ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8725/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN MỚI 5.000 DOANH NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG 100 DOANH NGHIỆP DẪN ĐẦU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025;
Thực hiện Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre 05 năm 2021 -2025;
Để hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025; phát triển doanh nghiệp cả
về số lượng và chất lượng, hiệu quả, bền vững, tạo nền tảng, động lực quan
trọng cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa
bàn tỉnh, nội dung như sau:
Phần
I
THỰC
TRẠNG DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH TỈNH BẾN TRE
I. THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘ KINH DOANH
Hộ kinh doanh là nền tảng vững
chắc để phát triển doanh nghiệp (DN) khởi nghiệp, đặc biệt là ở những ngành,
lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh (ngành dừa, thủy sản); là
lực lượng đóng vai trò to lớn, góp phần xây dựng hiệu quả nền kinh tế địa
phương, nhất là tạo việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là lực lượng
tiềm năng, đã trải qua thời gian kinh doanh bài bản, là lực lượng nguồn để hình
thành nên những DN dẫn đầu của tỉnh.
Giai đoạn 2016-2021, đã có hơn
420 DN được thành lập từ hộ kinh doanh trong tổng số 5.337 DN của tỉnh; đã tạo
việc làm cho hơn 114.000 lao động (số lao động trung bình một hộ dao động
khoảng 02 người/hộ kinh doanh).
Toàn tỉnh hiện có 53.452 hộ
kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký gần 7.320 tỷ đồng, trong đó có khoảng
24.812 hộ kinh doanh đang hoạt động1; với hơn 75% hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh tập trung phát
triển ở lĩnh vực thương mại-dịch vụ; Trong đó thành phố Bến Tre, huyện Ba Tri,
Giồng Trôm, Châu Thành là các địa phương có số lượng hộ kinh doanh cao.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
Bến Tre hiện có 5.337 DN, vốn
đăng ký đạt 51.886 tỷ đồng và 2.747 đơn vị trực thuộc (ĐVTT), trong đó có 4.333
DN và 2.487 ĐVTT đang hoạt động, tổng vốn đăng ký 45.216,547 tỷ đồng, với
113.192 lao động. Số lượng DN nhỏ và vừa chiếm đến 97,44% (đa số là DN siêu
nhỏ, chiếm 60,47%). Có 2.003 DN hoạt động trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ,
sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, chiếm 37,5 %; 1.002 DN ở
lĩnh vực hoạt động dịch vụ khác, chiếm 18,8%; 695 DN trong lĩnh vực công nghiệp
chế biến, chế tạo, chiếm 13%.
Riêng năm 2020, toàn tỉnh có
502 DN2 thành lập mới (73
DN chuyển đổi từ hộ kinh doanh, 98 DN khởi nghiệp, 366 ĐVTT thành lập). Bình
quân mỗi quý phát triển 125 DN. Trong đó, có 199 DN thuộc nhóm ngành nghề buôn
bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác (chiếm 39,64%); có 66 DN
thuộc nhóm ngành nghề xây dựng (chiếm 13,15%); có 51 DN thuộc nhóm ngành nghề
công nghiệp, chế biến, chế tạo (chiếm 10,16%). Trong 9 tháng đầu năm 2021, đã
cấp giấy chứng nhận đăng ký cho 293 DN và 305 ĐVTT, với vốn đăng ký ban đầu
4.624,697 đồng, đạt 45,78% về số lượng DN so với kế hoạch năm 2021 (640) và
bằng 1,54 lần về vốn đăng ký so cùng kỳ năm 2020.
Giai đoạn 2020-2021, tuy gặp
nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, nhưng số lượng DN giải thể
và tạm ngưng kinh doanh không có sự thay đổi lớn so với giai đoạn 2016-2020
(năm 2020 có 167 DN và 303 ĐVTT giải thể; 92 DN và 36 ĐVTT tạm ngừng kinh
doanh; 09 tháng đầu năm 2021 có 68 DN và 84 ĐVTT giải thể; 131 DN và 59 ĐVTT
tạm ngừng kinh doanh). Từ đầu năm đến nay, Bến Tre chịu tác động trực tiếp của
dịch bệnh Covid -19, tuy nhiên số lượng DN giải thể tương đương năm 2020; số DN
tạm dừng hoạt động tăng cao, chứng tỏ những DN này tuy gặp khó khăn, nhưng vẫn
có tiềm năng và mong muốn trở lại thị trường. Trong thời gian tới, nếu kiểm
soát tốt dịch bệnh và có chính sách đột phá, DN ngoài nước vào Việt Nam sẽ là cơ hội lớn để phát triển đội ngũ DN tỉnh Bến Tre.
Qua rà soát thông tin về doanh
thu, nộp ngân sách nhà nước, DN sử dụng nhiều lao động trên địa bàn tỉnh năm
2020, Bến Tre hiện có các DN là nhân tố ban đầu làm nền tảng phát triển thành
DN dẫn đầu, cụ thể như sau: i) Về doanh thu có 60 DN, đạt doanh thu trên 200 tỷ
đồng; 143 DN có doanh thu từ 50-200 tỷ đồng; ii) Về lao động có tham gia bảo
hiểm xã hội: 11 DN sử dụng trên 1.000 lao động; 34 DN sử dụng từ 200-1.000 lao
động; iii) Về nộp ngân sách nhà nước, có 38 DN nộp trên 05 tỷ đồng.
III. KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC
Về phát triển hộ kinh doanh :
các hộ kinh doanh của tỉnh tuy có phát triển mạnh nhưng vẫn còn những tồn tại
và yếu kém nhất định: quy mô nhỏ, thiếu vốn, máy móc, thiết bị, công nghệ lạc
hậu; nguồn nhân lực còn hạn chế về chất lượng, nhất là trình độ quản lý còn yếu
kém; thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh; thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm,
khả năng cạnh tranh còn rất yếu. Đối với các hộ kinh doanh đủ điều kiện chuyển
lên DN, đa số các hộ vẫn còn rất lo lắng, còn “xa lạ” với với hệ thống sổ sách,
kế toán và báo cáo thuế khi hoạt động theo mô hình DN, còn “mơ hồ” về các quy
định liên quan đến bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, điều kiện kinh
doanh,…
Về phát triển DN: số
lượng DN tỉnh Bến Tre phát triển hàng năm tăng nhưng mức đóng góp của DN còn
khá thấp so với các tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; quy mô
DN tại Bến Tre là rất nhỏ, cơ cấu DN lớn chiếm tỷ trọng nhỏ và không có sự thay
đổi trong thời gian dài.
Về thương hiệu: Bến Tre
vẫn chưa có nhiều DN tư nhân lớn có thương hiệu quốc gia và quốc tế đủ sức cạnh
tranh trên thị trường cả nước và toàn cầu. Sau hơn 10 năm gia nhập WTO và nhiều
sân chơi thương mại quốc tế lớn, các DN trong tỉnh vẫn loay hoay với thị trường
nội địa, kim ngạch xuất khẩu có lớn nhưng chưa gắn với những thương hiệu mạnh
để định vị sản phẩm của Việt Nam trên thị trường tiêu thụ toàn cầu.
Về ứng dụng khoa học và công
nghệ: việc ứng dụng KHCN, đặc biệt là công nghệ số vào sản xuất kinh doanh
của DN trong tỉnh còn thấp; các DN sản xuất chưa mạnh dạn áp dụng công nghệ
mới, nhằm cải tiến năng suất nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Về năng lực cạnh tranh: đa
số DN gặp khó khăn về năng lực quản trị, tìm kiếm khách hàng, nguồn vốn do năng
lực tài chính hạn chế cùng với khả năng tiếp cận các nguồn vốn không dễ, đối
tác kinh doanh, nhân sự thích hợp, cơ s ở hạ tầng, mặt bằng kinh doanh, biến
động về chính sách và pháp luật.
Về công tác tuyên truyền vẫn
còn nhiều bất cập, nhiều điểm nghẽn khiến nhiều hộ kinh doanh đủ điều kiện trên
địa bàn tỉnh hiện nay vẫn chưa tiếp cận được các thông tin và chính sách để hỗ
trợ phát triển lên DN.
Về công tác cải cách hành
chính mặc dù được quan tâm thực hiện có hiệu quả, rút ngắn đáng kể thời
gian thực hiện các quy định, nhưng vẫn còn tình trạng chậm trễ, đặc biệt trong
công tác phối hợp liên ngành.
Về chính sách cho phát
triển các loại hình DN còn dàn trải và theo chiều rộng; một phần chưa thể thực
hiện được do thiếu kinh phí. Chưa có những chính sách đột phá cho sự phát triển
DN, đặc biệt là hỗ trợ DN vươn lên thành DN dẫn đầu.
Về lao động: nguồn lao
động tại địa phương chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt
là lao động có trình độ cao. Nguồn lao động phổ thông cũng khó tuyển dụng và có
nhiều biến động.
