệp" là
đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
3- "Vốn
pháp định" là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty do pháp luật
quy định đối với từng ngành, nghề.
4- "Vốn điều lệ" là số
vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào Điều lệ công ty.
Điều 4
Nhà nước
công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của công ty, thừa nhận sự bình đẳng
trước pháp luật của công ty với các doanh nghiệp khác và tính sinh lợi hợp pháp
của việc kinh doanh.
Trong khuôn khổ pháp luật, công
ty có quyền tự do kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh.
Điều 5
Quyền sở hữu
về tư liệu sản xuất, quyền thừa kế về vốn, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của các thành viên công ty được Nhà nước bảo hộ.
Điều 6
Nghiêm cấm
cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của
Nhà nước và công quỹ để góp vốn vào công ty hoặc tham gia thành lập công ty nhằm
thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
Viên chức tại chức trong bộ máy
Nhà nước, sĩ quan tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân không được phép
tham gia thành lập hoặc quản lý công ty.
Điều 7
Người mất
trí, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án tù mà chưa
được xoá án, thì không được phép tham gia thành lập hoặc quản lý công ty.
Điều 8
Thành viên
công ty có quyền:
1- Sở hữu một phần tài sản của
công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
2- Tham dự Đại hội đồng, tham
gia thảo luận, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng; có số
phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
3- Được chia lợi nhuận hoặc chịu
lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
4- Nhóm thành viên đại diện cho
ít nhất 1/4 số vốn điều lệ có quyền yêu cầu triệu tập Đại hội đồng để xem xét
và giải quyết những việc mà Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc bỏ qua. Trong trường
hợp này, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc phải triệu tập Đại hội đồng trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhóm thành viên yêu cầu.
Điều 9
Phần vốn
góp của mỗi thành viên có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, tài sản bằng
hiện vật hoặc bằng bản quyền sở hữu công nghiệp.
Phần vốn góp bằng hiện vật hoặc
bản quyền sở hữu công nghiệp phải được Đại hội đồng thành lập xem xét, chấp thuận,
định giá và được ghi vào Điều lệ công ty; phần vốn góp này phải được nộp đủ
ngay khi công ty chính thức thành lập.
Điều 10
Điều lệ
công ty là bản cam kết của tất cả thành viên về thành lập và hoạt động của công
ty, được thông qua tại Đại hội đồng thành lập.
Điều lệ công ty phải có nội dung
chủ yếu sau đây:
1- Hình thức, mục tiêu, tên gọi,
trụ sở, thời hạn hoạt động của công ty;
2- Họ, tên các sáng lập viên;
3- Vốn điều lệ, trong đó ghi rõ
trị giá phần vốn góp bằng hiện vật hoặc bằng bản quyền sở hữu công nghiệp;
4- Phần góp vốn của mỗi thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành
đối với công ty cổ phần;
5- Thể thức hoạt động và thông
qua quyết định của Đại hội đồng;
6- Cơ cấu quản lý và kiểm soát
công ty;
7- Các loại quỹ, mức giới hạn
các quỹ được lập tại công ty;
8- Thể lệ quyết toán và phân
chia lợi nhuận;
9- Các trường hợp sáp nhập, chuyển
đổi hình thức, giải thể công ty và thể thức thanh lý tài sản công ty.
Điều 11
Ngoài một
số ngành, nghề mà pháp luật cấm kinh doanh, việc thành lập công ty trong các
ngành, nghề dưới đây phải được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng
cho phép:
1- Sản xuất và lưu thông thuốc nổ,
thuốc độc, hoá chất độc;
2- Khai thác các loại khoáng sản
quý;
3- Sản xuất và cung ứng điện, nước
có quy mô lớn;
4- Sản xuất các phương tiện phát
sóng truyền tin, dịch vụ bưu chính viễn thông, truyền thanh, truyền hình, xuất
bản;
5- Vận tải viễn dương và vận tải
hàng không;
6- Chuyên kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu;
7- Du lịch quốc tế.
Điều 12
Theo quy
định của pháp luật, công ty có quyền:
1- Lựa chọn ngành, nghề và quy
mô kinh doanh;
2- Lựa chọn hình thức và cách thức
huy động vốn;
3- Lựa chọn khách hàng; trực tiếp
giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng;
4- Tuyển dụng và thuê mướn lao động
theo yêu cầu kinh doanh;
5- Sử dụng ngoại tệ thu được;
6- Quyết định việc sử dụng phần
thu nhập còn lại;
7- Chủ động trong mọi hoạt động
kinh doanh đã đăng ký.
