ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 97/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 04 tháng 9
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Quyết định
số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công
nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Quyết định số
1381/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Quyết định số 592/QĐ-TTg ; Thông tư số 142/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính thực hiện Chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công
nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Thông tư liên tịch số 55/2015-TT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ
dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước; Thông báo kết luận số 3411/TB-BKHCN ngày 25/10/2019 của Bộ
Khoa học và Công nghệ về kết luận của Bộ trưởng Chu Ngọc Anh tại buổi làm việc
với Lãnh đạo tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch Hỗ trợ,
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh Cà Mau đến năm 2025 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
- Thúc đẩy việc hình thành và phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh; đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm hàng hóa là kết
quả của hoạt động khoa học và công nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của
pháp luật; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ
quản lý ở địa phương về hoạt động cấp giấy chứng nhận và hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Phấn đấu đến năm 2025, hỗ trợ để hình thành và phát triển được 10 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
II. Nội dung thực hiện
1. Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến chính sách và pháp luật về doanh nghiệp khoa học và công
nghệ
- Tăng cường thực hiện hoạt động
tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
chương trình, đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức
vinh danh, khen thưởng doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định nhằm
nâng cao hơn nữa nhận thức về phát triển doanh nghiệp khoa
học và công nghệ.
- Công bố trên Trang thông tin điện tử
của Sở Khoa học và Công nghệ về tên, địa chỉ và danh mục sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
- Thực hiện công bố công khai quy
trình, thủ tục, mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hỗ trợ ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Khoản 1, Điều 5, Thông tư số
142/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hỗ trợ hoạt động ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ theo Khoản 2, Điều 5, Thông tư số 142/2017/TT-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp doanh
nghiệp khoa học và công nghệ theo Khoản 3, Điều 5, Thông tư số 142/2017/TT-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Hỗ trợ, khuyến
khích ứng dụng, đổi mới công nghệ (theo Điều 17, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP
ngày 01/02/2019 của Chính phủ)
- Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ được Quỹ Đổi mới
công nghệ quốc gia tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ
lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại cho vay.
- Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
tự đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sau
khi có kết quả được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong
thực tiễn, được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ công nhận thi
được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định;
trường hợp kết quả có ý nghĩa quan họng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
và quốc phòng, an ninh sẽ được nhà nước xem xét, thỏa thuận mua kết quả đó.
- Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
được các cơ quan có thẩm quyền ưu tiên trong việc xác lập
quyền sở hữu trí tuệ, công nhận, đăng
ký lưu hành sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và
công nghệ để phát triển sản phẩm mới.
- Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
có thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ, thương mại hóa sản phẩm
hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được vinh danh, khen thưởng.
4. Hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và
công nghệ hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định
- Lựa chọn và giao kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước cho doanh nghiệp có nhu cầu và đủ điều kiện để ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh theo quy định.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng đủ điều
kiện của doanh nghiệp khoa học và công nghệ xây dựng, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục
để được công nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và
công nghệ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ như: miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; ưu đãi tín
dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và sản xuất kinh doanh; hỗ trợ
hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và
công nghệ phát triển và hoàn thiện công nghệ tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh
tranh trên thị trường.
III. Đối tượng hỗ trợ: Theo Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ, bao gồm:
- Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ từ kết quả khoa học và công nghệ.
- Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thực hiện các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
- Nhóm nghiên cứu hoạt động khởi nghiệp
có sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ và được cơ quan có thẩm
quyền chứng nhận.
IV. Kinh phí thực hiện: Theo Điều 2, Thông tư số 142/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
được đảm bảo từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước: Chi đầu tư phát
triển khoa học và công nghệ; chi sự nghiệp khoa học và công nghệ được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; nguồn ngân sách
nhà nước của Đề án đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài
bằng ngân sách nhà nước theo Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ cho các hoạt động về đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý theo
các nội dung quy định của Chương trình.
- Nguồn vốn của Quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia để hỗ trợ các nhiệm vụ
của Chương trình thuộc nhiệm vụ và mức hỗ trợ theo quy định của Điều lệ và quy
chế tài chính của từng Quỹ. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
đối với các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình đã được hỗ trợ từ nguồn của Quỹ
đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
- Nguồn kinh phí của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình và kinh
phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan thường trực, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa
phương và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả và đạt mục
tiêu đề ra; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học công
nghệ, hoàn thiện và bàn giao các kết quả khoa học và công nghệ theo quy định.
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp) hỗ trợ các cá nhân,
tổ chức, nhóm nghiên cứu thực hiện các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ về tình
hình đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp thông tin, tuyên truyền,
phổ biến kế hoạch đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ cung cấp các thông tin, số liệu có liên quan của các doanh nghiệp phục vụ
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh.
4. Cục Thuế tỉnh
Phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp khoa
học và công nghệ hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và các chính sách thuế
khác có liên quan theo quy định.
5. Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ
trợ doanh nghiệp
- Phối hợp thông tin, tuyên truyền,
phổ biến kế hoạch đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các hoạt động tư vấn, hướng
dẫn, hỗ trợ phát triển các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và các doanh nghiệp
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển, hình
thành doanh nghiệp khoa học công nghệ.
6. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Minh Hải
Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư
đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật (theo
khoản 1, Điều 22, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ).
7. Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Kế hoạch đạt mục tiêu, có hiệu quả; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
trong việc phổ biến, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình
triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền đề nghị các
cơ quan, đơn vị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Khoa học và Công nghệ) xem xét, cho ý kiến. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
tại Kế hoạch này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, thực hiện theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Trên đây là Kế hoạch Hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025, đề
nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh (VIC);
- KGVX(AD01.8);
- Lưu: VT, TH01/9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|