ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 19 tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định
hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày
08/8/2016 thực hiện Nghị quyết của Chính phủ.
Qua một năm triển khai thực hiện Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh đã có nhiều chuyển
biến tích cực, nhất là cải cách thủ tục trên lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu
tư, xây dựng, đất đai..., theo hướng đơn giản hóa, minh bạch,
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đã huy động
được 05 dự án ODA với tổng mức đầu tư là 182,492 tỷ đồng, đã giải ngân 182,111
tỷ đồng đạt 99,79%; thu hút được 03 dự án (FDI) với tổng vốn
đăng ký là 7.753.404 USD. Tập trung thực hiện rà soát danh mục đầu tư; đẩy mạnh
đầu tư hạ tầng kỹ thuật trên các lĩnh vực như: Khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch;
khu, cụm công nghiệp, các công trình giao thông trọng yếu. Thực hiện tốt chương
trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Triển khai ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến góp phần
nâng cao chất lượng, sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính, gắn với thực hiện thủ tục theo quy trình tiêu chuẩn ISO; công khai các
thông tin, quy định..., rút ngắn thời gian đăng ký thành lập doanh mới còn 1,5
ngày; đăng ký thay đổi giảm còn 01 ngày; thực hiện tốt quy trình thủ tục liên
thông đầu tư đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực
hiện các thủ tục và triển khai thực hiện dự án.
Thực hiện kê khai thuế qua mạng, giảm
thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế đạt mức bình quân 121,5 giờ/năm, tỷ lệ
doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 95%, nộp thuế trên 90% và hoàn thuế cho
doanh nghiệp đúng thời gian quy định trên 90%; thực hiện thời gian nộp bảo hiểm
xã hội không quá 49,5 giờ/năm. Đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất,
nhập khẩu giảm xuống còn 50% thời gian theo quy định.
Năm 2016, tổng điểm của tỉnh là 60,81
điểm tăng 0,5 điểm so với năm 2015. Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh xếp thứ
13/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, giảm 02 bậc so với năm 2015 và xếp thứ
5/13 các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Như vậy, trong 03 năm, tỉnh được
xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh nằm trong nhóm địa phương dẫn đầu cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, môi trường đầu tư, kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn bất cập đó là: Giải
quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với một số trường hợp
còn chậm; việc thực hiện các cơ chế chính sách trên một số lĩnh vực còn chậm và
chưa đầy đủ; triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại
chưa đồng bộ; niêm yết công khai thủ tục hành chính nhiều nơi chưa đúng quy định;
giải quyết thủ tục còn kéo dài so với thời gian quy định. Việc thực hiện chữ ký
số, chỉ mới thực hiện thí điểm; kết cấu hạ tầng tuy được đầu tư phát triển
nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ; trình độ công nghệ thông tin cũng như cơ sở vật
chất chưa đồng bộ nên các doanh nghiệp còn gặp khó khăn.
Để cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh năm 2017, định hướng đến
năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra kế hoạch thực hiện cụ thể với những nội
dung sau:
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Quán triệt trong các ngành, các cấp,
địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh về nội dung Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP; Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020 trên các mặt:
- Triển khai thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách về quyền sở hữu tài sản, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các quy định về
phá sản, cạnh tranh... Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là tập trung
vào hệ thống giao thông, kho tàng, bến
bãi và hạ tầng đô thị, ưu tiên phát triển huyện đảo Phú Quốc. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo
lao động có tay nghề phục vụ nhu cầu lao động cho xã hội; tiếp tục hoàn thiện
quy hoạch, đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đào
tạo tại các trường cao đẳng, trung cấp nghề; kêu gọi đầu tư xã hội hóa các cơ sở
đào tạo ngoài công lập theo quy định.
2. Mục tiêu cụ thể
Trong giai đoạn 2017 - 2018, định hướng
đến năm 2020, tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội
dung hồ sơ, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành
chính. Bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
hành chính nhà nước. Xây dựng tỉnh Kiên Giang có môi trường đầu tư, kinh doanh
thông thoáng, thuận lợi và bình đẳng; nâng cao điểm số và thứ hạng chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp ở nhóm đầu cả nước.