Điều 13
Công ty
có nghĩa vụ:
1- Kinh doanh theo ngành, nghề
ghi trong giấy phép;
2- Ưu tiên sử dụng lao động
trong nước; bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật
lao động; tôn trọng quyền của tổ chức công đoàn theo Luật công đoàn;
3- Bảo đảm chất lượng hàng hoá
theo tiêu chuẩn đã đăng ký;
4- Tuân thủ quy định của Nhà nước
về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và
trật tự, an toàn xã hội;
5- Ghi chép sổ sách kế toán và
quyết toán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và chịu sự kiểm tra
của cơ quan tài chính;
6- Nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
7- Trích 5% lãi ròng hàng năm để
lập quỹ dự trữ bắt buộc cho đến mức bằng 10% vốn điều lệ của công ty.
Chương 2:
THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ KINH
DOANH, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 14
Muốn
thành lập công ty, các sáng lập viên phải gửi đơn xin phép thành lập đến Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính
tương đương, nơi dự định đặt trụ sở chính.
Đơn xin thành lập công ty phải
ghi rõ:
1- Họ, tên, tuổi, địa chỉ thường
trú của các sáng lập viên;
2- Tên gọi, trụ sở dự định của
công ty;
3- Mục tiêu, ngành, nghề kinh
doanh;
4- Vốn điều lệ và cách thức góp
vốn;
5- Biện pháp bảo vệ môi trường;
6- Chương trình xây dựng công
ty.
Đơn phải kèm theo phương án kinh
doanh ban đầu và dự thảo Điều lệ công ty.
Điều 15
Công dân,
tổ chức có quyền tham gia thành lập công ty phải có các điều kiện sau đây mới
được cấp giấy phép thành lập:
1- Mục tiêu, ngành, nghề kinh
doanh rõ ràng, có phương án kinh doanh ban đầu; có trụ sở giao dịch;
2- Có vốn điều lệ phù hợp với
quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định
do Hội đồng bộ trưởng quy định;
3- Người quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh phải có trình độ chuyên môn tương ứng mà pháp luật đòi hỏi đối
với một số ngành, nghề.
Điều 16
Uỷ ban
nhân dân nhận đơn phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập công ty trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn; nếu từ chối cấp giấy phép thì phải
nói rõ lý do.
Trong trường hợp
người xin phép thành lập công ty thấy việc từ chối cấp giấy phép là không thoả
đáng, thì có quyền khiếu nại lên Trọng tài kinh tế Nhà nước.
Điều 17
Công ty phải
đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
hoặc đơn vị hành chính tương đương. Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: giấy phép
thành lập, Điều lệ công ty và giấy tờ chứng thực trụ sở giao dịch của công ty.
Việc đăng ký kinh doanh của công
ty trách nhiệm hữu hạn phải được tiến hành trong thời hạn một trăm tám mươi
ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập.
Việc đăng ký kinh doanh của công
ty cổ phần phải được tiến hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày được cấp giấy
phép thành lập.
Quá thời hạn nói tại đoạn 2 và
đoạn 3, Điều này mà chưa đăng ký kinh doanh, nếu muốn tiếp tục thành lập công ty
thì các sáng lập viên phải làm lại thủ tục xin phép thành lập. Trong trường hợp
có lý do chính đáng, Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy phép thành lập có thể gia hạn
giấy phép thành lập không quá chín mươi ngày.
Điều 18
Khi đăng
ký kinh doanh, công ty được ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Kể từ thời điểm đó, công ty có tư cách pháp nhân
và được tiến hành hoạt động kinh doanh.
Trong thời hạn
bảy ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế
phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo hồ sơ của công ty
cho các cơ quan thuế, tài chính, thống kê và cơ quan quản lý ngành kinh tế, kỹ
thuật cùng cấp.
Điều 19
Trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công
ty phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của trung ương trong năm số liên
tiếp các đặc điểm chủ yếu sau đây:
1- Tên, loại hình công ty, trụ sở
và mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh;
2- Họ, tên, địa chỉ thường trú của
các sáng lập viên;
3- Vốn điều lệ;
4- Ngày được cấp giấy phép thành
lập, ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, số đăng ký kinh doanh;
5- Thời điểm bắt đầu hoạt động.