Về thiên tai, dịch bệnh: biến
đổi khí hậu và xâm nhập mặn gây ra những khó khăn, ảnh hưởng cho các DN, hộ
kinh doanh và những rủi ro cho các nhà đầu tư trong phát triển lâu dài tại
tỉnh. Dịch bệnh Covid -19 đang diễn biến phức tạp, làm suy giảm kinh tế thế
giới ở tất cả các mặt từ sản xuất, đầu tư, thương mại, dịch vụ đến tiêu dùng và
làm xáo trộn chuỗi cung ứng. Điều này c ó thể làm suy giảm đầu tư, sản xuất và
xuất khẩu của các DN. Tình hình dịch bệnh kéo dài và những khó khăn về kinh tế
trong nước, thất nghiệp gia tăng làm giảm tiêu dùng nội địa đang ảnh hưởng lớn
đến đầu ra của các DN.
Phần
II
MỤC
TIÊU, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm, định hướng
- Thực thi đầy đủ và hiệu quả
các chính sách, quy định về hỗ trợ, phát triển DN, trong đó khu vực kinh tế nhà
nước đóng vai trò chủ đạo, khu vực kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng
để phát triển kinh tế; củng cố niềm tin của cộng đồng DN, doanh nhân, nhằm khơi
thông các điểm nghẽn, huy động, giải phóng các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển.
- Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, tạo thuận lợi cho DN đầu tư, kinh
doanh và phát triển. Đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm dựa trên
tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, minh bạch, hợp lý; nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ thực hiện hậu kiểm.
- Hỗ trợ các DN phục hồi và
tăng trưởng, trong đó ưu tiên DN có khả năng dẫn dắt trong các ngành, lĩnh vực
có lợi thế, tiềm năng tạo động lực tăng trưởng mới, DN có đóng góp lớn cho ngân
sách nhà nước, các DN khởi nghiệp sáng tạo, DN KHCN.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ DN thích ứng với tình
hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, nhanh chóng phục hồi, tạo tiền
đề để bứt phá, nâng cao năng lực cạnh tranh và lớn mạnh về quy mô.
- Phát triển mới 5.000 DN
(trong đó có 1.500 DN chuyển từ hộ kinh doanh; 600 DN khởi nghiệp; 15 DN KHCN;
20 DN có vốn đầu tư nước ngoài; 50 DN có ứng dụng công nghệ số); xây dựng 100
DN dẫn đầu.
- Cải cách thủ tục hành chính,
hỗ trợ DN trong việc tiếp cận vốn tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp
cận thị trường giảm chi phí sản xuất kinh doanh của DN; 100% dịch vụ công thực
hiện trên môi trường trực tuyến mức độ 4.
- Phấn đấu giai đoạn 2021-2025
thu hút khoảng 02 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài; thu hút 40.000 tỷ đồng vốn đầu
tư trong nước.
- Tỷ lệ đóng góp của DN ngoài
quốc doanh vào ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh từ 25% trở lên.
- Duy trì thứ hạng Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh
(PAPI) nằm trong Top 10 cả nước.
- Xây dựng cộng đồng DN, doanh
nhân lớn mạnh, dẫn đầu về năng lực sản xuất, kinh doanh trên từng ngành, lĩnh
vực, sản phẩm, tính cạnh tranh, thị phần trong và ngoài nước; Phấn đấu thành
lập từ 05-10 nhóm DN dẫn đầu trong các lĩnh vực, sản phẩm có tiềm năng lợi thế
của tỉnh.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo
đạt 70%.
- Đảm bảo thực hiện có hiệu quả
các chính sách ưu đãi dành cho DN.
II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỚI
5.000 DOANH NGHIỆP
1. Tiếp tục đẩy mạnh cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng, tạo điều
kiện để DN thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển
a) Các sở, ngành tỉnh, UBND các
huyện - thành phố: đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hình thức một cửa
liên thông, đơn giản hóa và giảm bớt chi phí và thời gian trong lĩnh vực xây
dựng, đất đai, môi trường, đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư; kiên quyết xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức suy thoái về đạo đức
nghề nghiệp, cố tình gây nhũng nhiễu, chi phối khi thực thi công vụ, vi phạm
quy định của pháp luật, làm chậm thời gian, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện nhất quán và triệt
để hoạt động cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, tập trung giải quyết các điểm nghẽn, bất cập làm cản trở DN phát triển;
đảm bảo sự phát triển bình đẳng, hài hoà giữa mô hình kinh doanh mới và kinh tế
truyền thống; đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến; rà soát, kiến nghị bãi bỏ các
quy định về điều kiện kinh doanh không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh truyền
thống để thích nghi với sự đa dạng và phát triển nhanh của nền kinh tế số, bao
gồm kinh tế chia sẻ.
- Tiếp tục phát triển và tăng
cường năng lực hệ thống các cơ quan, tổ chức hỗ trợ DN như hệ thống dịch vụ
phát triển kinh doanh, vườn ươm DN, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ
thuật dùng chung hỗ trợ DN.
- Tăng tính liên kết giữa các
cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội DN, hiệp hội ngành nghề trong việc
xây dựng và triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ DN, đảm bảo tính
đồng bộ và khả thi.
- Tham mưu và chủ động đẩy mạnh
hoạt động của các Tổ công tác đặc biệt của UBND tỉnh để hỗ trợ tháo gỡ khó khăn
cho DN, các dự án đầu tư bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19.
- Triển khai các hoạt động nhằm
duy trì, nâng cao thứ hạng chỉ số PCI tỉnh Bến Tre hàng năm; tiếp tục triển
khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở ban ngành và địa phương (DDCI) của Bến
Tre.
- Đa dạng hình thức và nội dung
tổ chức Họp mặt DN, diễn đàn đối thoại thường kỳ giữa Lãnh đạo tỉnh với DN; Cà
phê DN nhằm hỗ trợ, hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho DN
trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Củng cố lại Tổ dịch vụ công
tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Khởi nghiệp theo hướng đảm bảo một đầu mối hỗ
trợ nhằm rút ngắn chi phí và thời gian cho DN, nhà đầu tư trước, trong và sau
cấp phép và là địa điểm đầu mối tiếp nhận các khó khăn, vướng mắc của DN.
c) UBND các huyện - thành phố:
tăng cường và đổi mới hình thức đối thoại giữa DN và chính quyền địa phương,
nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của DN và đánh giá thực chất
quá trình xử lý các kiến nghị của cộng đồng DN.
d) Thanh tra tỉnh: có giải pháp
chấm dứt tình trạng thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại DN; tăng cường giám sát
việc thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại DN đảm
bảo không gây nhũng nhiễu, tạo áp lực cho DN. Kịp thời giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực DN.
đ) Sở Nội vụ
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tính trách
nhiệm, tận tụy trong thực thi công vụ.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp giữ vững thứ hạng các chỉ số PCI, PAPI nằm trong tốp 10 cả nước, nâng cao
chỉ số thứ hạng SIPAS, PAR -INDEX, ICT-INDEX vào nhóm 20 cả nước.
e) Các Hiệp hội, hội, câu lạc
bộ DN: phát huy vai trò là cầu nối trong việc tiếp cận, phản ánh các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DN hội viên;
tham gia góp ý, phản biện các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phát triển hộ kinh doanh,
đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) chuyển
lên doanh nghiệp
a) Cục thuế tỉnh
- Rà soát số hộ kinh doanh có
đủ điều kiện phát triển lên DN; cung cấp và hỗ trợ kịp thời các thông tin pháp
lý, giải đáp liên quan đến chính sách, thủ tục về thuế ban đầu, các dịch vụ hỗ
trợ liên quan cho DN mới thành lập; tuyên truyền, vận động, hỗ trợ hộ kinh
doanh chuyển đổi lên DN đảm bảo các hộ kinh doanh nắm được các lợi ích khi
chuyển đổi lên DN.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê, Sở Lao động Thương binh và Xã hội rà soát số DN, hộ kinh
doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b) UBND các huyện, thành phố:
thường xuyên tổ chức các sự kiện, diễn đàn, đối thoại nhằm tạo điều kiện để
lãnh đạo địa phương gặp gỡ với các hộ kinh doanh để lắng nghe những khó khăn,
vướng mắc, lo ngại của hộ kinh doanh khi chuyển lên DN và tìm hiểu các chính hỗ
trợ hộ kinh doanh chuyển lên DN.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp các sở, ngành tỉnh,
UBND các huyện-thành phố: nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh
chuyển lên DN: chi phí thành lập DN; đào tạo nâng cao năng lực; đào tạo lao
động; hỗ trợ các thủ tục có liên quan sau khi chuyển đổi lên DN; hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực; hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ; hỗ trợ tiếp cận mặt
bằng sản xuất kinh doanh; hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
- Tổ chức các lớp đào tạo nâng
cao năng lực về quản trị DN, pháp lý, thị trường cho các hộ kinh doanh có tiềm năng,
các DN sau chuyển đổi thông qua việc phối với các trường/trung tâm đào tạo uy
tín và các doanh nhân thành đạt.
