Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 8030/KH-UBND 2021 thực hiện Quyết định 340/QĐ-TTg Bến Tre
Số hiệu:
|
8030/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bến Tre
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Minh Cảnh
|
Ngày ban hành:
|
06/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8030/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 06
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 340/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ
DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số
340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược
phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX) giai đoạn 2021-2030. Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Kết quả
a) Về tổ hợp tác (THT)
Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có
1.386 THT1 (tăng 986 THT
so với thời điểm 31/12/2011); trong đó, có 1.175 THT có đăng ký hoạt động với
chính quyền địa phương theo Nghị định 151/207/NĐ-CP của Chính phủ (nay là Nghị
định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ), tổng số thành
viên THT là 31.155 (tăng 24.197 so với thời điểm 31/12/2011); doanh thu bình
quân khoảng 474 triệu đồng; lợi nhuận bình quân 70 triệu đồng/THT. Nhìn chung,
THT tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các THT
hoạt động tương đối ổn định, có sự liên kết giữa các hộ sản xuất. Một số THT gắn
với doanh nghiệp hỗ trợ đầu vào, đầu ra giúp thành viên tiêu thụ sản phẩm, phát
triển kinh tế hộ gia đình, giúp thành viên vươn lên thoát nghèo; góp phần tích
cực vào phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư,
nâng chất hộ gia đình văn hóa và chung tay xây dựng xã nông thôn mới. Tuy
nhiên, một số THT hoạt động còn hạn chế, thiếu tính ổn định, chủ yếu làm theo
phong trào, chưa tập trung được nguồn lực của các thành viên, vì vậy hiệu quả
mang lại chưa cao, chưa có nhiều mô hình để nâng lên thành HTX.
b) Về hợp tác xã
Giai đoạn 2011-2020, toàn tỉnh
thành lập mới 144 HTX, lũy kế đến cuối năm 2020 có 162 HTX2 (trong đó: 144 HTX đang hoạt động và chuẩn bị hoạt
động, 18 HTX ngừng hoạt động thuộc diện giải thể), tăng 59 HTX so với năm 2011.
Tổng số thành viên HTX là 41.431, tăng 19.075 thành viên so với thời điểm
31/12/2011. Tổng vốn điều lệ HTX là 298,518 tỷ đồng, tăng 79,158 tỷ đồng so với
năm 2011; Doanh thu bình quân HTX đạt khoảng 1,3 tỷ đồng/HTX, giảm 0,3 tỷ đồng
so với thời điểm 31/12/2011. Lãi 80 triệu đồng/HTX giảm 321 triệu đồng so với
thời điểm 31/12/2011; thu nhập bình quân của thành viên, người lao động 60 triệu
đồng/người/năm, tăng 48 triệu đồng so với thời điểm 31/12/2011.
Tổng số cán bộ quản lý HTX là
735 người, trong đó số cán bộ quản lý HTX có trình độ cao đẳng, đại học trở lên
là 232 người, chiếm 31,6% trong tổng số cán bộ quản lý HTX; Số cán bộ quản lý
HTX có trình độ sơ, trung cấp là 342 người, chiếm 46,5% trong tổng số cán bộ quản
lý HTX. Số còn lại chưa qua đào tạo là 161 người, chiếm 21,9% trong tổng số cán
bộ quản lý HTX.
Nhìn chung, khu vực KTTT, HTX,
nhất là những năm gần đây có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ bản
khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài do có sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, tập trung cho công tác tuyên truyền đã tạo chuyển biến tích cực
trong nhận thức của người dân và thành viên HTX về vai trò, bản chất của HTX
kiểu mới. Đã xuất hiện thêm một số loại hình, mô hình KTTT, HTX hoạt động tương
đối hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập,
xóa đói giảm nghèo cho các thành viên và người dân nông thôn, góp phần xây dựng
nông thôn mới, bảo đảm an sinh, an ninh, trật tự an toàn xã hội; từng bước khẳng
định vị trí, vai trò nền tảng của khu vực KTTT, HTX trong nền kinh tế quốc dân
hiện nay.
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
1. Thành tựu, vị trí, vai
trò của KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, KTTT của tỉnh
có những chuyển biến tích cực, đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Số lượng
HTX tăng nhanh; thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong HTX
tăng từ 12 triệu đồng năm 2011 lên 60 triệu đồng năm 2020. Nhìn chung, KTTT tỉnh
Bến Tre đã góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề
xã hội như tạo việc làm và thu nhập. Với mô hình HTX đã giúp người dân từng bước
hình thành, xây dựng được ý thức hòa vào nền kinh tế lớn, đặc biệt đối với
lĩnh vực nông nghiệp đã giúp người dân thay đổi suy nghĩ từ sản xuất nông nghiệp
đơn thuần sang thực hiện nền kinh tế nông nghiệp dựa vào sản phẩm mà họ tạo ra
trên cơ sở liên kết, hợp tác cùng có lợi.