Điều 20
Trong trường
hợp cần đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương, nơi đặt trụ sở chính, công ty phải:
1- Xin phép
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính
tương đương, nơi đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện và đăng ký kinh doanh tại
Trọng tài kinh tế cùng cấp, như quy định tại các Điều 14, 17
và 18 của Luật này;
2- Thông báo bằng văn bản cho Uỷ
ban nhân dân đã cấp giấy phép thành lập công ty về việc mở chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện được cấp giấy đăng ký.
Điều 21
Khi thay
đổi mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ
sơ đăng ký kinh doanh, công ty phải khai báo lại với Trọng tài kinh tế và phải
đăng báo theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
Điều 22
Công ty
chỉ được giải thể trong các trường hợp sau đây:
1- Kết thúc thời hạn hoạt động
đã ghi trong Điều lệ công ty;
2- Hoàn thành mục tiêu đã định;
3- Mục tiêu của công ty không thể
thực hiện được nữa hoặc không còn có lợi;
4- Công ty bị lỗ 3/4 số vốn điều
lệ hoặc đang gặp khó khăn không thể vượt qua;
5- Có yêu cầu chính đáng của
nhóm thành viên đại diện 2/3 số vốn điều lệ.
Việc giải thể công ty trong bất
kỳ trường hợp nào đều phải được sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít
nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
Điều 23
Đơn xin
giải thể công ty phải gửi đến Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy phép thành lập, đồng
thời phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của trung ương năm số liên tiếp.
Đơn và thông báo phải ghi rõ trình tự và thủ tục thanh lý tài sản, thời hạn
thanh toán các khoản nợ của công ty, thanh lý các hợp đồng mà công ty đã ký kết.
Uỷ ban nhân dân chỉ chấp thuận
đơn xin giải thể nếu sau mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán
các khoản nợ và thanh lý các hợp đồng đã ghi trong đơn và thông báo việc xin
phép giải thể mà không có đơn khiếu nại.
Việc giải thể của công ty được bắt
đầu khi đơn xin giải thể được chấp thuận.
Điều 24
Công ty gặp khó khăn hoặc bị thua
lỗ trong hoạt động kinh doanh đến mức tại một thời điểm tổng số trị giá các tài
sản còn lại của công ty không đủ thanh toán tổng số các khoản nợ đến hạn, là
công ty đang lâm vào tình trạng phá sản.
Công ty nói tại đoạn 1, Điều này
có thể bị Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị
hành chính tương đương, nơi công ty đặt trụ sở chính tuyên bố phá sản theo đơn
xin phá sản của công ty; hoặc đơn yêu cầu của một hoặc nhiều chủ nợ; hoặc kiến
nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Trình tự và thủ tục phá sản thực
hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương 3:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN
Điều 25
Công ty
trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó:
1- Phần vốn góp của tất cả các
thành viên phải được đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần vốn góp được
ghi rõ trong Điều lệ công ty. Công ty không được phép phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào;
2- Việc chuyển nhượng phần vốn
góp vào giữa các thành viên được thực hiện tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn
góp cho người không phải là thành viên phải được sự nhất trí của nhóm thành
viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
Điều 26
Công ty
trách nhiệm hữu hạn có thể đặt tên theo mục đích hoạt động kinh doanh hoặc tên
của một hoặc một số thành viên.
Trên bảng hiệu, hoá đơn, quảng
cáo, báo cáo, tài liệu, giấy tờ giao dịch khác của công ty đều phải ghi tên
công ty kèm theo các chữ "trách nhiệm hữu hạn" và vốn điều lệ.