- Chủ trì phối hợp các sở,
ngành tỉnh, UBND các huyện-thành phố rà soát, đánh giá đúng thực trạng số DN
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh để có giải pháp duy trì hoạt động của các DN
hiện hữu và phát triển DN mới.
3. Hỗ trợ tăng cường tiếp
cận tài chính
a) Ngân hàng nhà nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh Bến Tre: triển khai các chính sách hỗ trợ lãi suất cho DN trong
một số ngành bị tác động nặng nề bởi COVID-19; các ngân hàng xây dựng đội ngũ
cán bộ để hỗ trợ trực tiếp các DN chuẩn bị các hồ sơ vay vốn hoặc hỗ trợ họ cấu
trúc lại khoản vay; áp dụng các dịch vụ giải ngân trực tuyến. Nghiên cứu các
giải pháp tạo điều kiện cho DN, cá nhân có nhu cầu vay vốn tiếp cận nhanh các
nguồn vốn ngân hàng; triển khai các giải pháp đồng hành cùng DN trong xây dựng
vùng nguyên liệu tập trung.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối
hợp các sở, ban, ngành tỉnh đề xuất cải thiện vận hành hiệu quả hơn các nguồn
quỹ hiện có của tỉnh; kết nối tháo gỡ những khó khăn về tài chính cho DN; hỗ
trợ DN tiếp cận các nguồn quỹ của trung ương; hỗ trợ cải thiện năng lực sản
xuất đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và môi trường.
c) Hiệp hội DN tỉnh: đẩy mạnh
các hoạt động, sự kiện kết nối với các nguồn tài chính để các DN có thể tiếp
cận được nhiều thông tin hơn từ các quỹ tín dụng.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo
a) Sở Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp, chính sách tạo điều kiện cho DN tiếp cận Quỹ phát triển KH&CN quốc
gia và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; kết nối triển khai các hoạt động có liên
quan với Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia (NSSC) thuộc Bộ Khoa
học và Công nghệ.
- Hướng dẫn và hỗ trợ tổ chức
hoạt động nghiên cứu và phát triển trong DN. Thực hiện kết nối với các cơ sở
khoa học để chuyển giao và tư vấn cải tiến hay nâng cao kỹ thuật công nghệ sản
xuất kinh doanh của DN. Phát triển đội ngũ DN sáng tạo công nghệ, giải pháp
khoa học.
- Hỗ trợ, hướng dẫn DN áp dụng
các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp
dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù cho ngành,
lĩnh vực, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố.
- Hỗ trợ DN chứng nhận sản
phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, áp
dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông
nghiệp tốt (GAP), thực hành nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh; thực hiện các
hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên
tiến, tự động hóa, công nghệ 4.0 vào các ngành sản xuất công nghiệp; đổi mới
nâng cấp quy trình sản xuất công nghệ theo hướng sản xuất sạch, tiết kiệm năng
lượng, tái sử dụng các nguồn nguyên liệu hoặc các sản phẩm có tính bảo vệ môi
trường, bền vững.
b) Phối hợp Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và truyền thông: tổ chức thực hiện hiệu quả
Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong DN, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh giai
đoạn 2021-2025. Hỗ trợ DN chuyển đổi số từ căn bản đến chuyên sâu; ứng dụng
công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh
tế - xã hội.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp Sở KH&CN và các
đơn vị liên quan, vận hành có hiệu quả Không gian đổi mới sáng tạo MeKong (Mekong Innovation Hub) là nơi tập trung các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, nâng cao năng
lực DN khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Tổ chức Ngày Đổi mới sáng tạo
thường niên, đẩy mạnh phổ biến, triển lãm các sản phẩm, công cụ, nền tảng mới
nhằm khơi dậy đam mê, vinh danh sáng tạo của DN Việt.
- Kết nối, liên kết các thành
tố trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo (DN, quỹ đầu tư, viện nghiên cứu, trường
đại học, chuyên gia, cố vấn, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ đổi mới sáng tạo…).
- Tổ chức hiệu quả Diễn đàn
thường niên kết nối quỹ đầu tư đổi mới sáng tạo Việt Nam và Mạng lưới đổi mới
sáng tạo quốc gia.
d) Đẩy mạnh phát triển kinh tế
tuần hoàn trong DN
- Các sở, ngành tỉnh, UBND các
huyện-thành phố: Xây dựng vùng nguyên liệu theo hướng sản xuất tuần hoàn (nông
nghiệp, sản xuất chế biến, năng lượng tái tạo), đồng thời số hóa nhằm hoàn
thiện chuỗi giá trị khép kín, bền vững.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thu
hút các dự án đầu tư có vận dụng kinh tế tuần hoàn trong sản xuất kinh doanh, kết
nối và hình thành chuỗi giá trị bền vững. Lồng ghép nội dung kinh tế tuần hoàn
vào chương trình đào tạo, sự kiện...
- Sở Khoa học và Công nghệ: hỗ
trợ DN tiếp cận công nghệ sản xuất hiện đại, chế biến sâu, tối ưu hóa nguồn
nguyên liệu, từng bước giảm thiểu lượng phế phẩm sau sản xuất, hướng đến sản
xuất không phát thải. Nhân rộng các mô hình về giảm thiểu, thu hồi, thu gom,
tái sử dụng, tái chế chất thải, các mô hình kinh tế tuần hoàn tài nguyên,
nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất.
- Ban quản lý các Khu công
nghiệp, Sở Công Thương: xây dựng mô hình thí điểm liên kết các DN trong khu,
cụm công nghiệp theo hướng tuần hoàn, trong đó phế phẩm của DN này được sử dụng
làm đầu vào của DN khác.
5. Phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cho doanh nghiệp, đào tạo, tư vấn nâng cao kỹ năng, chuyển đổi
ngành nghề lao động, lĩnh vực kinh doanh mới
a) UBND các huyện - thành phố:
khuyến khích các DN sử dụng nhiều lao động đã qua đào tạo nghề nghiệp. Đề xuất
thành lập bộ phận kiêm nhiệm của địa phương thực hiện việc kết nối giữa giáo
dục nghề nghiệp với DN để DN thuận lợi tham gia vào hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
b) Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
- Đổi mới công tác đào tạo
nghề, gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với DN, bảo đảm vừa cung cấp đủ
lao động đã qua đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của các DN.
- Nâng cao chất lượng giới
thiệu việc làm, thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng
được yêu cầu của DN. Rà soát, hướng dẫn các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trong
xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, chú trọng đào tạo theo hướng đơn đặt hàng và
đón đầu xu hướng phát triển mới; tạo mối quan hệ liên thông và gắn kết giữa 03
nhân tố: trường đào tạo, cơ sở sản xuất và trung tâm xúc tiến việc làm để thiết
lập “kênh phân phối lao động” với nguồn thông tin rõ ràng, đảm bảo cho việc nắm
bắt và đáp ứng tốt nhu cầu thị thường lao động.
- Đẩy mạnh triển khai hỗ trợ
đào tạo nghề cho lao động đang làm việc
trong DN nhỏ và vừa theo Luật
Hỗ trợ DN nhỏ và vừa; hỗ trợ lao động bị thất nghiệp để quay lại thị trường lao
động và hỗ trợ DN trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
để duy trì việc làm cho người lao động nhất là cho lao động bị thất nghiệp do
tác động bởi COVID-19.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế,
chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao
phục vụ các ngành có nhu cầu.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: đào
tạo khởi sự DN, kỹ năng quản trị DN từ cơ bản đến nâng cao theo nhu cầu của các
hội, hiệp hội, các DN và các tổ chức khác nhằm hỗ trợ thúc đẩy thực hiện hoạt
động khởi nghiệp, phát triển DN trên địa bàn tỉnh; tăng cường hoạt động kết nối
các tổ chức, chuyên gia đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước.
d) Các hội, hiệp hội, DN: nâng
cao vai trò các hội, hiệp hội, DN trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và cải
tiến quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm trong DN.
6. Tăng cường liên kết DN,
tham gia chuỗi giá trị
a) Các sở, ngành tỉnh, UBND các
huyện - thành phố
- Nghiên cứu, đánh giá các
chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng mà DN có năng lực, tiềm năng đóng vai trò dẫn dắt
trong chuỗi, hoặc có khả năng giữ vai trò ở các khâu quan trọng của chuỗi để
tiếp tục đề xuất các cơ chế, chính sách mới có tính đột phá, hỗ trợ nâng cao vị
trí của DN trong chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng trong nước và quốc tế.
- Rà soát và lựa chọn các sản
phẩm đặc trưng của từng địa phương để xây dựng, hoàn thiện chuỗi giá trị nhằm
phát triển mạnh và bền vững nền nông nghiệp của tỉnh.
