ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 23 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2017-2020
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2017, định hướng đến năm 2020.
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Chương trình hành động số
02/CTr-UBND ngày 28/2/2017 thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 10/2017/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh Nam Định ban hành quy định
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về thực hiện công tác cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định;
Căn cứ Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh Nam Định ban hành bộ chỉ số cải
cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Nam Định;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CẢI THIỆN CHỈ SỐ PCI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2016
1. Công tác chỉ đạo,
điều hành
Trong năm 2016, với sự quyết tâm của
cả hệ thống chính trị, cùng với sự cố gắng của các cấp,
các ngành đã tạo lập một số chuyển biến tích cực trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
(1) Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 về
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020.
(2) Nhằm tạo lập
môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; Ngày 30/6/2016,
UBND tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 01/CTr-UBND
triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh
Nam Định. Trong đó phấn đấu số lượng doanh nghiệp đến năm 2020 tăng từ 1,5 - 2
lần so với thời điểm 30/6/2016. Tăng cường hỗ trợ, khuyến
khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo theo các loại hình
doanh nghiệp.
(3) UBND tỉnh đã
ban hành Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 30/5/2016 triển khai Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Chương trình hành động cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định giai đoạn
2016-2017, định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày
28/2/2017 thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về
tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định
hướng đến năm 2020.
(4) UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
58/KH-UBND ngày 01/7/2016 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020.
(5) UBND tỉnh đã ban hành Quyết định
số 34/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ
chức có liên quan trong việc cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài khu công
nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp chỉ phải làm việc với một đầu mối khi thực hiện các thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đồng thời,
đã giảm từ 10 - 50% thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư như: Thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư...
(6) Ngày 22/9/2016, UBND tỉnh Nam Định
và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã ký bản cam kết về tạo lập môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đến hết năm 2016, cộng đồng doanh nghiệp đã ghi nhận
một số chuyển biến tích cực về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh: Năm 2016 là năm đầu tiên tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt mốc hơn 6.500 doanh nghiệp (tính đến thời
điểm 31/12/2016, trên địa
bàn tỉnh đã có 6.540
doanh nghiệp, số vốn đăng ký 47.658 tỷ đồng tăng 10,2% về số
lượng doanh nghiệp và 11% về số vốn đăng ký so năm 2015), số doanh nghiệp giải thể/phá sản là 12 doanh nghiệp,
số hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trong một năm cao nhất từ trước đến nay (năm 2016, có 672 hồ sơ với 4.935 tỷ đồng vốn đăng ký).
(7) Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ, Tỉnh đã quán triệt các ngành chức năng, tham mưu
cho UBND tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất
02 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí: Tỉnh đã tổ chức nhiều hội nghị
tiếp xúc, gặp mặt nhà đầu tư, doanh nghiệp như: Hội nghị đối thoại và kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, Hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp về tình hình
thực thi pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Nam Định;
Tuần lễ lắng nghe người
nộp thuế; Tuần lễ
hướng dẫn quyết toán thuế; Tuần
lễ hướng dẫn chính sách mới và đối thoại với doanh nghiệp, Hội nghị lãnh đạo tỉnh gặp mặt, đối thoại với
doanh nghiệp (tháng 01/2016 và tháng 10/2016)... Tại
các Hội nghị, lãnh đạo tỉnh và các sở, ngành, địa phương đã lắng nghe ý kiến của
doanh nghiệp, nhà đầu tư, đồng thời phổ biến những chủ trương, định hướng, quy định mới của Nhà nước trong thực
thi pháp luật về đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, đấu thầu, thuế, đất đai... giúp
cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nhanh nhất đến những quy
định của Nhà nước trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
(8) Chủ động công khai số điện thoại
đường dây nóng ở hầu hết các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến tình
trạng chậm giải quyết thủ tục hành chính, tình trạng vi phạm pháp luật và nhũng
nhiễu, tiêu cực trong hoạt động quản lý nhà nước.
(9) UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư thường xuyên cập nhật tình hình đăng ký doanh nghiệp, công khai thông
tin các doanh nghiệp đăng ký tạm dừng, giải thể, phá sản trên cổng thông tin điện
tử Sở Kế hoạch và Đầu tư.
(10) Tiếp tục rà soát các quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền
kinh doanh của doanh nghiệp.
(11)Tăng cường hợp
tác quốc tế: Tỉnh đã tích cực tham gia, tổ chức các hội nghị về xúc tiến đầu tư
tại nước ngoài, 02 Hội nghị tiêu biểu là: Hội nghị xúc tiến đầu tư tại Hoa Kỳ (tháng
8/2016, nhằm mục tiêu tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư với
các tập đoàn tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp lớn
của Hoa Kỳ); tại Nhật Bản (tháng 9/2016, tổ chức tại
tỉnh Miyazaki để tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Nam Định tại tỉnh Miyazaki - Nhật Bản)... Hiện nay, tỉnh đang tiếp tục triển khai các hoạt động liên kết giữa
doanh nghiệp nông nghiệp của tỉnh với một số doanh nghiệp của tỉnh Miyazaki (Nhật
Bản) để thực hiện các nội dung hợp tác, liên kết đào tạo nguồn nhân lực và sản
xuất, chế biến, tiêu thụ một số nông, thủy sản là thế mạnh của tỉnh.