Điều 27
Trong trường
hợp có không quá mười một thành viên, việc thành lập và tổ chức hoạt động của
công ty phải tuân theo quy định sau đây:
1- Sau khi nhận được giấy phép
thành lập và phần vốn góp của mỗi thành viên đã được đóng đủ, toàn thể thành
viên họp để xem xét, chấp thuận và định giá các phần vốn góp bằng hiện vật, bằng
bản quyền sở hữu công nghiệp và thông qua Điều lệ công ty; phân công nhau đảm
nhận các chức trách quản lý và kiểm soát công ty; cử một người trong số họ hoặc
thuê người khác làm Giám đốc công ty;
2- Trong quá trình hoạt động, tất
cả thành viên phải được tham gia quyết định các vấn đề sau đây:
a) Phương hướng và nhiệm vụ phát
triển công ty;
b) Cử hoặc miễn nhiệm Giám đốc
công ty;
c) Sửa đổi Điều lệ công ty;
d) Thông qua quyết toán năm tài
chính và phân chia lợi nhuận cho các thành viên;
đ) Sử dụng quỹ dự trữ;
e) Sáp nhập, chuyển đổi hình thức,
giải thể hoặc gia hạn hoạt động của công ty.
Thể thức thông qua quyết định về
các vấn đề nói tại khoản này phải được quy định rõ trong Điều lệ công ty.
3- Giám đốc được uỷ nhiệm đầy đủ
quyền hạn để điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và có quyền hành động
nhân danh công ty trong mọi trường hợp.
Giám đốc chịu trách nhiệm cá
nhân hoặc liên đới với những người cùng quản lý trước toàn thể thành viên về những
việc mình làm nhân danh công ty.
Giám đốc được hưởng lương theo
quyết định của các thành viên.
Điều 28
Công ty
có mười hai thành viên trở lên phải tiến hành các Đại hội đồng, bầu Hội đồng quản
trị và các kiểm soát viên. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các Đại hội đồng,
Hội đồng quản trị và kiểm soát viên áp dụng như quy định tại các Điều 37, 38, 39,
40, 41, 42 và 43 của Luật này.
Điều 29
Công ty
có thể tăng vốn điều lệ bằng cách gọi thêm vốn góp trong các thành viên hoặc kết
nạp thêm thành viên mới hoặc trích từ quỹ dự trữ theo quyết định của Đại hội đồng.
Chương 4:
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 30
Công ty cổ
phần là công ty trong đó:
1- Số thành viên gọi là cổ đông
mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là bảy;
2- Vốn điều lệ của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh
giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiểu;
3- Cổ phiếu được phát hành có thể
có ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng
quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên;
4- Cổ phiếu không ghi tên được tự
do chuyển nhượng. Cổ phiếu có ghi tên chỉ được chuyển nhượng, nếu được sự đồng
ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp quy định tại Điều 39 của
Luật này.
Điều 31
Công ty cổ
phần được tự do đặt tên.
Trên bảng hiệu, hoá đơn, quảng
cáo, báo cáo, tài liệu, giấy tờ giao dịch khác của công ty đều phải ghi tên
công ty kèm theo các chữ "Công ty cổ phần" và vốn điều lệ.
Điều 32
Ngoài quy
định về thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh nói tại Chương II của Luật này,
việc thành lập công ty cổ phần còn phải tuân theo các quy định sau đây:
1- Các sáng lập viên phải cùng
nhau đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu dự tính phát hành của công ty. Trong
trường hợp các sáng lập viên không đăng ký mua tất cả cổ phiếu công ty, thì họ
phải công khai gọi vốn từ những người khác;
2- Trong
trường hợp công khai gọi vốn từ những người khác, thì sau khi được cấp giấy
phép thành lập, các sáng lập viên phải nộp tại Trọng tài kinh tế đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh một bản dự thảo điều lệ, danh sách sáng lập viên, địa
chỉ thường trú và nghề nghiệp của họ;
3- Việc gọi vốn từ những người
khác phải được thông báo công khai, bảo đảm cho những người quan tâm hiểu rõ,
hiểu đúng mục tiêu và triển vọng phát triển của công ty;
4- Việc đăng ký mua cổ phiếu được
xác nhận bằng một tờ phiếu có chữ ký của người nhận mua hoặc người được uỷ nhiệm
mua và của ít nhất một sáng lập viên.