- Hỗ trợ hình thành và phát
triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất đối
với các hàng hóa, nông sản, thực phẩm thiết yếu, tận dụng sức mua của thị
trường nội địa.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đẩy mạnh triển khai các chính
sách hỗ trợ DN nhỏ và vừa để thu hút DN tham gia cụm liên kết chuỗi giá trị,
tập trung vào công nghiệp chế biến dừa, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, năng
lượng tái tạo, nông nghiệp và các ngành công nghiệp có tiềm năng phát triển
khác.
- Phối hợp Sở Công Thương, Ban
quản lý các khu công nghiệp nghiên cứu, sửa đổi bổ sung các chính sách về phát
triển các khu, cụm công nghiệp trong đó có quy định dành tỉ lệ nhất định cho
các DN nhỏ và vừa thuê mặt bằng; chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để thu
hút đầu tư từ DN trong nước và DN FDI vào sản xuất nguyên phụ liệu; xây dựng cơ
chế thúc đẩy sự liên kết giữa DN sản xuất nguyên phụ liệu với các DN sản xuất
sản phẩm tạo thành chuỗi liên kết khép kín, đáp ứng yêu cầu về quy tắc xuất xứ.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ: triển khai các
giải pháp hỗ trợ hình thành và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ, xuất khẩu và truy xuất đối với các hàng hóa, nông sản, thực phẩm
thiết yếu, tận dụng sức mua của thị trường nội địa.
7. Đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến đầu tư thu hút doanh nghiệp, nhà đầu tư đầu tư vào tỉnh
a) Các sở, ngành tỉnh, UBND các
huyện - thành phố: hàng năm chủ động đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư đảm
bảo có sự chọn lọc và định kỳ được rà soát để loại bỏ các dự án không còn phù
hợp đưa ra khỏi danh mục; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn huyện; đẩy nhanh công tác quy hoạch chi tiết các cụm
công nghiệp; đánh giá, rà soát lại quỹ đất công trên địa bàn để tạo quỹ đất thu
hút đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các hoạt động sau:
- Số hóa cơ sở dữ liệu phục vụ
cho hoạt động xúc tiến đầu tư trên toàn tỉnh, giúp cho các nhà đầu tư tiếp cận,
cập nhật thông tin và địa điểm thu hút đầu tư thuận tiện và dễ dàng.
- Phối hợp với Ban quản lý các
Khu công nghiệp: Nghiên cứu đề xuất c ơ chế hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phát
triển; chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao; tham mưu xây
dựng các quy định về trình tự thực hiện lựa chọn nhà đầu tư; thực hiện việc lựa
chọn được các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, công nghệ tiên tiến; công
khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư trực
tiếp, gián tiếp thông qua các hình thức trực tuyến, gửi tài liệu và chủ động tổ
chức tiếp xúc trực tiếp với các nhà đầu tư tiềm năng, có năng lực thực sự; gián
tiếp thông qua các Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài và các Bộ ngành liên
quan khác. Tập trung vào các thị trường truyền thống của Việt Nam như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Mỹ và các đối tác là thành viên của Hiệp
định CPTPP, EVFTA và EVIPA; các đối tác chiến lược: Amcham, Eurocham, Korcham,
Jetro.
- Đẩy mạnh các hoạt động phối
hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức xúc tiến: Jetro, Kotra, Hiệp hội đầu
tư nước ngoài, các tham tán đầu tư và thương mại Việt Nam ở các nước, trong đó
trọng tâm là: Nhật Bản, Hàn Quốc, các quốc gia thuộc EVFTA; CPTPP; Singapore;
Thái Lan để tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Cân đối vốn ngân sách hỗ trợ
một phần chi phí giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp, đầu tư hạ tầng (điện, nước, giao thông) đến hàng rào khu, cụm công
nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động thu hút các nguồn vốn từ các DN tham gia đầu tư khu,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thu hút các
dự án đầu tư theo từng nhóm (trong nước, FDI), ưu tiên lựa chọn các dự án có
quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường trong các
lĩnh vực tỉnh có lợi thế, tập trung các lĩnh vực chế biến sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản, đô thị thông minh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
hữu c ơ, nông nghiệp xanh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
triển khai có hiệu quả quy định về tạo quỹ đất sạch để khai thác thu hút đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh3.
8. Đẩy mạnh kết nối thị
trường và xúc tiến thương mại
a) Sở Công Thương
- Đẩy mạnh triển khai và đa
dạng hóa hình thức các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, phát triển
thị trường trong nước, xây dựng thương hiệu quốc gia4; tăng cường đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin
cho DN để tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do.
- Nghiên cứu, thành lập các tổ
chức/hiệp hội thương mại và sản phẩm nhằm mục tiêu phát triển ngành theo hướng
các tổ chức, hiệp hội sẽ là đại diện cho ngành, giới thiệu các chiến lược kinh
doanh chuyên nghiệp và hiệu quả, nghiên cứu tài chính, theo đuổi các sáng kiến
hợp tác, tiếp thị và thông tin, hỗ trợ DN đăng ký chứng nhận vệ sinh/chất
lượng... Vận hành có hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện Bến Tre.
- Hỗ trợ các DN nâng cao năng
lực phát triển sản phẩm, đáp ứng các tiêu chí để đạt chứng nhận quốc tế cho sản
phẩm như EuroGAP, VietGAP, GlobalGAP; kết nối chuyên gia thiết kế và marketing
trong và ngoài nước để cùng DN nghiên cứu, cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm,
nhận diện thương hiệu, giúp gia tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản trị sản xuất kinh doanh và phát triển thương mại điện tử,
thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển các phương thức kinh doanh hiện đại
phù hợp với nền kinh tế số và hậu COVID-19. Hỗ trợ DN hình thành chuỗi sản
xuất, cung ứng, liên kết trong nước trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
nghiên cứu, đánh giá và đề xuất áp dụng thí điểm các cơ chế hợp tác công tư
hoặc thể chế vận hành chuyên nghiệp, hiệu quả các mô hình cơ quan, đơn vị, tổ
chức hỗ trợ DN.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: triển khai có hiệu quả chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP)
tỉnh Bến Tre.
d) Các hội, hiệp hội, câu lạc
bộ DN: thường xuyên trao đổi, làm việc với các sở, ban, ngành về những vấn đề
liên quan đến tình hình sản xuất, kinh doanh của DN hội viên; tuyên truyền, vận
động hội viên tham gia các chương trình, hội nghị quảng bá sản phẩm, kích cầu
tiêu dùng và xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước.
9. Phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
a) Sở Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp tạo điều kiện cho các DN tiếp cận và sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển KH&CN
quốc gia và Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; kết nối triển khai các hoạt động có
liên quan với Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia (NSSC) thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ.
- Thúc đẩy KHCN và đổi mới sáng
tạo trong hoạt động của DN: đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về vai trò, vị trí
của KHCN và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ DN nghiên cứu, phát triển, làm chủ công
nghệ và chủ động trong sản xuất; rà soát hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, DN đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
KHCN vào sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ phát triển DN KHCN:
thúc đẩy liên kết viện, trường, các trung tâm nghiên cứu ứng dụng KHCN và DN,
nhằm hỗ trợ hình thành và phát triển DN KHCN; đẩy mạnh hoạt động truyền thông
về DN KHCN để nâng cao giá trị thương hiệu, tạo uy tín đối với người tiêu dùng,
giúp thương hiệu “DN KHCN” trở thành thương hiệu mạnh.
- Xây dựng cơ chế giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế phân
chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
- Triển khai có hiệu quả chính
sách hỗ trợ DN KHCN, DN đổi mới sáng tạo của trung ương và địa phương.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan, tổ chức các cuộc thi đổi mới sáng tạo trong DN KHCN để tìm kiếm các lĩnh
vực, mô hình kinh doanh mới thay thế mô hình kinh doanh truyền thống, thích ứng
biến đổi khí hậu, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng mô hình điển hình
khởi nghiệp - đổi mới sáng tạo; tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh (du
lịch, nông nghiệp, công nghệ số....) và chuỗi giá trị 08 sản phẩm chủ lực của
tỉnh (dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng, bò, heo, tôm biển).
- Phát huy vai trò thúc đẩy,
dẫn dắt hoạt động đổi mới sáng tạo tại Không gian đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub).
c) Các hội, hiệp hội, câu lạc
bộ DN: nâng cao vai trò các hội, hiệp hội, câu lạc bộ DN trong việc thúc đẩy
đổi mới sáng tạo và cải tiến quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm trong DN;
tăng cường hoạt động kết nối các tổ chức, chuyên gia đổi mới sáng tạo trong và
ngoài nước.
III. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG 100
DOANH NGHIỆP DẪN ĐẦU
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng bộ tiêu chí xác định
DN dẫn đầu trên địa bàn tỉnh gồm Bộ tiêu chí chung và Bộ tiêu chí đối với DN
dẫn dắt theo chuỗi giá trị; ngành hàng; trong các lĩnh vực, sản phẩm như chế
biến các sản phẩm từ dừa, thủy hải sản, trái cây/cây ăn trái, cây giống, công
nghiệp hỗ trợ và năng lượng tái tạo, vận chuyển/logistic, dịch vụ du lịch, xuất
nhập khẩu, xây dựng...