2.1. Năm 2017 - 2018, phấn đấu chỉ số
môi trường kinh doanh của tỉnh Kiên Giang nằm trong tốp đầu của cả nước cụ thể
là:
- Đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục
hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí
tuân thủ thủ tục hành chính.
- Củng cố, duy trì các kết quả đạt được
trong các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, hải
quan, nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc. Thời gian nộp thuế còn không quá 120 giờ/năm
và bảo hiểm bắt buộc không quá 48 giờ/năm; thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày; PCI đứng trong nhóm đầu
của cả nước (phấn đấu đứng trong tốp 10/63 tỉnh, thành phố trong cả nước).
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian xin cấp phép xây dựng tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu công
trình...).
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời
gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày (hiện
nay là 57 ngày)
- Thời gian thông quan hàng hóa qua
biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu và 90 giờ đối với hàng hóa nhập
khẩu
- Thời gian giải quyết thủ tục phá sản
doanh nghiệp xuống còn 24 tháng.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp,
tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh
nghiệp khởi nghiệp.
2.2. Phấn đấu đến năm 2020 chỉ số môi
trường kinh doanh của tỉnh Kiên Giang nằm trong tốp đầu của cả nước, cụ thể là:
- Thời gian cấp phép xây dựng và các
thủ tục liên quan dưới 70 ngày;
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với
lưới điện trung áp dưới 33 ngày;
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản dưới 10 ngày;
- Thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm
và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm;
- Thời gian thông quan hàng hóa qua
biên giới dưới 60 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 80 giờ đối với hàng hóa nhập
khẩu;
- Thời gian giải quyết phá sản doanh
nghiệp tối đa 20 tháng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện
- Triển khai thực hiện Quyết định số
2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục
hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ,
về niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết trên mạng internet và tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện. Thực hiện cung cấp
dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử. Thực hiện hiệu
quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
ISO.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị
số 13/CT-TTg, ngày 10 tháng 6 năm 2015, của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải
cách thủ tục hành chính.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Tiếp tục tổ chức triển khai Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật. Đăng tải danh sách doanh nghiệp đã và đang giải quyết thủ tục phá sản
trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; tăng cường hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý đấu thầu xây dựng.
- Sở Tư pháp và các ngành, các địa
phương có liên quan giải quyết các vướng mắc về đầu tư, kinh doanh, tạo sự liên
thông giữa thủ tục đầu tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi
trường, đơn giản hóa và giảm tối đa thời gian thực hiện đầu tư.
- Tăng cường công tác phối hợp các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện quy trình một cửa liên thông đăng ký
kinh doanh, tiếp tục đơn giản hóa thủ tục khởi sự kinh doanh, duy trì thời gian
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thành lập mới còn 1,5 ngày, đăng ký thay
đổi nhiều nhất chỉ còn 01 ngày. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành danh mục
các ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện việc sử dụng
mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả
các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước. Đăng tải trên cổng
thông tin quốc gia về những doanh nghiệp đã và đang giải quyết thủ tục phá sản,
danh sách các quản tài viên trên toàn quốc.
- Tăng cường tham mưu xây dựng các
chính sách thu hút nguồn lực tài chính, nhất là các nguồn lực ngoài ngân sách
nhà nước tham gia vào đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng.
3. Sở Tài chính, Cục
Thuế, Cục Hải quan Kiên Giang theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai nộp thuế, hoàn thuế. Công khai cơ sở dữ
liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu
nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương cải
cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh đề xuất Chính phủ phân bổ vốn hỗ trợ của Trung ương cho tỉnh, dành một
phần ngân sách địa phương cho công tác hỗ trợ, ưu đãi cho
doanh nghiệp theo quy định.
