BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số: 77-KL/TW
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 6 năm 2020
|
KẾT LUẬN
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ CHỦ TRƯƠNG
KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐỂ PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
ĐẤT NƯỚC
Tại phiên họp ngày 29/5/2020, sau khi nghe Ban
cán sự đảng Chính phủ báo cáo về Đề án "Chủ trương khắc phục tác động của
đại dịch COVID-19 để phục hồi và phát triển kinh tế đất nước" và ý kiến
của các cơ quan, Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận:
I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Đại dịch COVID-19 đã ảnh
hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, hiện nay đang tiếp
tục diễn biến rất phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm
trọng. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang
chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế -
xã hội, gây gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại, làm đình trệ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đã tác động trực tiếp đến các ngành
xuất, nhập khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục,
lao động, việc làm; nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động,
thu hẹp quy mô...; GDP quý I/2020 chỉ tăng 3,82%, là mức thấp nhất trong 10 năm
gần đây; ảnh hưởng mạnh đến tâm lý và đời sống nhân dân.
Ngay khi có dịch bệnh
bùng phát, lãnh đạo Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị đã vào cuộc quyết
liệt, cùng với sự đồng lòng, đoàn kết của toàn dân, toàn quân, công tác phòng,
chống dịch đã đạt kết quả tốt, Việt Nam đã đẩy lùi và kiểm soát được dịch bệnh.
Đồng thời, đã có những chính sách kịp thời để từng bước hỗ trợ doanh nghiệp và
người dân vượt qua khó khăn của đại dịch COVID-19; các hoạt động của đời sống
kinh tế - xã hội đang được khôi phục; tình hình kinh tế - xã hội đã có những
chuyển biến tích cực; được cộng đồng quốc tế đánh giá cao, nhân dân ngày càng
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của Chính phủ.
Tuy nhiên, dịch bệnh
COVID-19 trên thế giới còn diễn biến phức tạp, khó lường, tác động tiêu cực của
dịch bệnh đến các mặt của đời sống kinh tế - xã hội còn tiếp tục kéo dài, chưa
thể đánh giá hết. Tình hình đó, đòi hỏi chúng ta vừa phải tập trung ưu tiên
phòng, chống dịch, đồng thời cần có các chính sách, giải pháp trước mắt và lâu
dài nhằm giảm thiểu tác động của dịch bệnh, vượt qua khó khăn, thách thức, tận
dụng thời cơ để sớm phục hồi và đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh
tế - xã hội.
II- ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Định hướng
- Trong bối cảnh đại
dịch COVID-19 có thể còn kéo dài, kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất
định, khó lường, cần khai thác tối đa thị trường trong nước, đồng thời phải
phòng ngừa, ứng phó với các bất ổn từ bên ngoài, giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, sinh kế, việc làm, đời sống đối
với người lao động, người nghèo, người yếu thế. Phấn đấu đạt mức cao nhất các
chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Chủ động điều hành,
điều chỉnh các chỉ tiêu về ngân sách nhà nước, trong đó có thu ngân sách nhà
nước, bội chi ngân sách nhà nước và nợ công cho phù hợp tình hình thực tiễn,
góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo lập môi trường
kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn, phù hợp với xu thế mới, có khả năng cạnh tranh
khu vực, quốc tế với những cơ chế, chính sách thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu
tư quốc tế và trong nước; hỗ trợ cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, nhanh chóng tiếp cận các hình thức sản xuất kinh doanh mới, hiện đại,
hiệu quả, phù hợp để đủ sức tham gia ngay các chuỗi giá trị mới, mở rộng quan
hệ đối tác gắn với mở rộng thị trường khi cấu trúc kinh tế thế giới có sự thay
đổi, điều chỉnh.
- Xác định rõ các cơ hội
và thách thức để đưa ra các giải pháp tận dụng, chuyển hóa cơ hội và thách thức
thành các động lực tăng trưởng mới, thúc đẩy nhanh hơn quá trình đổi mới, cơ
cấu lại nền kinh tế. Khắc phục, tháo gỡ khó khăn về sản xuất kinh doanh, chuẩn
bị nguồn lực, xây dựng các chính sách đặc biệt, tận dụng cơ hội, nâng cao năng
lực nội tại và sức cạnh tranh, khả năng chống chịu và tính tự chủ của nền kinh
tế.
2. Một số nhiệm vụ,
giải pháp
2.1. Nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách
- Tiếp tục thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là về tài chính, tiền
tệ, an sinh xã hội để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động, đặc biệt
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch COVID-19, nhanh
chóng khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách miễn, giảm
một số nghĩa vụ thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề
do đại dịch COVID-19 trong năm 2020.
- Tập trung phát triển
mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích tiêu
dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam". Phát động phong trào tiết kiệm trong toàn hệ thống chính trị và xã
hội để dồn nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế. Trước mắt chưa triển
khai điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và lương hưu từ ngày 01/7/2020.
- Kéo dài thời kỳ ổn
định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 sang năm 2021; trong năm 2021 ban
hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho giai đoạn 2022 - 2025.
- Đẩy mạnh giải ngân,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ tục
hành chính, đẩy nhanh thủ tục phê duyệt, điều chỉnh các chính sách mới. Khởi công,
triển khai thực hiện ngay các dự án quy mô lớn, quan trọng, có tác động lan toả
đến phát triển kinh tế - xã hội các địa phương, vùng và ngành, lĩnh vực. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu; gắn trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan
trong việc bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.