- Phân loại DN nhằm định lượng
và xếp loại DN theo tiêu chí DN nhỏ, siêu nhỏ, DN có quy mô vừa, quy mô lớn
trong tổng số DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; phân loại DN theo vốn, lao
động, KHCN, sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm được người tiêu dùng bình chọn
nhiều nhất, thị phần xuất khẩu và tiêu thụ trong nước; DN có doanh số, lợi
nhuận nhiều nhất, có hệ thống quản lý chất lượng tốt nhất, có thương hiệu các
sản phẩm. Có ít nhất từ 5 đến 10 nhóm được thành lập đến năm 2020 để đóng vai
trò là DN chủ lực của tỉnh Bến Tre trong thời kỳ hội nhập.
- Củng cố, mở rộng Câu
lạc bộ DN dẫn đầu tỉnh Bến Tre; phát huy vai trò kết nối các nguồn lực trong và
ngoài tỉnh, câu lạc bộ doanh nhân tỉnh Bến Tre tại thành phố Hồ Chí Minh để
tăng cường công tác xúc tiến mời gọi đầu tư để thu hút các DN vừa và lớn, DN
công nghệ, DN công nghệ thông tin đầu tư vào khu cụm công nghiệp.
- Xây dựng các chương trình hỗ
trợ cho Nhóm DN dẫn đầu về các kỹ năng, tính sáng tạo, đổi mới ở cấp cao hơn,
cấp khu vực và quốc tế trong các hoạt động trợ giúp phát triển DN.
- Xây dựng chính sách ưu
đãi, hỗ trợ DN dẫn đầu về đầu tư kinh doanh, cải tiến công nghệ, nhằm tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu, giữ vững và mở rộng thị
trường, phát huy vai trò DN dẫn đầu; cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao vị trí
của DN Bến Tre trong chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng trong nước và quốc tế.
- Hàng năm, tổ chức tôn
vinh các DN dẫn đầu về hoạt động sản xuất, kinh doanh; có đóng góp lớn để tạo
ra giá trị sản xuất, doanh số, xuất khẩu, việc làm, tham gia liên kết tốt trong
trong các chuỗi, tính cạnh tranh, sáng tạo nhằm tôn vinh sự đóng góp của DN vào
sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
- Đề xuất cơ chế thí điểm giao
một số DN lớn, dẫn đầu hỗ trợ triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại
một số xã khó khăn trong tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường: rà soát, thống kê nhu cầu đất đai trong và ngoài khu, cụm công
nghiệp cho DN có tiềm năng đăng ký đầu tư, thuê mặt bằng.
3. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Bến Tre: đẩy mạnh triển khai, thực hiện các chương trình, chính
sách tín dụng ưu đãi đối với DN, nhất là DN nhỏ và vừa, DN khởi nghiệp, DN
KHCN; tăng cường kết nối với các DN dẫn đầu tham gia liên kết phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm.
4. Sở Công Thương: Cải
tiến phương thức xúc tiến thương mại, đầu tư, lấy nhóm DN dẫn đầu làm trung
tâm, gắn DN và sản phẩm cụ thể, tránh quảng bá chung chung không theo nhu cầu
của DN. DN dẫn đầu đề xuất và trực tiếp tổ chức các chương trình, sự kiện xúc
tiến, kết nối thị trường trong và ngoài nước bằng ngân sách do nhà nước hỗ trợ
(một phần hoặc toàn bộ trong chương trình xúc tiến hàng năm).
5. Các sở, ngành tỉnh, UBND
các huyện - thành phố: Đề xuất chính sách cần thiết hỗ trợ thúc đẩy DN phục
hồi và phát triển, đặc biệt là các DN có quy mô lớn, có vai trò dẫn dắt trong
một số ngành, lĩnh vực. Phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai xây dựng
đội ngũ DN dẫn đầu.
6. Các hội, hiệp hội, câu
lạc bộ DN trên địa bàn tỉnh: củng cố, phát triển thành viên đảm bảo vai trò
dẫn dắt trong các hoạt động, là cầu nối giữ chính quyền địa phương với DN hội
viên.
Phần
III
KINH
PHÍ
1. Nguồn kinh phí từ ngân
sách nhà nước : hàng năm các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương, đơn vị có
liên quan, chủ động xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ được giao gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và trong phạm vi khả năng cân
đối ngân sách hàng năm của tỉnh.
2. Nguồn vốn khác: lồng
ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, xã hội hóa, huy động
nguồn lực từ các DN để triển khai và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Phần
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ
thể trong Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố trực tiếp chỉ đạo, cụ
thể hóa thành kế hoạch của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện; tổng hợp
kết quả đạt được, những vấn đề khó khăn, tồn tại và kịp thời đề xuất kiến nghị
để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng tháng (tóm tắt tình hình, kết
quả thực hiện bổ sung vào báo cáo tháng) và mỗi quý 01 lần báo cáo sâu kết quả
thực hiện, gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND các
huyện-thành phố, chủ động phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và
các đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện các công việc thuộc trách
nhiệm của địa phương mình. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo về
UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo kịp thời.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện-thành phố theo dõi, đôn
đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo UBND.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện-thành phố và các đơn vị
liên quan phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận: (Kèm Phụ lục)
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TP. Bến Tre;
- Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp;
- Câu lạc bộ DN dẫn đầu tỉnh Bến Tre;
- Báo ĐT, Đài PTTH Bến Tre;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Phòng NC: KT, TCĐT, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trúc Sơn
|
PHỤ LỤC I
PHÂN
BỔ SỐ LƯỢNG PHÁT TRIỂN 5.000 DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025 THEO TỪNG NHÓM
DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Loại hình/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2021-2025
|
Hộ chuyển lên doanh nghiệp
|
25
|
337
|
374
|
400
|
364
|
1.500
|
Doanh nghiệp khởi nghiệp
|
60
|
110
|
133
|
144
|
153
|
600
|
Doanh nghiệp FDI
|
2
|
4
|
5
|
5
|
4
|
20
|
Nhà đầu tư và DN thành lập
mới khác
|
548
|
324
|
438
|
606
|
864
|
2.880
|
TỔNG
|
640
|
800
|
980
|
1.180
|
1.400
|
5.000
|
PHỤ LỤC II
PHÂN
BỔ SỐ LƯỢNG PHÁT TRIỂN 5.000 DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025 THEO ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Huyện, thành phố/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2021-2025
|
Giồng Trôm
|
46
|
73
|
85
|
114
|
132
|
450
|
Bình Đại
|
63
|
84
|
99
|
116
|
138
|
500
|
Ba Tri
|
46
|
74
|
87
|
112
|
131
|
450
|
Chợ Lách
|
45
|
70
|
84
|
108
|
143
|
450
|
Thạnh Phú
|
51
|
77
|
88
|
102
|
132
|
450
|
Châu Thành
|
94
|
105
|
130
|
164
|
207
|
700
|
Mỏ Cày Nam
|
50
|
60
|
103
|
110
|
127
|
450
|
Mỏ Cày Bắc
|
50
|
57
|
72
|
82
|
89
|
350
|
TP.Bến Tre
|
195
|
200
|
232
|
272
|
301
|
1200
|
Tổng
|
640
|
800
|
980
|
1.180
|
1.400
|
5.000
|
PHỤ LỤC III
PHÂN
BỔ SỐ LƯỢNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CHUYỂN TỪ HỘ KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2021-2025
THEO ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Huyện, thành phố/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2021-2025
|
Giồng Trôm
|
2
|
28
|
32
|
35
|
33
|
130
|
Bình Đại
|
3
|
30
|
32
|
34
|
31
|
130
|
Ba Tri
|
2
|
27
|
29
|
30
|
32
|
120
|
Chợ Lách
|
2
|
27
|
28
|
28
|
25
|
110
|
Thạnh Phú
|
2
|
28
|
32
|
35
|
33
|
130
|
Châu Thành
|
3
|
45
|
47
|
50
|
45
|
190
|
Mỏ Cày Nam
|
3
|
26
|
27
|
29
|
25
|
110
|
Mỏ Cày Bắc
|
2
|
26
|
27
|
29
|
26
|
110
|
TP Bến Tre
|
6
|
100
|
120
|
130
|
114
|
470
|
Tổng cộng
|
25
|
337
|
374
|
400
|
364
|
1.500
|
PHỤ LỤC IV
PHÂN
BỔ SỐ LƯỢNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2021-2025 THEO ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Huyện, thành phố/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2021-2025
|
Giồng Trôm
|
3
|
7
|
8
|
10
|
12
|
40
|
Bình Đại
|
3
|
6
|
9
|
10
|
12
|
40
|
Ba Tri
|
4
|
7
|
7
|
8
|
9
|
35
|
Chợ Lách
|
5
|
6
|
8
|
11
|
10
|
40
|
Thạnh Phú
|
3
|
7
|
8
|
9
|
8
|
35
|
Châu Thành
|
9
|
17
|
18
|
20
|
21
|
85
|
Mỏ Cày Nam
|
5
|
9
|
10
|
10
|
11
|
45
|
Mỏ Cày Bắc
|
3
|
6
|
9
|
10
|
12
|
40
|
TP Bến Tre
|
25
|
45
|
56
|
56
|
58
|
240
|
Tổng cộng
|
60
|
110
|
133
|
144
|
153
|
600
|
PHỤ LỤC V
PHÂN
BỔ SỐ LƯỢNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP DẪN ĐẦU GIAI ĐOẠN 2021-2025 THEO ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Huyện, thành phố/Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2021-2025
|
Giồng Trôm
|
0
|
2
|
2
|
2
|
3
|
9
|
Bình Đại
|
1
|
3
|
5
|
4
|
2
|
15
|
Ba Tri
|
0
|
1
|
2
|
3
|
3
|
9
|
Chợ Lách
|
0
|
1
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Thạnh Phú
|
0
|
2
|
3
|
3
|
2
|
10
|
Châu Thành
|
2
|
6
|
6
|
5
|
1
|
20
|
Mỏ Cày Nam
|
0
|
2
|
2
|
2
|
1
|
7
|
Mỏ Cày Bắc
|
0
|
2
|
2
|
2
|
1
|
7
|
TP Bến Tre
|
2
|
6
|
6
|
3
|
1
|
18
|
Tổng cộng
|
5
|
25
|
30
|
25
|
15
|
100
|
PHỤ LỤC VI
TIÊU
CHÍ VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP DẪN ĐẦU
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Giải thích từ ngữ
- Doanh nghiệp dẫn đầu: là
doanh nghiệp trong và ngoài nước, 100% vốn tư nhân, đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Bến Tre, thoả điều kiện theo “Tiêu chí doanh nghiệp dẫn đầu”.