Tờ phiếu này phải ghi rõ:
a) Tên công ty;
b) Mục tiêu hoạt động của công
ty;
c) Trụ sở dự định của công ty;
d) Tổng số vốn gọi góp;
đ) Tổng số cổ phiếu dự tính phát
hành;
e) Nơi gửi số tiền đã góp;
g) Ngày và nơi nộp dự thảo điều
lệ;
h) Họ, tên, tuổi, địa chỉ thường
trú và nghề nghiệp của người đăng ký mua cổ phiếu và số cổ phiếu đăng ký mua; số
cổ phiếu được đóng bằng tiền mặt, bằng hiện vật hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp
và cam kết đóng hết số còn lại theo quyết định gọi vốn của Hội đồng quản trị;
5- Các sáng lập viên phải gửi tất
cả số tiền đóng góp của người đăng ký mua cổ phiếu vào tài khoản phong toả tại
một ngân hàng ở trong nước kèm theo danh sách những người đăng ký mua cổ phiếu
và số tiền mà mỗi người đã góp. Số tiền gửi chỉ được lấy ra khi công ty đã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc sau một năm, kể từ ngày được cấp giấy
phép thành lập mà công ty không thành lập được;
6- Các sáng lập viên triệu tập Đại
hội đồng thành lập để thông qua điều lệ của công ty và các thủ tục cần thiết
khác, khi:
a) Số cổ phiếu dự tính phát hành
đã được đăng ký mua hết;
b) Những người đăng ký mua cổ
phiếu đã đóng bằng tiền mặt ít nhất 1/2 trị giá số cổ phiếu mà họ đăng đăng ký
mua và cam kết đóng đủ bằng tiền mặt;
c) Tài sản bằng hiện vật, bản
quyền sở hữu công nghiệp dùng để mua cổ phiếu đã được đóng đủ.
Điều 33
Sau một
năm, kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập mà công ty không thành lập được,
thì người đăng ký mua cổ phiếu có quyền yêu cầu các sáng lập viên trả lại số tiền
đã góp. Các sáng lập viên phải trả cho họ số tiền đã góp trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu và phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc
vận động thành lập công ty.
Điều 34
Công ty cổ
phần có thể được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn
vị hành chính tương đương, nơi công ty đặt trụ sở chính cho phép phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu.
Điều 35
Công ty
chỉ được cấp giấy phép phát hành cổ phiếu mới, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
1- Đã thu hết tiền cổ phiếu phát
hành trong đợt trước;
2- Chứng minh được hoạt động
kinh doanh của công ty đang được quản lý tốt và có hiệu quả;
3- Được ngân hàng đảm nhiệm giúp
đỡ dịch vụ ngân quỹ và kế toán liên quan đến việc phát hành cổ phiếu;
4- Có chương trình và kế hoạch cụ
thể công khai gọi vốn trong công chúng. Chương trình và kế hoạch này phải bảo đảm
cho mọi người quan tâm hiểu rõ, hiểu đúng tình hình kinh doanh, thực trạng tình
hình tài chính, triển vọng phát triển của công ty để họ có cơ sở quyết định mua
cổ phiếu.
Giấy phép phát hành cổ phiếu mới
phải quy định rõ tổng số vốn gọi thêm, số cổ phiếu được phát hành, thời hạn thực
hiện việc gọi thêm vốn.
Điều 36
Công ty
chỉ được cấp giấy phép phát hành trái phiếu, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
1- Có phương án kinh doanh cụ thể
đòi hỏi vốn lớn;
2- Đã hoạt động ít nhất là hai
năm và chứng minh được hoạt động kinh doanh của công ty đang được quản lý tốt,
có hiệu quả;
3- Được ngân hàng nơi công ty mở
tài khoản chứng nhận số tiền còn lại ở ngân hàng và được cơ quan công chứng chứng
nhận trị giá số tài sản bằng hiện vật của công ty đủ bảo đảm cho tổng số vốn dự
định vay. Việc bảo đảm cho số vốn dự định vay còn có thể được một hoặc nhiều
ngân hàng bảo lãnh;
4- Được ngân hàng đảm nhiệm giúp
đỡ dịch vụ ngân quỹ và kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu.
Giấy phép phát hành trái phiếu
phải quy định rõ mức vốn được vay qua phát hành trái phiếu, mức lãi và thời hạn
hoàn trả vốn.
Trên mỗi trái phiếu phải ghi rõ
số thứ tự, giá trị của trái phiếu, tổng số vốn huy động bằng trái phiếu, mức
lãi và thời hạn thanh toán.