(12) Tăng cường cải cách thủ tục hành
chính, giảm bớt những thủ tục không còn phù hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn
tỉnh, tỉnh đã tiến hành rà soát, công bố các thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực như: Lĩnh vực thành lập và hoạt động doanh nghiệp,
lĩnh vực đầu tư trong nước; lĩnh vực đầu tư
nước ngoài;... tích cực, thường xuyên
phát sóng, đăng tải các chương trình, chuyên mục bài viết về cải cách hành
chính, cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư, mở chuyên trang, chuyên mục để
đăng tải và đưa tin về hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
* Kết
quả thu hút đầu tư năm 2016 và 06 tháng đầu năm 2017
Trong năm 2017, tính đến thời điểm
ngày 10/7/2017, trên địa bàn tỉnh Nam Định đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
mới và điều chỉnh tăng vốn cho 19 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng
ký là 843,2 tỷ đồng và 15 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký là 2.165,4 triệu USD.
Tính cả giai đoạn 2016-2017, trên địa
bàn tỉnh Nam Định đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới
và điều chỉnh tăng vốn cho 80 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký
là 1.956,2 tỷ đồng (bằng 6,5% mục tiêu thu hút đầu tư trong nước giai đoạn
2016-2020 theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
09/6/2016); 34 dự án FDI với tổng
số vốn đăng ký là 2.468,4 triệu USD (bằng 82,3% mục tiêu thu hút FDI giai đoạn
2016-2020 theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016).
2. Chỉ số PCI tỉnh
Nam Định năm 2016
Năm 2016, chỉ số PCI tỉnh Nam Định đạt
58,54 điểm, đứng thứ 30/63 trong cả nước; giảm 1,08 điểm
và hạ 13 bậc so với năm 2015. Trong giai đoạn 10 năm từ 2007-2016, tổng điểm PCI năm 2016 của tỉnh cao thứ hai (chỉ thấp hơn năm 2015,
năm đạt điểm số kỷ lục là 59,62 điểm); xét trên bình diện 63 tỉnh,
thành phố, PCI năm 2016 của tỉnh cao hơn mức trung vị của
cả nước 0,34 điểm (điểm trung vị 63 tỉnh thành là 58,20 điểm).
Tính riêng trong vùng Đồng bằng sông
Hồng, tỉnh Nam Định xếp hạng 7/11 (cao hơn 4 tỉnh gồm: Hà Nam: 35/63, Hải Dương: 36/63, Thái Bình: 40/63, Hưng Yên:
50/63), và là tỉnh có điểm số cao nhất trong nhóm xếp hạng khá của vùng; 6 tỉnh còn lại trong
vùng đều có điểm xếp hạng ở nhóm tốt (trên 60 điểm). Trong tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, Nam Định có thứ hạng 2/4, chỉ sau tỉnh
Ninh Bình, xếp trên hai tỉnh Hà Nam và Thái Bình.
* Các chỉ số tăng điểm
Năm 2016, có 5/10 chỉ số tăng điểm so
với năm 2015, gồm:
- Chỉ
số Cạnh tranh bình đẳng: Chỉ số thành phần này đạt 5,13 điểm, xếp thứ
29/63, tăng 0,51 điểm và tăng 11 bậc so với năm 2015;
- Chỉ số Chi phí không chính thức: Chỉ số thành phần này đạt 5,48 điểm, xếp thứ
24/63, tăng 0,53 điểm và tăng 9 bậc so với năm 2015;
- Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số thành phần này đạt
5,91 điểm, xếp hạng 17/63 (thứ hạng cao nhất trong 10 chỉ số), tăng 0,05
điểm và tăng 1 bậc so với năm 2015;
- Chỉ số
Gia nhập thị trường: Chỉ số thành phần này đạt 8,58 điểm,
xếp thứ 29/63, tăng 0,05 điểm và hạ 1 bậc so với năm 2015;
- Chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh: Chỉ số thành phần này đạt 5,01 điểm (là năm đầu tiên đạt mức trên 5 điểm tính từ năm 2007), xếp hạng 25/63, tăng 0,19
điểm và hạ 2 bậc so với năm 2015.
* Chỉ số giữ nguyên điểm
Năm 2016, chỉ số Tính minh bạch:
Đạt 6,06 điểm, xếp hạng 43/63, giữ
nguyên điểm số và giảm 5 bậc so với năm 2015.
* Các chỉ số có giảm điểm
Năm 2016, có 4/10 chỉ số giảm điểm, gồm:
- Chỉ số Thiết chế pháp lý: Chỉ số thành phần này đạt
3,86 điểm, xếp thứ 63/63, giảm 2,14 điểm và hạ 39 bậc so với năm 2015. Thiết chế
pháp lý là chỉ số có biến động giảm điểm và giảm thứ hạng lớn nhất trong các chỉ tiêu thành phần;
- Chỉ số Tiếp cận đất đai:
Chỉ số thành phần này đạt 5,75 điểm, xếp thứ 35/63, giảm 0,57 điểm và hạ 18 bậc
so với năm 2015. Chỉ số này có biến động giảm điểm và giảm thứ hạng lớn thứ hai
trong các chỉ tiêu thành phần;
- Chỉ số Đào tạo lao động: Chỉ số thành phần này đạt 5,93 điểm, xếp thứ 32/63, giảm 0,3 điểm và hạ
16 bậc so với năm 2015;
- Chỉ số
Chi phí thời gian: Chỉ số thành phần này đạt 56,16 điểm,
xếp thứ 46/63, giảm 0,31 điểm và hạ 12 bậc so với năm 2015.