- Doanh nghiệp dẫn đầu chuỗi
sản phẩm chủ lực: là doanh nghiệp trong và ngoài nước, 100% vốn tư nhân, đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Bến Tre, có tính chất dẫn dắt, định hướng, kiểm
soát toàn bộ hoặc các công đoạn khác nhau thuộc chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực
của tỉnh (cây dừa, cây ăn trái, cây giống- hoa kiểng, con heo, con bò,
tôm)5.
2. Tiêu chí xác định doanh
nghiệp dẫn đầu
Xác định dựa trên 04 tiêu chí
chính, phân theo 02 lĩnh vực (Lĩnh vực 1: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, xây dựng, công nghiệp; Lĩnh vực 2: Thương mại, dịch vụ). Một doanh nghiệp
có thể thoả một hoặc nhiều tiêu chí dẫn đầu.
a) Tiêu chí “Quy mô hoạt
động”: đánh giá dựa trên tiêu chí doanh thu kết hợp lao động có tham gia
BHXH của doanh nghiệp)6
- Lĩnh vực 1: doanh thu tối
thiểu 200 tỷ đồng, lao động tối thiểu 200 người.
- Lĩnh vực 2: doanh thu tối
thiểu 300 tỷ đồng, lao động tối thiểu 100 người.
b) Tiêu chí “An sinh xã
hội”: đánh giá dựa trên tiêu chí lao động có tham gia BHXH của doanh nghiệp
- Lĩnh vực 1: lao động tối
thiểu 400 người.
- Lĩnh vực 2: lao động tối
thiểu 300 người.
c) Tiêu chí “Đóng góp ngân
sách địa phương”: đánh giá dựa trên tiêu chí Nộp thuế nhà nước
- Lĩnh vực 1: nộp thuế tối
thiểu 05 tỷ đồng/năm.
- Lĩnh vực 2: nộp thuế tối thiểu
10 tỷ đồng/năm.
d) Tiêu chí “Hiệu quả hoạt
động”: đánh giá dựa trên tiêu chí Lợi nhuận trước thuế
- Lĩnh vực 1: lợi nhuận trước
thuế tối thiểu 20 tỷ đồng/năm.
- Lĩnh vực 2: lợi nhuận trước
thuế tối thiểu 30 tỷ đồng/năm.
Ngoài 04 nhóm tiêu chí trên,
doanh nghiệp có thêm 07 tiêu chí bổ sung hỗ trợ xếp hạng gồm: hạch toán độc lập
và có tư cách pháp nhân riêng, tuân thủ tốt chính sách pháp luật nhà nước, tham
gia tốt các hoạt động địa phương phát động, giữ vị trí doanh nghiệp dẫn đầu
trong nhiều năm liên tục, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tuỳ theo tình hình thực tế, bộ
tiêu chí sẽ được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Xếp loại doanh nghiệp dẫn
đầu
Doanh nghiệp được xếp hạng trên
cơ sở tính điểm hàng năm (kèm theo phụ lục Thang điểm tiêu chí doanh nghiệp dẫn
đầu):
- Dẫn đầu hạng A: nếu doanh
nghiệp dẫn đầu trên 04 tiêu chí hoặc đạt 100% điểm thuộc 01 tiêu chí dẫn đầu.
- Dẫn đầu hạng B: nếu doanh
nghiệp dẫn đầu trên 03 tiêu chí hoặc đạt trên 75% điểm thuộc 01 tiêu chí dẫn
đầu.
- Dẫn đầu hạng C: nếu doanh
nghiệp dẫn đầu trên 02 tiêu chí hoặc đạt trên 50% điểm thuộc 01 tiêu chí dẫn
đầu.
- Dẫn đầu hạng D: nếu doanh
nghiệp dẫn đầu trên 01 tiêu chí hoặc đạt dưới 50% điểm thuộc 01 tiêu chí dẫn
đầu.
PHỤ LỤC VII
THANG
ĐIỂM DOANH NGHIỆP DẪN ĐẦU
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Tiêu chuẩn
|
Điểm tối đa
|
Thang
điểm chi tiết
|
Điểm
tối thiểu
|
A
|
TIÊU CHÍ CHUNG
|
60
|
|
|
1
|
QUY MÔ HOẠT ĐỘNG
|
8
|
|
2
|
1.1
|
Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, xây dựng, công nghiệp
|
|
|
Doanh thu
|
4
|
|
- Trên 200 tỷ đồng
|
|
1
|
- Trên 500 tỷ đồng
|
|
2
|
- Trên 800 tỷ đồng
|
|
3
|
- Trên 1.000 tỷ đồng
|
|
4
|
Lao động
|
4
|
|
- Trên 200 người
|
|
1
|
- Trên 250 người
|
|
2
|
- Trên 300 người
|
|
3
|
- Trên 350 người
|
|
4
|
1.2
|
Thương mại, dịch vụ
|
|
Doanh thu
|
4
|
|
- Trên 300
tỷ đồng
|
|
1
|
- Trên 600
tỷ đồng
|
|
2
|
- Trên 900
tỷ đồng
|
|
3
|
- Trên 1.200
tỷ đồng
|
|
4
|
Lao động
|
4
|
|
- Trên 100
người
|
|
1
|
- Trên 150
người
|
|
2
|
- Trên 200
người
|
|
3
|
- Trên 250
người
|
|
4
|
2
|
AN SINH XÃ HỘI
|
12
|
|
2
|
2.1
|
Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, xây dựng, công nghiệp
|
|
|
Lao động
|
12
|
|
- Trên 400
người
|
|
2
|
- Trên 1.000
người
|
|
4
|
- Trên 2.000
người
|
|
6
|
- Trên 3.000
người
|
|
8
|
- Trên 4.000
người
|
|
10
|
- Trên 5.000
người
|
|
12
|
2.2
|
Thương mại, dịch vụ
|
|
Lao động
|
12
|
|
|
|
- Trên 300
người
|
|
2
|
|
- Trên 500
người
|
|
4
|
- Trên 1.000
người
|
|
6
|
- Trên 2.000
người
|
|
8
|
- Trên 3.000
người
|
|
10
|
- Trên 4.000
người
|
|
12
|
3
|
ĐÓNG GÓP NGÂN SÁCH
|
15
|
|
3
|
3.1
|
Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, xây dựng, công nghiệp
|
|
|
Nộp thuế nhà nước
|
15
|
|
- Trên 05 tỷ
đồng
|
|
3
|
- Trên 10 tỷ
đồng
|
|
6
|
- Trên 20 tỷ
đồng
|
|
9
|
- Trên 40 tỷ
đồng
|
|
12
|
- Trên 80 tỷ
đồng
|
|
15
|
3.2
|
Thương mại, dịch vụ
|
|
Nộp thuế nhà nước
|
15
|
|
- Trên 10 tỷ
đồng
|
|
3
|
- Trên 20 tỷ
đồng
|
|
6
|
- Trên 40 tỷ
đồng
|
|
9
|
- Trên 80 tỷ
đồng
|
|
12
|
- Trên 100
tỷ đồng
|
|
15
|
4
|
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
|
25
|
|
5
|
4.1
|
Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, xây dựng, công nghiệp
|
|
|
Lợi nhuận trước thuế
|
25
|
|
- Trên 20 tỷ
đồng
|
|
5
|
- Trên 50 tỷ
đồng
|
|
10
|
- Trên 100
tỷ đồng
|
|
15
|
- Trên 300
tỷ đồng
|
|
20
|
- Trên 500
tỷ đồng
|
|
25
|
4.2
|
Thương mại, dịch vụ
|
|
Lợi nhuận trước thuế
|
25
|
|
- Trên 30 tỷ
đồng
|
|
5
|
- Trên 80 tỷ
đồng
|
|
10
|
- Trên 150
tỷ đồng
|
|
15
|
- Trên 400
tỷ đồng
|
|
20
|
- Trên 600
tỷ đồng
|
|
25
|
B
|
TIÊU CHÍ BỔ SUNG
|
40
|
|
|
1
|
Hạch toán độc lập & có tư
cách pháp nhân
|
5
|
5
|
|
2
|
Tuân thủ tốt chính sách pháp
luật nhà nước
|
4
|
|
|
- Thực hiện
tốt nghĩa vụ thuế
|
|
1
|
|
- Không gây ô nhiễm môi
trường
|
|
1
|
|
|
- Thực hiện
tốt chính sách người lao động
|
|
1
|
|
- Không bị
xử phạt hành chính trong các lĩnh vực
|
|
1
|
3
|
Tham gia tốt các hoạt động
địa phương phát động
|
2
|
|
|
- Đóng góp tích cực
|
|
1
|
|
- Tham gia
|
|
1
|
4
|
Doanh nghiệp khoa học công
nghệ7
|
3
|
3
|
5
|
Doanh nghiệp công nghệ cao8
|
3
|
3
|
6
|
Doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao9
|
3
|
3
|
7
|
Doanh nghiệp (HTX) dẫn đầu
chuỗi sản phẩm chủ lực
|
20
|
|
|
|
- Có liên kết thương mại
với các DNNVV trong chuỗi giá trị
|
|
10
|
|
|
- Định hướng, kiểm soát
toàn bộ các công đoạn khác nhau của chuỗi giá trị nhằm tạo ra giá trị tăng
thêm cho sản phẩm, dịch vụ
|
|
10
|
|
|
- Định hướng, kiểm soát
công đoạn khác nhau của chuỗi giá trị nhằm tạo ra giá trị tăng thêm cho sản
phẩm, dịch vụ
|
|
5
|
|
|
Tổng cộng (100%)
|
100
|
|
|
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN MỚI 5.000 DOANH NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG 100 DOANH NGHIỆP DẪN ĐẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
tháng năm 2021của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt
|
Nội dung
|
Mục tiêu
|
Kết quả đầu ra
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Dự toán Kinh phí (triệu đồng)
|
Thời gian thực hiện
|
Vốn ĐT
|
Vốn sự nghiệp
|
Khác
|
A
|
PHÁT TRIỂN MỚI 5.000 DOANH
NGHIỆP
|
|
0
|
90.900
|
7.880
|
|
I
|
Mục tiêu 1: Cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh
|
|
0
|
16.000
|
400
|
|
1
|
Cải tiến, tăng cường các hình
thức trao đổi, tiếp nhận kiến nghị doanh nghiệp
|
Tiếp nhận, giải quyết các
kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất
|
- Ứng dụng công nghệ trong
việc tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp.
- Tổ chức họp mặt, đối thoại
doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
0
|
1.200
|
80
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức các buổi tập huấn,
đào tạo về triển khai các chính sách mới
|
Trang bị cho cán bộ, công
chức, viên chức thông tin, kiến thức hỗ trợ doanh nghiệp
|
20 lớp được tổ chức hàng năm
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Sở Công thương
- Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
0
|
2.400
|
240
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức đánh giá chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI)
|
Cải thiện điều hành, quản lý
các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