Về kinh tế: Việc phát
triển HTX đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa
phương theo hướng huy động nguồn lực tại chỗ; cải tiến nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Mặt khác, HTX là cầu nối giữa nhà nước với nông dân trong việc đưa
chính sách, pháp luật, khoa học kỹ thuật vào cuộc sống và phát triển kinh tế
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Về xã hội: Hoạt động của
các HTX đã mang lại việc làm cho nhiều người lao động nông thôn góp phần xóa
đói giảm nghèo ở địa phương. Thông qua hoạt động của HTX, một bộ phận dân cư
(thành viên và người lao động tại chỗ) được tuyên truyền giáo dục để nâng cao
nhận thức về mọi mặt, tính dân chủ được phát huy. Các HTX đã tham gia phúc lợi
xã hội như đóng góp quỹ vì người nghèo, hỗ trợ giáo dục, xây dựng nhà tình
thương, tình nghĩa, xây dựng cầu, đường,... góp phần thực hiện tốt chính sách
an sinh xã hội.
2. Những tồn tại, hạn chế
Công tác triển khai quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, Nghị quyết, các chính sách hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX ở một số cấp ủy, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và địa phương
cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân có lúc chưa thật sâu rộng, hiệu quả chưa cao,
vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về bản
chất, vị trí, vai trò của KTTT, HTX.
Việc cụ thể hóa thực hiện Nghị
quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Tỉnh ủy ở một số cấp ủy,
ngành, địa phương còn hạn chế; công tác kiểm tra chưa thường xuyên, chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thiếu kịp thời, việc sơ, tổng kết rút kinh nghiệm,
nhân rộng các mô hình hiệu quả còn chậm; phát triển HTX chưa đúng thực chất,
còn chạy theo thành tích xây dựng xã nông thôn mới nên hoạt động của nhiều HTX
thiếu bền vững.
Công tác quản lý nhà nước về
KTTT, HTX còn hạn chế, đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp huyện, xã và phần lớn các sở,
ngành tỉnh phụ trách kiêm nhiệm, chất lượng tham mưu, đề xuất chưa cao. Sự phối
hợp quản lý, hỗ trợ HTX giữa các ngành, địa phương chưa chặt chẽ, chưa thể hiện
hết vai trò trách nhiệm của từng đơn vị. Hoạt động của Ban Chỉ đạo Đổi mới,
phát triển KTTT, HTX và tổ giúp việc ở cấp tỉnh, huyện chưa đồng bộ, chưa phát
huy tốt vai trò, trách nhiệm của từng thành viên, nhất là trong tham mưu, đề xuất.
Tổ chức bộ máy, năng lực quản
lý, điều hành HTX còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được nhiều cán bộ trẻ, sinh
viên có trình độ chuyên môn về tham gia xây dựng HTX; hầu hết cán bộ quản lý tuổi
cao, trình độ chuyên môn thấp, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý kinh tế...;
chưa có nhân viên kế toán chuyên trách, nên việc quản lý tài chính, sổ sách kế
toán theo quy định còn nhiều bất cập.
Hoạt động của HTX còn nhiều khó
khăn, tỷ lệ HTX hoạt động không hiệu quả còn cao, tình trạng thành viên không sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX còn khá phổ biến; đa phần HTX chưa xây dựng được
trụ sở, xưởng sơ/chế biến, nhà kho; HTX nông nghiệp chưa được giao đất, cho thuê
đất (do Quỹ đất công hạn chế và hướng dẫn giao đất, cho thuê đất chưa cụ thể,
rõ ràng). Một số HTX đã ngừng hoạt động trong thời gian dài nhưng không thực hiện
được thủ tục giải thể do còn nợ thuế, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước
và tâm lý người dân đối với mô hình HTX.
Thực hiện một số chính sách ưu
đãi, hỗ trợ HTX còn hạn chế, hiệu quả chưa cao; việc đào tạo, tập huấn bồi dưỡng
nguồn nhân lực còn dàn trải, hiệu quả đào tạo thấp; hỗ trợ xúc tiến thương mại
(chuẩn hóa chứng nhận nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm, bao bì sản phẩm, vận
chuyển, quảng cáo ...), hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong
sản xuất còn nhiều khó khăn; chưa có chính sách hỗ trợ đặc thù cho HTX về xúc
tiến thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ, thuế, phí và lệ phí. Danh mục
máy móc, trang thiết bị chuyên dùng chưa được ban hành kịp thời để hỗ trợ cho
các HTX phát triển sản xuất.
III. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021-2030
1. Mục tiêu tổng quát
Quán triệt và triển khai thực
hiện tốt quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT, nhằm
đổi mới toàn diện về nội dung, hình thức hợp tác, liên kết phù hợp từng vùng,
lĩnh vực. Nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước về KTTT; phát
huy vai trò, trách nhiệm của Liên minh HTX, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Nhân dân. Quan tâm củng cố và xây dựng các THT, HTX hoạt động có hiệu quả, tham
gia sâu vào chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Tập trung chuyển giao ứng dụng
khoa học kỹ thuật cho người dân thông qua THT, HTX để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, gắn với doanh nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp đầu vào và tiêu thụ
đầu ra ổn định. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, tiến tới
có tỷ trọng đóng góp ngày càng lớn hơn cho GRDP của tỉnh và thể hiện tốt vai trò
của KTTT trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn,
hỗ trợ phát triển khoảng 150 tổ hợp tác; 75 HTX trên các lĩnh vực3; nâng tổng số HTX toàn tỉnh
khoảng 224 HTX (trong đó có 57 HTX phi nông nghiệp và 167 HTX nông nghiệp) và
02 Liên hiệp HTX nông nghiệp.
- Tỷ lệ HTX từ loại khá, tốt đạt
trên 80%.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho
90% cán bộ quản lý HTX về kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn.
- Đảm bảo ở tất cả các xã đạt
chuẩn nông thôn mới có các mô hình KTTT, HTX, đạt 90% loại khá trở lên.
- Số lượng thành viên, lao động
tăng 5%/năm với thu nhập bình quân mỗ i năm tăng 5 - 10%. Tổng doanh thu của
các HTX tăng 5%/năm, lợi nhuận tăng 5 - 7%.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn,
hỗ trợ phát triển khoảng 200 T HT ; 50 HT X trên các lĩnh vực4, nâng tổng số HTX toàn tỉnh 274 HTX (trong đó có
81 HTX phi nông nghiệp và 193 HTX nông nghiệp) và 04 Liên hiệp HTX nông nghiệp.
- Tỷ lệ HTX đạt loại khá, tốt đạt
trên 90%.
- Nâng cao năng lực cho 100%
cán bộ HTXvề kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn.
- Đảm bảo ở tất cả các xã đạt
chuẩn nông thôn mới có các mô hình KTTT, HTX, đạt 100% loại khá trở lên.
IV. GIẢI
PHÁP
1. Về tuyên
truyền nâng cao nhận thức về KTTT, HTX
- Các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện tốt
Kết luận số 56-KL/TW của Bộ chính trị, Chỉ thị số 15-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong công tác củng cố, phát
triển và nâng cao hiệu quả phát triển KTTT; Kết luận số 359-KL/TU ngày
08/11/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông dân,
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến 2025; Kết luận số
70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT; Chỉ
thị số 12-CT/TTg ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật HTX năm 2012; Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 03/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án lựa chọn,
hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả
nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 340/QĐ- TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ
trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và địa phương nghiên cứu đề xuất đổi
mới sâu sắc nội dung và phương thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tư
duy cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị và Nhân dân về ý nghĩa, tầm quan
trọng của kinh tế nông nghiệp, KTTT, HTX đối với kinh tế hộ gia đình và sản xuất
nông nghiệp địa phương trong điều kiện hiện nay; tránh tình trạng nhận thức
không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình
HTX kiểu cũ; xác định rõ phát triển KTTT, HTX là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm, thường xuyên của các sở, ban, ngành và địa phương. Thể hiện quyết
tâm cao hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo quản lý, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt
động HTX; huy động sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của các đoàn thể và cán bộ,
đảng viên trong tuyên truyền, vận động Nhân dân và hỗ trợ hoạt động HTX; lấy
các mô hình THT, HTX hoạt động có hiệu quả kết hợp các tin, bài viết phân tích
chuyên sâu để tuyên truyền, vận động.