3. Chỉ số cơ sở hạ
tầng năm 2016
Chỉ số cơ sở hạ tầng không tham gia
vào quá trình tính toán điểm số PCI cấp tỉnh và được hợp
thành bởi 4 thành phần: (1) Khu công nghiệp;
(2) Đường giao thông; (3) Các dịch vụ năng lượng và
điện thoại; và (4) Dịch vụ
Internet. Năm 2016, tỉnh Nam Định đứng thứ 27/63 tỉnh,
thành phố trong cả nước với 62,55 điểm, mặc dù thứ hạng ở nhóm trên trung vị,
nhưng trong phạm vi bốn tỉnh của tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng, Nam Định xếp cuối.
Năm 2016, 98% doanh nghiệp được điều
tra đánh giá chất lượng đường tỉnh tốt, tuy nhiên chỉ có 20% đánh giá đường huyện tốt, hiện
trên địa bàn tỉnh Nam Định, về chất lượng hạ tầng giao thông cấp tỉnh - huyện -
xã có sự chênh lệch lớn, chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư
nhất là các tuyến giao thông cấp huyện và cấp xã. Tiếp
theo là dịch vụ điện thoại, 71% doanh nghiệp tại tỉnh đánh giá chất lượng là tốt
và rất tốt.
Hạ tầng khu công nghiệp hiện nay chưa
đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, chỉ có 47% doanh nghiệp được điều tra
đánh giá chất lượng khu công nghiệp tốt; những vấn đề về xử lý môi trường, nước
thải, chất thải rắn xả ra từ các nhà máy trong khu công
nghiệp chưa được giải quyết triệt để,
nhất là trong khu công nghiệp Hòa Xá (đã được
Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng, tuy nhiên nhà máy xử lý nước thải chưa đáp ứng
hết nhu cầu mở rộng quy mô, công suất sản xuất của các nhà máy trong phạm vi của
KCN).
Cải thiện chất lượng hạ tầng cần nguồn
lực tổng hợp các thành phần kinh tế nhà nước, tư nhân,... của Trung ương cũng
như địa phương và đòi hỏi rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, thông qua việc cải
thiện chất lượng điều hành kinh tế, tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, thủ tục hành chính thông thoáng, nâng cao chất lượng công tác
cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền
điện tử có thể hạn chế bớt những bất lợi, yếu kém và hạn
chế của điều kiện hạ tầng.
4. Một số tồn tại,
hạn chế trong thực hiện cải thiện chỉ số PCI
- Về thiết chế pháp lý: Năm 2016 đã chứng kiến sự giảm sút rất lớn về
lòng tin của doanh nghiệp với hệ thống hỗ trợ tư pháp của tỉnh thể hiện ở mức giảm điểm kỷ lục của một chỉ số thành
phần trong các năm (giảm 2,14 điểm và hạ 39 bậc,
xếp hạng 63/63 tỉnh, thành phố). Hệ thống pháp luật chưa có cơ chế giúp doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng
của cán bộ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp trên địa bàn chưa sẵn sàng sử dụng hệ thống
tư pháp của tỉnh (Tòa án, Viện Kiểm sát) để xử lý tranh chấp, hỗ trợ pháp lý và các cơ quan hỗ trợ pháp lý chưa
hoạt động hiệu quả.
- Về tiếp cận đất đai: Vẫn còn nhiều doanh nghiệp đánh giá có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng
không có do thủ tục hành chính rườm rà/lo ngại cán bộ nhũng nhiễu diện tích đất
trong tỉnh có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (và 90%, xếp thứ 45/63).
- Về chi phí thời gian thực hiện
các thủ tục hành chính: Chỉ số chi phí thời gian năm
2016 giảm 0,3 điểm và hạ 12 bậc xếp hạng, những tồn tại gồm: Cán bộ nhà nước giải
quyết công việc chưa hiệu quả (xếp hạng 38/63), chưa thân thiện (xếp hạng
40/63), doanh nghiệp phải đi lại nhiều
lần để lấy dấu và chữ ký (xếp hạng 42/63). Bên cạnh đó, số
cuộc thanh tra, kiểm tra và số giờ trung vị của tỉnh chưa được cải thiện so với
năm 2015 (giữ nguyên mức trung bình 2 cuộc và 8 giờ/cuộc - mức cao nhất cả nước).
- Về đào tạo lao động: Một số tồn tại của chỉ tiêu này như: Tỷ lệ người lao động tốt nghiệp
trường đào tạo nghề so với chưa đào tạo giảm, Chất lượng dịch vụ dạy nghề của
các cơ quan nhà nước giảm (giảm 5%, hạ 14 bậc), đồng thời chi phí dành cho đào
tạo và lao động của doanh nghiệp tăng góp phần làm tăng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; số doanh nghiệp muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu
việc làm giảm từ 56% năm 2015 xuống còn 47% năm 2016 (hạ 32 bậc, xếp hạng
54/63). Bên cạnh đó, vấn đề thiếu hụt lao động cục bộ ở các Khu công nghiệp,
các địa phương có nhiều doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
như dệt may, da giày cũng làm tăng chi phí tuyển dụng, đào tạo lao động.