|
Chỉ số DDCI hàng năm được
công bố và cải thiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
0
|
2.400
|
0
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai có hiệu quả Đề án
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh giai đoạn 2020- 2025
|
Giúp doanh nghiệp nắm được
các nội dung và thực hiện các thủ tục hưởng hỗ trợ khi có nhu cầu và đảm bảo
điều kiện phù hợp
|
Thủ tục hành chính giải quyết
theo quy định
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Công thương; Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Các hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
8.000
|
0
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng sổ tay chính sách
|
Giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm
bắt được các chính sách
|
Sổ tay chính sách
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các
hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
800
|
80
|
Hàng năm
|
6
|
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức, viên chức
|
Nâng cao trình độ, nâng cao
tinh thần trách nhiệm và đạo đức, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu của nhà
đầu tư và doanh nghiệp
|
Hàng năm tổ chức 10 lớp tập
huấn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nội vụ; Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các hội, hiệp hội
doanh nghiệp
|
0
|
1.200
|
0
|
Hàng năm
|
7
|
Cải thiện chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
|
Tạo môi trường thật sự thuận
lợi, hấp dẫn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
Chỉ số PCI được duy trì và
phấn dấu tăng hạng
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
0
|
0
|
0
|
Hàng năm
|
8
|
Chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công của tỉnh (PAPI)
|
Cải thiện và nâng cao mức độ
điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công
|
Chỉ số PAPI nằm trong Top 10
cả nước
|
Sở Nội Vụ
|
Các sở, ngành tỉnh ; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
0
|
0
|
0
|
Hàng năm
|
II
|
Mục tiêu 2: Phát triển
1.500 doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh doanh, đơn vị trực thuộc
|
|
0
|
7.000
|
1.000
|
|
1
|
Rà soát lại số lượng hộ kinh
doanh đang hoạt động
|
Tạo cơ sở để đánh giá, tổ
chức vận động
|
Báo cáo rà soát, đánh giá
được thực hiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
400
|
0
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng nội dung, ấn phẩm
tuyên truyền
|
Xây dựng tài liệu phục vụ
công tác vận động hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp
|
Số lượng: 20.000 bộ/năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các
hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
800
|
100
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức tuyên truyền, vận
động hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp
|
Vận động hộ kinh doanh chuyển
lên doanh nghiệp
|
Các buổi trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm;các lớp bồi dưỡng, tập huấn được tổ chức
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
0
|
800
|
40
|
Hàng năm
|
4
|
Nâng cao kỹ năng hỗ trợ các
hộ kinh doanh và doanh nghiệp cho đội ngũ hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hỗ trợ hộ kinh doanh trước, trong và sau khi chuyển lên doanh nghiệp
|
Hàng năm tổ chức 10 lớp tập
huấn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
0
|
1.200
|
60
|
Hàng năm
|
5
|
Đào tạo chuyên sâu cho các hộ
kinh doanh có tiềm năng, các doanh nghiệp sau chuyển đổi
|
Hỗ trợ nâng cao năng lực hộ
kinh doanh và giúp phát triển bền vững sau chuyển đổi
|
Hàng năm tổ chức 10 lớp tập
huấn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
0
|
1.200
|
60
|
Hàng năm
|
6
|
Tổ chức các buổi giao lưu,
trao đổi kiến thức, kinh nghiệm,…
|
Nhằm tăng cường tương tác
thực tế, tạo niềm tin và động lực cho các hộ kinh doanh có nhu cầu chuyển đổi
|
Tổ chức 01 lần/quý
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh
|
0
|
1.000
|
440
|
Hàng năm
|
7
|
Tổ chức các sự kiện, diễn
đàn, đối thoại với Hộ kinh doanh với Lãnh đạo tỉnh
|
Lắng nghe những khó khăn,
vướng mắc, lo ngại của hộ kinh doanh khi chuyển lên doanh nghiệp và tìm hiểu
các chính hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp
|
01 lần/năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
0
|
600
|
200
|
Hàng năm
|
8
|
Tổ chức tham quan các mô hình
chuyển đổi thành công trong và ngoài tỉnh
|
Hỗ trợ tương tác thực tế
|
01 lần/năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
800
|
100
|
Hàng năm
|
9
|
Tổ chức khảo sát tình hình
hoạt động của hộ kinh doanh, doanh nghiệp sau khi chuyển đổi
|
Nắm bắt tình hình thực tế tại
cơ sở để có những đề xuất sát với thực tế
|
tổ chức 01 đợt/năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
0
|
200
|
0
|
Hàng năm
|
III
|
Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển
đổi số, đổi mới sáng tạo
|
0
|
17.200
|
0
|
|
1
|
Phát triển doanh nghiệp công
nghệ số
|
Tạo động lực phát triển nền
kinh tế số, đóng góp nguồn lực vào mục tiêu chuyển đổi số của tỉnh
|
Hình thành 50 doanh nghiệp
công nghệ số, doanh nghiệp khởi nghiệp có ứng dụng công nghệ số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
|
1.000
|
|
Giai đoạn 2021-2025
|
2
|
Thông tin, tuyên truyền về
vai trò, vị trí của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
Nâng cao hiểu biết về vai trò
của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đổi với doanh nghiệp
|
Các hoạt động được thực hiện
hàng năm: tài liệu truyền thông, tổ chức các sự kiện truyền thông
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội,
hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
1.200
|
0
|
Hàng năm
|
3
|
Hình thành mạng lưới liên kết
hỗ trợ hoạt động khoa học công nghệ
|
Gia tăng nguồn lực tài chính,
tri thức đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp
|
Mạng lưới liên kết gồm các
thành phần sau: nhà nước, nhà đầu tư, tổ chức tài chính, tổ chức nghiên cứu,
tổ chức hỗ trợ giải pháp, doanh nghiệp …
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các tổ chức khoa học công
nghệ; Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
2.000
|
0
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng mô hình điển hình
khởi nghiệp - đổi mới sáng tạo
|
Giúp doanh nghiệp học hỏi, cơ
bản nắm được nội dung liên quan đến đổi mới sáng tạo, làm cơ sở sáng tạo, cải
tiến hoạt động doanh nghiệp
|
- Hàng năm hình thành ít nhất
01 mô hình điển hình khởi nghiệp - đổi mới sáng tạo; tập trung vào các lĩnh
vực ưu tiên của tỉnh (du lịch, nông nghiệp, công nghệ số....) và chuỗi giá
trị sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Giai đoạn 2021-2025 phát
triển 15 doanh nghiệp khoa học công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
3.000
|
0
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng và thực hiện có hiệu
quả đề án, quy chế tổ chức quản lý và hoạt động của không gian khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) giai đoạn 2021-2025 hướng đến
2030
|
Làm nồng cốt cho các hoạt
động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
|
Ươm tạo thành công ít nhất 10
dự án, 50% dự án khởi nghiệp thương mại hóa thành công, 20% gọi được vốn hoặc
hợp tác đầu tư trị giá 01 triệu USD. Hỗ trợ nâng cao năng lực ít nhất 1.000
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
10.000
|
0
|
Hàng năm
|
IV
|
Phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng cho doanh nghiệp; đào tạo, tư vấn nâng cao kỹ năng, chuyển đổi
ngành nghề lao động, lĩnh vực kinh doanh mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo
hàng năm 70%.