Điều 37
Đại hội đồng
cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm:
1- Đại hội đồng thành lập được
triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập, thảo luận và thông qua Điều lệ
công ty. Đại hội đồng thành lập phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số
vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán;
2- Đại hội đồng bất thường được
triệu tập để sửa đổi Điều lệ công ty;
3- Đại hội đồng thường được triệu
tập vào cuối mỗi năm tài chính hoặc bất kỳ lúc nào mà Hội đồng quản trị hoặc kiểm
soát viên thấy cần thiết, để giải quyết các công việc thuộc hoạt động kinh
doanh của công ty trong khuôn khổ điều lệ, trong đó có các việc chủ yếu sau
đây:
a) Quyết định phương hướng, nhiệm
vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm;
b) Thảo luận và thông qua bản tổng
kết năm tài chính;
c) Bầu, bãi miễn thành viên Hội
đồng quản trị và kiểm soát viên;
d) Quyết định số lợi nhuận trích
lập các quỹ của công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ đông, phân chia trách nhiệm
về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh doanh;
đ) Xem xét, quyết định giải pháp
khắc phục các biến động lớn về tài chính của công ty;
e) Xem xét sai phạm của Hội đồng
quản trị gây thiệt hại cho công ty.
Thể thức triệu tập các Đại hội đồng,
phần vốn điều lệ mà các cổ đông hoặc người được uỷ quyền tham dự phải có để các
cuộc họp của Đại hội đồng có giá trị và thể thức thông qua quyết định của Đại hội
đồng, phải được quy định rõ trong Điều lệ công ty.
Điều 38
Hội đồng
quản trị là cơ quan quản lý công ty, gồm từ ba đến mười hai thành viên.
Hội đồng quản trị có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng.
Hội đồng quản trị bầu một thành
viên làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng Giám đốc)
công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định khác.
Điều 39
Hội đồng
quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những sai phạm trong quản lý,
vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
Thành viên Hội đồng quản trị được
hưởng lương hoặc thù lao theo quyết định của Đại hội đồng.
Điều lệ công ty có thể quy định
số cổ phiếu tối thiểu mà các cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị phải có. Số
cổ phiếu này phải ghi tên, không được chuyển nhượng trong suốt thời gian tại chức
và trong thời hạn hai năm, kể từ ngày thôi giữ chức thành viên Hội đồng quản trị.
Điều 40
Trong trường
hợp chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty, thì
Hội đồng quản trị cử một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc (Tổng
Giám đốc).
Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người
điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 41
Công ty
có hai kiểm soát viên do Đại hội đồng bầu ra, trong đó ít nhất một kiểm soát
viên phải có chuyên môn về kế toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1- Kiểm tra sổ sách kế toán, tài
sản, các bảng tổng kết năm chính của công ty và triệu tập Đại hội đồng, khi xét
thấy cần thiết;
2- Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm
tra các bảng tổng kết năm tài chính của công ty;
3- Báo cáo về những sự kiện tài
chính bất thường xảy ra; về những ưu, khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội
đồng quản trị.
Điều 42
Kiểm soát
viên được hưởng thù lao do Đại hội đồng quyết định và chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng về những sai phạm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ gây thiệt
cho công ty.
Điều 43
Kiểm soát
viên không thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc)
công ty; không thể là vợ, chồng của các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
(Tổng Giám đốc) công ty.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44
Người
thành lập công ty mà không có giấy phép; kinh doanh không đăng ký, kinh doanh
không đúng ngành, nghề ghi trong giấy phép; khai man phần vốn góp khi thành lập
công ty; khai man số người mua cổ phiếu; lừa dối người khác để bán cổ phiếu;
phát hành trái phiếu, cổ phiếu mới mà không có giấy phép hoặc vi phạm quy định
khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 45
Người lợi
dụng chức vụ, quyền hạn cấp giấy phép thành lập công ty cho người, tổ chức bị cấm,
cho người không được phép thành lập công ty; không cấp giấy phép, giấy đăng ký
kinh doanh cho người, tổ chức đủ điều kiện thành lập công ty hoặc đăng ký kinh
doanh; chứng nhận sai về vốn gửi ở ngân hàng hoặc về trị giá tài sản bằng hiện
vật của công ty; hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức
độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 46
Luật này
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1991.
Các quy định trước đây trái với Luật
này đều bãi bỏ.
Trong thời hạn
một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1991, các công ty đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập trước ngày đó, phải làm lại các thủ
tục thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 21 tháng
12 năm 1990.