- Về tính minh bạch: Các địa phương khác trong cả nước đã bứt phá mạnh mẽ hơn so với những
nỗ lực của tỉnh Nam Định. Tính riêng trong vùng Đồng bằng
sông Hồng, đã có 6 tỉnh tăng điểm và chỉ có 4 tỉnh giảm điểm, đặc biệt trong tiểu vùng Nam đồng bằng
sông Hồng, chỉ duy nhất Nam Định không cải thiện còn các tỉnh khác đều cải thiện
từ 0,31 đến 0,56 điểm. Mặc dù tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào Website của chính
quyền đạt tỷ lệ cao (81,45%) nhưng điểm số đánh giá về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh rất thấp (xếp hạng
62/63). Bên cạnh đó, doanh nghiệp đánh giá cần có “mối
quan hệ” để có được các tài liệu của
tỉnh.
- Về gia nhập thị trường: Điểm số ở mức khá cao (trên
8,5), và đang ở mức cao nhất từ trước đến nay nên không còn nhiều dư địa để
tiếp tục cải thiện hơn nữa. Các doanh nghiệp đánh giá một số yếu tố tích cực
trong việc rút ngắn thời gian cấp GCNQSDĐ, thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên, chất lượng của bộ phận một cửa chưa
được đánh giá cao, ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa chưa tốt,
thủ tục chưa rõ ràng và thái độ phục vụ của cán bộ còn cần phải cải thiện.
- Về dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp như tìm kiếm thông tin thị trường, tư vấn pháp luật và tìm kiếm đối tác,
tư vấn công nghệ, kế toán - tài chính, quản trị kinh doanh đang dần được cải
thiện về chất lượng lẫn số lượng. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp lại không
có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ được cung cấp trên địa bàn nhất là các dịch vụ về xúc tiến thương mại, dịch vụ đào tạo về kế toán và
tài chính, dịch vụ tư vấn pháp luật.
- Về tính
năng động của chính quyền tỉnh: Kết quả PCI năm 2016 cũng đã chỉ ra một số hạn chế
trong công tác lãnh đạo của tỉnh đó là: Tính linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật chưa cao (xếp hạng 45/63); các sở, ban, ngành đã thực thi các sáng kiến, chính sách của tỉnh tương đối tốt nhưng lại
chưa thực hiện tốt ở cấp huyện (cấp tỉnh xếp hạng 4/63 - cấp
huyện xếp hạng 34/63).
- Về cạnh
tranh bình đẳng: Trong năm
2016, chính quyền tỉnh đã tạo dựng được niềm tin nhất định cho cộng đồng doanh
nghiệp ở những tiêu chí đảm bảo sự công bằng cho doanh nghiệp trong nước với tổng
công ty, tập đoàn nhà nước hay doanh nghiệp FDI về các nguồn
lực, đất đai, tín dụng... Đa phần các chỉ tiêu cơ sở được công bố ở vị trí tích cực (có 8 chỉ tiêu cơ
sở ở mức trên trung vị so với 4 chỉ tiêu cơ sở ở mức
dưới trung vị). Tuy nhiên, vẫn còn một số lĩnh vực
chưa được cải thiện: Các doanh nghiệp đánh giá tỉnh dành những ưu ái cho các
doanh nghiệp FDI, tập đoàn kinh tế nhà nước.
- Về chi phí không chính thức: Năm 2016, theo dữ liệu PCI được công bố ghi nhận
sự chuyển biến rất tích cực của chính quyền tỉnh về giảm chi phí không chính thức của các doanh nghiệp trong hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh (chỉ
có 5% doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho chi phí không chính thức, xếp
hạng 11/63), đồng thời chất lượng công việc cũng được
giải quyết hiệu quả hơn những năm trước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn còn lo ngại hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết
thủ tục (hơn 60% doanh nghiệp), đồng thời tỷ lệ doanh nghiệp không đồng ý với
các khoản chi phí không chính thức còn cao (25% doanh nghiệp, xếp hạng 46/63),
mặc dù chính quyền tỉnh đã chủ trương thực hiện công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính liên quan nhưng vẫn
chưa tạo cải thiện được niềm tin ở cộng đồng doanh nghiệp.
* Nguyên nhân chủ
yếu của những tồn tại,
hạn chế trong công tác cải thiện chỉ số PCI tỉnh Nam Định:
- Công tác cải
cách hành chính vẫn còn bất cập, nhất
là việc xây dựng các hồ sơ, thủ tục, quy trình thực hiện còn chưa kịp thời. Sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp còn trùng lắp.
- Một số lãnh đạo,
cán bộ, công chức, viên chức còn thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nhưng chưa có trường hợp nào bị xử lý.
- Tính minh bạch trong tiếp cận thông
tin của nhà đầu tư, doanh nghiệp còn khó khăn; việc tiếp cận đất đai của nhà đầu tư, doanh nghiệp còn hạn chế.
- Thu hút đầu tư thiếu tính liên kết
vùng, khu vực; các dự án quy mô lớn, công nghệ cao mang tính động lực để
phát triển kinh tế còn ít; công tác quy hoạch (quy hoạch đất đai,
quy hoạch xây dựng...) phục vụ cho thu hút đầu tư còn bất cập, chưa đáp ứng được
thực tế nhu cầu của nhà đầu tư.
- Thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó
khăn do vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, các vấn đề liên quan đến đất đai, môi trường (dự án sản xuất nông nghiệp chất
lượng cao của tập đoàn Vingroup tại xã Xuân
Châu, Xuân Hồng - huyện Xuân Trường; dự án nhà máy
sản xuất giày Bunda tại xã Nam Cường, Nghĩa An - huyện Nam Trực...).