|
0
|
40.200
|
6.480
|
|
1
|
Tổ chức các khóa đào tạo giám
đốc điều hành doanh nghiệp
|
Giúp ban lãnh đạo doanh
nghiệp nâng cao năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp
|
Tổ chức 3 hoạt động/năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
1.800
|
1.000
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức các khóa đào tạo giám
đốc tài chính, kế toán, quản lý tài chính doanh nghiệp
|
Giúp ban lãnh đạo doanh
nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài chính cho doanh nghiệp
|
Tổ chức 3 hoạt động/năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
1.800
|
1.000
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức các khóa đào tạo, đào
tạo lại cho lao động của các doanh nghiệp
|
Nâng cao trình độ lao động,
công tác đào tạo nghề.
|
Các hoạt động đào tạo nghề
được thực hiện
|
Sở Lao động thương binh và xã
hội
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
16.000
|
2.000
|
Hàng năm
|
4
|
Đào tạo khởi sự doanh nghiệp,
kỹ năng quản trị doanh nghiệp từ cơ bản đến nâng cao theo nhu cầu
|
Giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực, phát triển bền vững
|
Các lớp đào tạo được thực hiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
12.000
|
2.000
|
Hàng năm
|
5
|
Thực hiện kết nối với các cơ
sở khoa học để chuyển giao và tư vấn cải tiến hay nâng cao kỹ thuật công nghệ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
|
Nâng cao trình độ khoa học
công nghệ cho doanh nghiệp
|
Các hoạt động tư vấn được
thực hiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
1.200
|
200
|
Hàng năm
|
6
|
Hỗ trợ, hướng dẫn doanh
nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ
bản, đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng
đặc thù cho ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố.
|
Nâng cao trình độ khoa học
công nghệ cho doanh nghiệp
|
Các hoạt động tư vấn được
thực hiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
400
|
0
|
Hàng năm
|
7
|
Thực hiện các chương trình hỗ
trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm
|
Hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển bền vững
|
Các chương trình được thực
hiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
6.000
|
0
|
Hàng năm
|
8
|
Tổ chức tập huấn, hỗ trợ phát
triển thương hiệu đối với các sản phẩm và nhãn hiệu có sức ảnh hưởng lớn và
tiềm năng mở rộng trên thị trường
|
Hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển bền vững
|
Hàng năm tổ chức 04 lớp
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
1.000
|
280
|
Hàng năm
|
V
|
Thu hút doanh nghiệp, nhà
đầu tư đầu tư vào tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2021-2025 thu hút khoảng 02 tỷ USD
vốn đầu tư nước ngoài; thu hút 40.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước
|
|
0
|
10.500
|
0
|
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, đánh giá
tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
Đánh giá, định hướng kêu gọi
đầu tư cho giai đoạn sắp tới
|
Báo cáo nghiên cứu
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Ban quản lý các khu công
nghiệp
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp; đơn
vị tư vấn.
|
0
|
500
|
0
|
Hàng năm
|
2
|
Đẩy các hoạt động xúc tiến
với các đối tác nước ngoài
|
Thu hút nhà đầu tư vào tỉnh
|
Hàng năm thực hiện 2 hoạt động
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các đối tác xúc tiến đầu tư;
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội,
hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
2.400
|
0
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Xây dựng tài liệu phục vụ
công tác xúc tiến đầu tư
|
Các tài liệu được thực hiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội,
hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
2.000
|
0
|
Hàng năm
|
4
|
Tổ chức các hội nghị, hội
thảo về xúc tiến đầu tư
|
Tạo điều kiện gặp gỡ, trao
đổi, thu hút đầu tư
|
Hàng năm tổ chức 02 dự kiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban
Quản lý các Khu công nghiệp
|
Các đối tác xúc tiến đầu tư;
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội,
hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
3.200
|
0
|
Hàng năm
|
5
|
Tổ chức Hội nghị phân tích,
đánh giá chỉ số PCI
|
Rà soát, thực hiện các biện
pháp cải thiện năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
|
Hàng năm tham gia Lễ công bố,
tổ chức 01 Hội nghị
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
600
|
0
|
hàng năm
|
6
|
Tổ chức Họp mặt doanh nghiệp,
diễn đàn đối thoại thường kỳ giữa Lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp
|
Nhằm hỗ trợ, hướng dẫn và kịp
thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai
thực hiện dự án
|
Hàng năm tổ chức 2 Hội thảo,
diễn đàn và 10 đối thoại
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
1.800
|
0
|
Hàng năm
|
B
|
XÂY DỰNG 100 DOANH NGHIỆP
DẪN ĐẦU
|
|
0
|
7.100
|
0
|
|
1
|
Xây dựng tiêu chí doanh
nghiệp dẫn đầu tỉnh Bến Tre
|
Làm cơ sở phân loại, xác định
doanh nghiệp dẫn đầu tỉnh Bến Tre, đảm bảo công khai, minh bạch
|
Bộ tiêu chí doanh nghiệp dẫn
đầu tỉnh Bến Tre
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội,
hiệp hội doanh nghiệp; Câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu
|
0
|
1.000
|
0
|
Hàng năm
|
2
|
Chương trình tín dụng cho các
doanh nghiệp dẫn đầu
|
Đẩy mạnh quá trình phát triển
của doanh nghiệp dẫn đầu, từ đó kích thích sự phát triển của chuỗi, ngành,
lĩnh vực
|
Chương trình tín dụng
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Bến Tre
|
Câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn
đầu; Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
100
|
0
|
Hàng năm
|
3
|
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại
|
Hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển thương mại trong nước, mở rộng thị trường quốc tế
|
Các sự kiện/hoạt động được tổ
chức
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
5.000
|
0
|
Hàng năm
|
4
|
Tôn vinh các doanh nghiệp dẫn
đầu
|
Khuyến khích tinh thần thi
đua lao động sản xuất phát triển kinh tế địa phương
|
- Tiêu chí tôn vinh doanh
nghiệp dẫn đầu
- Tổ chức sự kiện tôn vinh
doanh nghiệp dẫn đầu
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
1.000
|
0
|
Hàng năm
|
5
|
Thành lập nhóm doanh nghiệp
dẫn đầu
|
Làm đội ngũ tiên phong, dẫn
dắt sự phát triển của doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể
|
Thành lập 05-10 nhóm doanh
nghiệp dẫn đầu trong các lĩnh vực, sản phẩm tiềm năng, lợi thế của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Hội, hiệp hội doanh nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
Giai đoạn 2021-
2025
|
Kinh phí thực hiện theo
loại nguồn vốn (A+B)
|
|
0
|
98.000
|
7.880
|
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
|
105.880
|
|