- Chủ động điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công năm 2020 giữa các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương trong
phạm vi dự toán chi đầu tư phát triển năm 2020. Điều chỉnh một số dự án thành
phần đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 từ
phương thức đầu tư đối tác công - tư sang đầu tư từ ngân sách nhà nước, bảo đảm
công khai, minh bạch, khoa học, hiệu quả, khả thi, phù hợp với tình hình thực
tế về khả năng huy động vốn tín dụng để thực hiện từng dự án đối tác công - tư
và có cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
- Chuyển đổi phù hợp cơ
chế kiểm tra, giám sát từ tiền kiểm sang hậu kiểm, gắn với minh bạch hoá các
chế tài xử lý có đủ mức độ răn đe; giảm số lượng, tránh chồng chéo trong thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán. Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi
phạm
2.2. Nhiệm vụ,
giải pháp dài hạn
- Đổi mới hoàn thiện thể
chế để khơi thông, giải phóng nguồn lực phát triển, nâng cao năng lực quản trị
quốc gia. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thi hành pháp
luật. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hoá thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, tập trung giải quyết các điểm nghẽn, bất cập, tạo điều kiện
thông thoáng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đẩy nhanh xây dựng khung chính
sách, pháp luật, hoàn thiện khung khổ pháp lý cho các mô hình kinh doanh
mới, ứng dụng chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh quá trình cơ
cấu lại nền kinh tế. Hỗ trợ phát triển những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi
thế, tham gia sâu trong các chuỗi giá trị thông qua chính sách ưu đãi về tài
chính - ngân sách nhà nước, tín dụng và các chính sách hỗ trợ khác. Phục hồi và
ổn định sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu
phù hợp, hiệu quả, thích ứng với tình hình mới; củng cố, nâng cao năng lực
phòng, chống dịch bệnh. Tập trung phục hồi và phát triển mới chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị; đa dạng hóa, tránh phụ thuộc vào một thị trường cả xuất khẩu và
nhập khẩu; tăng cường xuất khẩu.
- Nâng cao năng lực, sức
cạnh tranh nhằm đón đầu các thời cơ, lợi thế, cơ hội mới. Hỗ trợ hiệu quả doanh
nghiệp trong nước (gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp FDI); không để bị lợi dụng thâu tóm, bởi nhà đầu tư ngoài nước. Đẩy mạnh
sắp xếp, đổi mới, thoái vốn gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước; phát huy vai trò đầu tàu của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn
trong việc hình thành các chuỗi giá trị, thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế phát huy sức sáng tạo và khả năng thích ứng, tận dụng các cơ hội, nâng
cao năng lực cạnh tranh và tạo việc làm cho người lao động. Chủ động, có cơ
chế, chính sách, hoàn thiện hạ tầng cơ sở, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ nhằm thu
hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và bảo
vệ môi trường, sinh thái, nhất là từ các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia
có công nghệ cao, tiềm lực mạnh, đứng đầu hoặc chi phối các mạng sản xuất,
chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
- Đẩy mạnh phát triển
chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học công
nghệ. Tập trung nguồn lực để phát triển một số nền tảng công nghệ dùng chung,
các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia cốt lõi; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn,
an ninh thông tin. Xây dựng và phát triển hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo
cấp quốc gia, vùng và địa phương; hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo.
- Bảo đảm an sinh xã
hội, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với xu thế mới. Thực
hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội, giải quyết việc làm, tạo
điều kiện cho người lao động sớm quay trở lại thị trường, bảo đảm đủ lực lượng
lao động khi bước vào giai đoạn tăng cường sản xuất, kinh doanh sau dịch. Tập
trung hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, đào tạo lại người lao động đáp ứng
yêu cầu mới; đẩy mạnh kết nối cung, cầu lao động trong nước, gắn với thị trường
lao động quốc tế.
- Phát huy thế mạnh của
các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn là đầu tàu cho phát triển kinh tế -
xã hội. Xây dựng và thực hiện các chính sách, giải pháp phát triển vùng bền
vững, đồng bộ, hệ thống, tạo tác động lan tỏa. Thúc đẩy liên kết nội vùng, liên
vùng và quốc tế, tạo cơ sở phát triển mô hình tổ chức lãnh thổ, tổ chức sản
xuất kinh doanh mới; hình thành các cụm ngành, chuỗi giá trị sản xuất và cung
ứng liên thông; tạo không gian phát triển mới, phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương nghiêm
túc quán triệt, triển khai thực hiện các các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp
theo Kết luận của Bộ Chính trị; làm tốt công tác thông tin truyền thông, động
viên nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp phát huy tinh thần yêu nước, trách nhiệm
xã hội để khắc phục tác động của dịch bệnh COVID-19, đẩy nhanh phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội.
- Đảng đoàn Quốc hội và
Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc chuẩn bị trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Quốc hội những nội dung theo thẩm quyền để triển khai thực hiện Kết luận
của Bộ Chính trị.
- Ban Kinh tế Trung ương
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc triển khai thực hiện Kết luận và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị./.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Turng ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH
TRỊ
Trần Quốc Vượng
|