II. KẾ HOẠCH CẢI
THIỆN CHỈ SỐ PCI NĂM 2017 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nền hành chính công khai,
minh bạch; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh theo
hướng thông thoáng, thuận lợi, tạo động lực thu hút đầu tư và phát triển doanh
nghiệp. Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội; tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi
cho doanh nghiệp, không hình sự hóa các quan hệ kinh tế dân sự, tạo lập môi trường
pháp lý công khai, minh bạch cho các nhà đầu tư ổn định sản xuất, kinh doanh; Tổ
chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất 02 lần/năm giữa lãnh đạo tỉnh với cộng
đồng doanh nghiệp; Rà soát, loại bỏ ngay những cuộc thanh tra, kiểm tra chồng
chéo, không cần thiết đối với doanh nghiệp, thực hiện
thanh tra, kiểm tra không quá một lần/năm, xây dựng chương
trình thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
Đồng thời, tỉnh sẽ tiếp tục triển
khai quyết liệt các biện pháp cải thiện các chỉ số có trọng số lớn, ảnh hưởng
nhiều đến chỉ số PCI (gồm các chỉ số: Tính minh bạch. Chi phí không chính thức, Hỗ trợ doanh
nghiệp, Đào tạo lao động) và tiếp tục các giải pháp
nâng cao các chỉ số có điểm số thấp (gồm chỉ số: Thiết
chế pháp lý, Tiếp cận đất đai, Tính năng động của chính quyền tỉnh) nhằm gia tăng tổng
điểm số PCI trong thời gian ngắn. Mục tiêu phấn đấu điểm số PCI năm 2017 tương đương năm 2015 trở lên (năm 2015, PCI tỉnh đạt 59.62 điểm) và từ năm 2018 trở đi phấn đấu đạt từ 60 điểm trở lên, thuộc nhóm xếp hạng
tốt (chi tiết tại Phụ lục 01).
2. Nội dung kế
hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 và những năm
tiếp theo
2.1. Nội dung chủ yếu
Quyết liệt chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, đồng
hành cùng doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh, góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
Nam Định thông qua các giải pháp cụ thể:
(1) Quyết tâm thực hiện đổi mới và
nâng cao chất lượng các khâu trong công tác cán bộ theo tinh thần Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 20/10/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp từ năm 2016 đến năm 2020; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có lối sống
trong sạch lành mạnh, có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu thực hiện, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị,
đạo đức, phong cách, lối sống cho đội ngũ cán bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát
đối với cán bộ; hàng năm, tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát theo phân cấp quản
lý. Thực hiện tốt công tác luân chuyển, điều động cán bộ đặc biệt là cán bộ lãnh
đạo, quản lý ở các lĩnh vực liên quan mật thiết đến nhiệm vụ cải thiện năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh như: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch đầu tư, Tài
chính, Cơ sở hạ tầng... khi có dư luận, thông tin không tích cực.
(2) Chỉnh sửa, thay thế Quyết định số
34/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 về ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cấp, điều chỉnh quyết định chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự
án đầu tư thực hiện ngoài khu công nghiệp, đảm
bảo thực hiện cơ chế “một đầu mối” khi nhà đầu tư quyết định
đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định cho phù hợp với Quyết định số 1378/QĐ-UBND
ngày 19/6/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm
Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định trực thuộc Văn phòng UBND
tỉnh theo đúng quy định. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, rút ngắn thời
gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư; xây dựng, ban hành
quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam
Định với các cơ quan, tổ chức liên
quan, có quy định rõ trách nhiệm, thời gian thực hiện các thủ tục về đầu tư của
từng cơ quan, đơn vị. Nghiêm túc quán triệt và chỉ đạo chặt chẽ công tác thanh tra theo tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
07/CT-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định ngày 30/5/2017 về việc chấn chỉnh,
nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định. Đặc biệt, khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; chủ động rà soát, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh kế
hoạch thanh tra khi cần thiết theo hướng không làm tăng số
cuộc thanh tra.
(3) Các Sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện nghiêm các nhiệm vụ cải thiện 111 chỉ số thành phần (theo Phụ lục gửi kèm). Xây dựng, ban hành cơ chế giám sát việc thực hiện các giải pháp cải thiện
chỉ số PCI năm 2017 và những năm tiếp theo để hoàn thành mục tiêu phấn đấu đứng trong tốp đầu hạng khá trở lên trên bảng xếp hạng chỉ số PCI các tỉnh, thành phố trong cả nước và
tiến tới năm trong các tỉnh có chỉ số
PCI xếp loại tốt. Đồng thời, triển
khai có hiệu quả dự án Phát triển hạ tầng khung chính quyền
điện tử tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2020.
(4) Tập trung huy động mọi nguồn lực
để đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống
kết cấu hạ tầng từng bước đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, phục vụ cho hoạt động
xúc tiến và thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chủ động tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Dệt
may Rạng Đông và phát triển vùng kinh tế biển phía Nam tỉnh Nam Định; Hoàn thiện
các thủ tục chuyển chủ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Trung cho đơn vị có đủ
năng lực và tiến hành các hoạt động thu hút nhà đầu tư thứ cấp vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp
Mỹ Trung; Tiếp tục ưu tiên thu hút
các dự án đầu tư quy mô lớn xung quanh Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông từ các
nhà đầu tư có tiềm lực lớn như tập đoàn Taekwang (Hàn Quốc),
Công ty Acwa Power (Ả-rập Xê-Út); các nhà đầu tư từ Nhật Bản,
Hàn Quốc, Châu Âu, Hoa Kỳ...