- Thực hiện kế hoạch cải cách, phát
triển và hiện đại hóa hải quan. Áp dụng sâu rộng kỹ thuật quản lý rủi ro trong
tất cả các hoạt động nghiệp vụ, triển khai thực hiện hiệu quả quản lý tuân thủ thông
qua các chương trình, kế hoạch phù hợp với đối tượng, mục tiêu quản lý; 100% dịch
vụ công được cung ứng trực tuyến tối thiểu mức độ 3; 70% dịch vụ công thuộc
lĩnh vực cốt lõi của ngành hải quan được cung cấp trực tuyến mức độ 4; thời
gian giải phóng hàng trung bình đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đạt mức
ASEAN-4.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Thực hiện đúng theo quy định của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ và thời gian thực hiện công
tác thu, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai đăng ký tham
gia và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị sử
dụng lao động.
5. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực hiện:
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, cải
cách quy trình và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục thực hiện các điều kiện
sau đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Đề xuất xây dựng và thực
hiện các chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp, cơ sở hạ tầng công
nghiệp trong các cụm công nghiệp, khu kinh tế..., trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm tổn thất
sau thu hoạch.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng
pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương
mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh
doanh.
- Phối hợp triển khai, phổ biến các
cam kết quốc tế, hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết
như Cộng đồng kinh tế ASEAN, hiệp định thương mại tự do với các đối tác kinh tế
lớn, cộng đồng doanh nghiệp và người dân một cách hiệu quả.
6. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực
hiện:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn đến
năm 2020.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch trong nông nghiệp; Quyết định
số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng
cánh đồng mẫu lớn; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định
số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách
phát triển thủy sản.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Hỗ trợ các cơ quan hành chính trong
tỉnh xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO - 9001:2008 nhằm đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính ngày càng hiện đại,
công khai, minh bạch.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách phù hợp để đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp trong mua bán, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, tạo lập, quản
lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội
nhập.
- Nghiên cứu, triển khai thực hiện
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện
pháp cần thiết nâng cao hiệu lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và mức độ sẵn sàng
về làm chủ và đổi mới công nghệ.
8. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành đến
nhân dân.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, cải cách
quy trình và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...,
cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Phấn đấu rút ngắn 10% thời gian giải quyết thủ tục
hành chính, giảm 50% thời gian xác định nghĩa vụ tài chính. Thực hiện kết nối
điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
9. Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Tổ chức thẩm định kịp thời các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc các sở,
ban ngành và địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
- Tổ chức rà soát, kiến nghị cắt giảm
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ. Kiểm tra, chấn
chỉnh kịp thời, đúng quy định về việc thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận, xử lý
phản ảnh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp về quy định thủ tục hành
chính.
10. Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề
án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg
ngày 18/10/2012 về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức” và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện có hiệu quả công tác cải
cách hành chính đến năm 2020. Tăng cường kiểm tra công tác cải cách hành chính
tại các cơ quan, đơn vị. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng
nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính.
11. Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Thực hiện quy hoạch, Đề án huy động
vốn; rà soát cắt giảm, xây dựng quy trình thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính cấp độ 3 - 4 để tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân làm các
thủ tục liên quan đến giao thông vận tải.
- Thực hiện tốt công tác duy tu, bảo
dưỡng thường xuyên hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý,
đảm bảo kết nối giao thông thông suốt từ tỉnh đến huyện, đến xã phục vụ cho đầu
tư phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, kinh doanh vận tải, dịch vụ
vận tải, đổi mới phương tiện bằng nhiều hình thức thích hợp. Có chính sách ưu
đãi phát triển vận tải hành khách đô thị. Tổ chức hợp lý đầu mối vận tải, đặc
biệt tại khu vực thành phố Rạch Giá, huyện đảo Phú Quốc và thị xã Hà Tiên.
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát hợp
lý việc đăng ký giá của các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa.
12. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương:
- Cải cách quy trình, thủ tục hành
chính về cấp phép xây dựng và các thủ tục hành chính có liên quan đến quản lý
xây dựng công trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian
trong cấp phép xây dựng.
- Tăng cường kiểm soát chất lượng xây
dựng trước và sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; quản lý cấp chứng
chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
- Giải quyết các vướng mắc cho doanh
nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Rà soát cải cách thủ tục hành chính
liên quan đến sản xuất, cung cấp nước sạch theo hướng xã hội hoá, điện tử hoá
thủ tục thực hiện thoả thuận, đấu nối, cấp và thoát nước.
13. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kiên Giang thực hiện:
- Thực hiện các giải pháp cải thiện
và minh bạch hoá thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng và thuận lợi
trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Thực hiện tốt cải cách hành chính
trong lĩnh vực ngân hàng, triển khai thực hiện kịp thời thủ tục hành chính về
tiền tệ ngân hàng trên mạng internet theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp với Bảo hiểm xã hội Kiên Giang thực
hiện thanh toán điện tử trong thu, nộp và chi trả các các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều
kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học hàng đầu liên kết đào tạo, mở
cơ sở đào tạo tại tỉnh Kiên Giang; xây dựng cơ chế và thúc đẩy hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng
quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào
tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc
kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.
15. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực
hiện:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp bằng nhiều hình thức. Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần
thiết tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, bảo đảm
tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc
phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính
sách phù hợp để khuyến khích, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng
quyền tự chủ tuyển sinh, đổi mới cơ chế tài chính, tự chủ về chương trình, nội
dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp theo cơ chế
thị trường.
- Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền
trong lĩnh vực hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với các
ngành nghề quan trọng mà tỉnh không có khả năng đào tạo.
16. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
Tham mưu, đề xuất các quy định về thủ
tục kiểm tra an toàn thực phẩm; thực hiện ghi nhãn phụ, dán nhãn sản phẩm, công
bố hợp quy, công bố sự phù hợp theo
hướng không yêu cầu áp dụng đối với nguyên liệu, thực phẩm nhập khẩu để sản xuất
xuất khẩu, gia công xuất khẩu và nhập khẩu để sản xuất tiếp hàng xuất khẩu; sửa
đổi, đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu,
chi trả bảo hiểm y tế.
17. Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
- Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng lực hội nhập quốc tế; tăng cường tuyên truyền, phổ biến các thông tin
về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới đến các doanh nghiệp và các cơ quan liên quan, để thống nhất nhận thức
và thực hiện.
- Thông tin, tuyên truyền các quy định
của luật pháp quốc tế về đầu tư, kinh doanh đến các doanh nghiệp và các cơ quan
liên quan; tích cực hỗ trợ giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế nhằm bảo
vệ tối đa lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp.
18. Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
Tăng cường công tác phối hợp thực hiện
nhanh chóng, có hiệu quả công tác thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy; quản lý nhà
nước về an ninh trật tự; nghiên cứu đề xuất lồng ghép việc
thẩm định phòng cháy, chữa cháy với thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng
cao chất lượng thẩm định.
19. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương thực hiện:
Tăng cường nâng cao năng lực làm chủ
công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung
thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước, đáp ứng yêu
cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn thông tin, chủ quyền quốc gia về không
gian mạng.
20. Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa
phương thực hiện:
- Nghiên cứu, đề xuất tham mưu UBND tỉnh
tăng cường tổ chức đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư theo Chương trình số
319/CTr-UBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tiến hành khảo sát, đo lường sự hài
lòng của doanh nghiệp về chất lượng thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Đồng
thời, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh tại Cần
Thơ tổ chức hội nghị phân tích chỉ số PCI hàng năm và đề xuất các giải pháp
nâng cao chỉ số PCI cho những năm tiếp theo.
- Thực hiện các chương trình hỗ trợ
đào tạo khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, thương mại điện tử, hội nhập
quốc tế.
- Tổ chức thu thập ý kiến của các
doanh nghiệp về phản biện chính sách của các Bộ, ngành và địa phương, tham mưu
cho UBND tỉnh báo cáo về hội đồng quốc gia về phát triển bền vững và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Trên cơ sở Kế hoạch này, Giám đốc,
(Lãnh đạo) các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện triển khai thực
hiện; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này. Đồng thời,
thực hiện nghiêm chế độ báo cáo trước ngày 10 của tháng cuối quý và trước ngày
10 tháng 12 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ định kỳ quý, năm theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc phát sinh, các sở, ban ngành và địa phương phản ánh kịp thời bằng
văn bản về UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu trình
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTTU;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu VT, nhsuong.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Minh Phụng
|