(5) Khuyến khích các hộ kinh doanh cá
thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
nhằm đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả, tránh tình trạng manh mún. Tiếp tục khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh qua mạng
thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
(6) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông”, từng bước hoàn thiện xây dựng, thực hiện cơ chế “một cửa
liên thông điện tử” tại các cơ quan, đơn vị; nhất là tại cấp huyện, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC; phấn đấu thực hiện
tốt Đề án “Hệ thống giao dịch hành
chính theo cơ chế một cửa tập trung liên thông hiện đại” tại các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn.
(7) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
nghiêm túc chấp hành quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định (theo
Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh). Kết quả thực
hiện công tác CCHC hàng năm (được xác định
theo bộ chỉ số cải cách
hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố quy định tại Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 25/4/2017) là một trong các cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu và là cơ sở để đánh giá công tác thi đua khen thưởng.
(8) Nâng cao chất lượng công tác xây
dựng và quản lý quy hoạch; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tiễn
triển khai và dự báo trong thời gian tới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xúc
tiến và thu hút đầu tư bằng các hình thức phù hợp theo quy
định; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, cá nhân triển khai
thực hiện quy hoạch.
(9) Đa dạng hóa các loại hình hợp
tác, đào tạo lao động; xây dựng và triển khai kế hoạch phối
hợp với các trường, trung tâm đào tạo nghề, các doanh nghiệp, nhà đầu tư đến đầu tư trên địa bàn để mở các lớp đào tạo nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động
tại chỗ để lực lượng này có thể được tuyển dụng vào làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ hình thành trong thời gian tới.
(10) Thành lập và công khai đường dây
nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh
nghiệp. Phát huy vai trò trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh trong công tác xúc tiến, thu hút đầu
tư. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, cơ chế chính sách của tỉnh thông qua tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Nam Định. Đồng
thời, tăng cường liên kết các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động
thương mại, du lịch và tuyên truyền đối ngoại đảm bảo thực chất và có hiệu quả.
2.2. Nội dung cụ thể
2.2.1. Cải thiện 10 chỉ số thành phần
Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan đề xuất, thực hiện các giải pháp cải thiện 10 chỉ số thành
phần, chi tiết như sau:
(1) Chỉ số Gia nhập thị trường
- Cơ quan chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Cục Thuế
tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh. UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
(2) Chỉ số Tiếp cận đất đai
- Cơ quan chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Cục Thuế
tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
(3) Chỉ số Tính minh bạch
- Cơ quan chủ trì
thực hiện các giải pháp cải thiện: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư
pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và truyền thông, Cục Thuế tỉnh, Ban quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
(4) Chỉ số Chi phí thời gian
- Cơ quan chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Thanh
tra tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan.
(5) Chỉ số Chi phí không chính thức
- Cơ quan chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Văn
phòng UBND tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các
huyện, thành phố.
(6) Chỉ số Tính năng động
- Cơ quan chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện: Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; các sở, ban, ngành liên
quan; UBND các huyện, thành phố.
(7) Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp
- Cơ quan chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh;
các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
(8) Chỉ số Đào tạo lao động
- Cơ quan chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Giáo
dục và Đào tạo; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
(9) Chỉ số Thiết chế pháp lý
- Cơ quan chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành
án tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
(10) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
- Cơ quan chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Văn phòng
UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
2.2.2. Cải thiện 111 chỉ số cơ sở
Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Cơ quan liên
quan đề xuất, thực hiện các giải pháp cải thiện 111 chỉ số
cơ sở (chi tiết theo Phụ lục số 02).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định xây dựng kế hoạch cụ thể; tổ chức quán
triệt, triển khai thực hiện các nội dung nêu trong Kế hoạch
này và nhiệm vụ phân công cụ thể tại Phụ lục đính kèm đến tất cả cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; đồng
thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, công việc để tập trung
chỉ đạo đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Định kỳ 06 tháng (trước 15/6) và
01 năm (trước 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp tỉnh Nam Định) và các đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, đôn
đốc các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện
nhiệm vụ, định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Phòng TM&CN Việt Nam (VCCI);
- Website tỉnh, Website VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố Nam Định;
- CPVP UBND tỉnh;
- VP2, VP3, VP5, VP6, VP7, VP8, XTĐT;
- Lưu: VP1, VP5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
PHỤ LỤC 01:
MỤC TIÊU CẢI THIỆN CHỈ SỐ PCI TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM
2020
(Kèm theo Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 23/8/2017 của
UBND tỉnh Nam Định)
TT
|
CHỈ SỐ
|
Trọng số
(%)
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
I
|
Các Chỉ số thành phần
|
|
58,54
|
59,75
|
60,13
|
60,56
|
60,93
|
Phân
nhóm
|
Nhóm
đầu hạng khá
|
Nhóm
đầu hạng khá
|
Nhóm
hạng tốt
|
Nhóm
hạng tốt
|
Nhóm
hạng tốt
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
5
|
8,58
|
8,60
|
8,61
|
8,61
|
8,62
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
5
|
5,75
|
5,88
|
5,95
|
5,98
|
6,00
|
3
|
Tính minh bạch
|
20
|
6,06
|
6,10
|
6,12
|
6,14
|
6,16
|
4
|
Chi phí thời gian
|
5
|
6,16
|
6,19
|
6,20
|
6,21
|
6,21
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
10
|
5,48
|
5,55
|
5,58
|
5,62
|
5,65
|
6
|
Tính năng động của chính quyền tỉnh
|
5
|
5,01
|
5,05
|
5,07
|
5,08
|
5,09
|
7
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
20
|
5,91
|
5,98
|
6,01
|
6,05
|
6,08
|
8
|
Đào tạo lao động
|
20
|
5,93
|
5,99
|
6,02
|
6,05
|
6,08
|
9
|
Thiết chế pháp lý
|
5
|
3,86
|
5,20
|
5,41
|
5,80
|
6,10
|
10
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
5
|
5,13
|
5,20
|
5,23
|
5,25
|
5,26
|
Chỉ tiêu cơ sở
|
Chỉ số thành phần
|
Cơ quan phối hợp
|
I
|
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì thực hiện các giải
pháp cải thiện 26 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Phí,
lệ phí được công khai
|
Chi
phí thời gian
|
Tất
cả các cơ quan chính quyền cấp tỉnh,
cấp huyện
|
2
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản
|
Chi
phí thời gian
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
3
|
% DN truy cập vào website của
UBND
|
Tính
minh bạch
|
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
4
|
Cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu của
tỉnh
|
Tính
minh bạch
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
5
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
|
Tính
minh bạch
|
Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan
|
6
|
Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành
|
Tính
năng động của chính quyền tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
7
|
Phản
ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì”
|
Tính
năng động của chính quyền tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
8
|
Tỉ lệ
số nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
9
|
Dễ dàng
có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc
quyền dành cho các tập
đoàn kinh tế của Nhà nước
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
10
|
“Hợp đồng, đất đai,... và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh”
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
11
|
UBND tỉnh rất năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát
sinh
|
Tính
năng động của chính quyền tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
12
|
Cảm
nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân
|
Tính
năng động của chính quyền tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
13
|
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện
|
Tính
năng động của chính quyền tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
14
|
UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn
khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp tư nhân
|
Tính
năng động của chính quyền tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
15
|
Tỉ lệ
số nhà cung cấp dịch
vụ trên tổng số DN
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
16
|
Hoạt động của các doanh nghiệp
FDI nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
17
|
Tỉnh
ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho DN nước ngoài hơn là DN trong nước
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
18
|
Thủ tục hành chính nhanh chóng
và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
19
|
Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
20
|
Việc
tỉnh ưu ái cho các tổng
công ty tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho
doanh nghiệp
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
21
|
Ưu đãi
với các công ty
lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của bản
thân DN
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
22
|
Các tài liệu về ngân sách được công bố ngay
sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt
|
Tính
minh bạch
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
23
|
Tính
ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển
khu vực tư nhân
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
24
|
% DN dành hơn 10% quỹ thời gian
để tìm hiểu và thực
hiện các quy định pháp luật của Nhà nước
|
Chi phí
thời gian
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
25
|
% DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động
|
Gia
nhập thị trường
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng,
Công an tỉnh và các cơ quan liên quan
|
26
|
% DN phải chờ hơn ba tháng để
hoàn thành tất cả các thủ tục
để chính thức hoạt động
|
Gia
nhập thị trường
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Sở
Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng,
Công an tỉnh và các cơ quan liên quan
|
II
|
Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì thực
hiện các giải pháp cải thiện 9 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh
|
Tính
minh bạch
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - số ngày
|
Gia
nhập thị trường
|
Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan
|
3
|
Không đáp ứng bất kỳ tiêu chí
nào
|
Gia
nhập thị trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
4
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
Sở
Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
5
|
Thời gian đăng ký doanh nghiệp -
số ngày
|
Gia
nhập thị trường
|
Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan
|
6
|
% DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận Một cửa
|
Gia
nhập thị trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
7
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
8
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ hỗ
trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
9
|
Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
III
|
Sở Nội vụ chủ trì thực hiện các giải pháp cải
thiện 9 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Không thấy bất kì sự thay đổi đáng kể nào (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
Chi
phí thời gian
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Các chi phí chính thức và không
chính thức là chấp nhận
được
|
Thiết
chế pháp lý
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
3
|
Cán
bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn
|
Gia
nhập thị trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
4
|
Cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả
|
Chi
phí thời gian
|
Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan
|
5
|
Cán bộ nhà nước thân thiện
|
Chi
phí thời gian
|
Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan
|
6
|
DN không cần phải đi
lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký
|
Chi
phí thời gian
|
Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan
|
7
|
Cán bộ tại bộ phận Một cửa
nhiệt tình, thân thiện
|
Gia
nhập thị trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
8
|
Hướng
dẫn về thủ tục tại bộ
phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ
|
Gia
nhập thị trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
9
|
Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai
|
Gia
nhập thị trường
|
Tất
cả các cơ quan chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện
|
IV
|
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện các giải pháp cải thiện 11 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
|
Gia
nhập thị trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự
thay đổi giá thị trường
|
Tiếp
cận đất đai
|
Sở
Tài chính và các cơ quan liên quan
|
3
|
% DN có mặt bằng kinh doanh (vốn là tài sản của cá nhân/gia đình hoặc do nhà nước giao, có thu
tiền sử dụng đất hoặc
DN nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) và có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
|
Tiếp
cận đất đai
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
|
4
|
% DN thực hiện các thủ tục hành
chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không
gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục
|
Tiếp
cận đất đai
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
5
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi
thường thỏa đáng
|
Tiếp
cận đất đai
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
6
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất
|
Tiếp
cận đất đai
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
7
|
% diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
|
Tiếp
cận đất đai
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
8
|
DA ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp
cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh
|
Tiếp
cận đất đai
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
9
|
% DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ
nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu
|
Tiếp
cận đất đai
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
10
|
Thuận lợi trong tiếp cận đất đai
là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của
Nhà nước
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
11
|
Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
V
|
Sở
Công thương chủ trì
thực hiện các giải pháp cải thiện 7 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
3
|
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
4
|
DN đã
từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
5
|
DN đã
từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
6
|
Số hội
chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc
đăng ký tổ chức cho năm nay
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
7
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến
thương mại
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
VI
|
Sở Tư pháp chủ trì thực hiện các giải pháp cải thiện 8 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý
|
Tính
minh bạch
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho việc
tư vấn về pháp luật
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
3
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
4
|
Doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền
hoặc thực thi hợp đồng
|
Thiết
chế pháp lý
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
5
|
Khả năng có thể dự đoán
được trong thực thi của tỉnh đối với quy định
pháp luật của Trung ương
|
Tính
minh bạch
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
6
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ tư vấn pháp luật
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
7
|
Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi tham nhũng của
cán bộ
|
Thiết
chế pháp lý
|
Sở Nội
vụ và các cơ quan liên quan
|
8
|
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp
dùng luật để khởi kiện
khi có tranh chấp
|
Thiết
chế pháp lý
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
VII
|
Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện các
giải pháp cải thiện 13 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
DN
có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
3
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
4
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
5
|
DN đã
sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ giới thiệu việc làm
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
6
|
% tổng chi phí kinh doanh dành
cho tuyển dụng lao động
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
7
|
Mức độ hài lòng với lao động
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
8
|
Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước
tại địa phương cung cấp: Dạy nghề
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
9
|
Tỉ lệ
lao động tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn trên tổng lực lượng lao động
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
10
|
% số lao động của DN đã hoàn thành khóa đào tạo tại
các trường dạy nghề
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
11
|
% tổng
chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
12
|
Tỷ lệ
người lao động tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
13
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
VIII
|
Sở Khoa
học và Công nghệ chủ trì thực hiện các giải pháp cải thiện 3 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ liên
quan đến công nghệ
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan đến công nghệ
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
3
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp trên
cho các dịch vụ liên quan đến công nghệ
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
IX
|
Sở Tài chính chủ trì thực hiện các giải pháp cải thiện 3 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
DN đã từng sử dụng dịch vụ đào tạo
về kế toán và tài chính
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
DN đã
sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về kế toán và tài
chính
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
3
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính
|
Hỗ
trợ doanh nghiệp
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
X
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện các giải pháp cải thiện 2
chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt
|
Gia
nhập thị trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Điểm
số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh
|
Tính
minh bạch
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
XI
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện các giải pháp cải thiện 1 chỉ tiêu cơ sở
|
|
Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước
tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông
|
Đào
tạo lao động
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
XII
|
Thanh tra tỉnh chủ trì thực hiện các giải pháp
cải thiện 7 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Số cuộc
thanh tra, kiểm tra trung vị
|
Chi
phí thời gian
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Số giờ
trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế
|
Chi
phí thời gian
|
Cục
Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan
|
3
|
Công việc đạt được kết quả
mong đợi sau khi đã trả chi
phí không chính thức
|
Chi
phí không chính thức
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan
|
4
|
% DN phải chi hơn 10% doanh thu
cho các loại chi phí không chính thức
|
Chi
phí không chính thức
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan
|
5
|
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải
quyết thủ tục cho DN
là phổ biến
|
Chi
phí không chính thức
|
Tất
cả các cơ quan chính quyền cấp tỉnh,
cấp huyện
|
6
|
Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được
|
Chi
phí không chính thức
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan
|
7
|
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức
|
Chi
phí không chính thức
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan
|
XIII
|
Cục thuế tỉnh chủ trì thực hiện các giải pháp cải
thiện 2 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh
|
Tính
minh bạch
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Miễn
giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp FDI
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
XIV
|
Tòa án Nhân dân tỉnh chủ trì thực
hiện các giải pháp cải thiện 8 chỉ tiêu cơ sở
|
1
|
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng
|
Thiết
chế pháp lý
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2
|
Phán quyết của tòa án là công bằng
|
Thiết
chế pháp lý
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
3
|
Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng
|
Thiết
chế pháp lý
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
4
|
Tòa
án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế
đúng pháp luật
|
Thiết
chế pháp lý
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
5
|
Tỷ lệ
vụ án đã được giải quyết trong năm
|
Thiết
chế pháp lý
|
Cục
thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan liên quan
|
6
|
DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp
|
Thiết
chế pháp lý
|
Cục
thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan liên quan
|
7
|
Số lượng
vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp
|
Thiết
chế pháp lý
|
Cục
thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan liên quan
|
8
|
Tỉ lệ
% nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên
đơn tại Tòa án kinh tế tỉnh
|
Thiết
chế pháp lý
|
Cục
thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan liên quan
|
XV
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
chủ trì thực hiện các giải pháp cải thiện 1 chỉ tiêu cơ sở
|
|
Thuận lợi trong tiếp cận các khoản tín dụng là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của
Nhà nước
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
XVI
|
Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh chủ trì thực hiện
các giải pháp cải thiện 1 chỉ tiêu cơ sở
|
|
Vai trò của các hiệp hội DN địa
phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh
|
Tính
minh bạch
|
|