2. Về hoàn
thiện khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả,
đúng mục tiêu chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Quyết định
1804/QĐ-TTG ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển HTX giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 03- NQ/TU ngày 05/6/2016
của Tỉnh ủy về xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025; chương trình tái
cơ cấu kinh tế và chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, tạo điều kiện
cho các HTX được tham gia thực hiện các chương trình, dự án của địa phương. Rà
soát, tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025
theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng chính phủ về
Chương trình hỗ trợ KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025.
- Các sở, ban, ngành tỉnh và địa
phương xây dựng kế hoạch, đề án phát triển KTTT, HTX theo từng giai đoạn
2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 theo ngành, lĩnh vực được giao; chủ động cân đối,
bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước đối với
KTTT, HTX phù hợp với khả năng cân đối của địa phương.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ
trì, phối hợp các sở ngành có liên quan hoàn thiện Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã tỉnh và tổ chức điều hành Quỹ theo quy định tại Nghị định
số 45/2021/NĐ-CP5.
- Sở Công Thương tăng cường hỗ
trợ HTX về xúc tiến thương mại, ứng dụng thương mại điện tử; tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi để các HTX phối hợp với doanh nghiệp, liên doanh, liên kết
trong việc cung ứng dịch vụ và bao tiêu sản phẩm hàng hóa. Có chính sách hỗ trợ
các HTX trong các hoạt động xuất khẩu hàng hóa, tìm kiếm thị trường, hội chợ
triển lãm, quảng bá sản phẩm...
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tập trung nguồn lực triển khai thực
hiện tốt các chính sách về đất đai; hướng dẫn các HTX chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp theo quy hoạch và dự án được tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các địa
phương, hợp tác xã trình tự, thủ tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp đầu tư xây dựng trụ
sở, nhà xưởng, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản.
- Sở Thông tin Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh, các sở, ngành và địa phương tuyên truyền,
hướng dẫn, khuyến khích các HTX từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn việc kiểm toán HTX theo quy định tại
khoản 3 Điều 61 của Luật HTX năm 2012; cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự
nghiệp thực hiện các đề án, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với
KTTT, HTX theo phân cấp hiện hành.
3. Về nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển HTX
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, củng cố tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về KTTT thống nhất từ tỉnh đến huyện theo hướng: Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
KTTT ở cấp tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện/thành
phố quản lý nhà nước về KTTT ở cấp huyện; các sở, ngành tỉnh và các phòng chức
năng của huyện/thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT theo
lĩnh vực được phân công. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, phối hợp giữa
các sở, ngành tỉnh, phòng chuyên môn cấp huyện có liên quan đối với công tác
phát triển KTTT, HTX. Liên minh HTX tỉnh tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho
cán bộ quản lý nhà nước về KTTT; xây dựng, ban hành các tài liệu hướng dẫn liên
quan phục vụ công tác quản lý, tuyên truyền về KTTT.
- Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo
đổi mới, phát triển KTTT, HTX tử tỉnh đến huyện và bổ sung thành viên của Ban
Chỉ đạo; kiện toàn cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT
từ tỉnh đến huyện, theo hướng: Cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện/thành
phố là Phòng Tài chính - Kế hoạch nhằm tạo thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt,
toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phối hợp, điều hành giữa các sở,
ngành và địa phương trong phát triển kinh tế tập thể, HTX. Tăng cường trách nhiệm
của các thành viên là các cơ quan chuyên môn trong Ban Chỉ đạo các cấp và chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành,
lĩnh vực được phân công; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới,
phát triển KTTT.
4. Đổi mới
phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của
KTTT
Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành tỉnh và địa phương: Tập
trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX hiện có; thực hiện tốt các
bước chuẩn bị xây dựng, phát triển các HTX mới; đi đôi với hỗ trợ xây dựng tổ
chức bộ máy, xây dựng phương án hoạt động đảm bảo chất lượng, thống nhất cao
trong nội bộ thành viên trước khi tổ chức thành lập. Phát huy vai trò tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích thành viên trong HTX; vận động thành viên
HTX góp vốn và nâng cao mức vốn góp. Tiếp tục xây dựng và hình thành các mô
hình liên kết chuỗi trên tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho các
HTX tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết giữa HTX với các tổ chức kinh tế
khác để vừa mở rộng phạm vi hoạt động, quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường và
đảm bảo sự phát triển bền vững. Hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp HTX
không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật HTX năm 2012; giải thể các
HTX không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các HTX hình
thức và các HTX hoạt động không đúng bản chất để lành mạnh hóa khu vực KTTT,
HTX. Tăng cường năng lực quản trị HTX theo hướng công khai, minh bạch thông qua
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; củng cố bộ máy kế toán, kiểm toán;
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý kinh tế, thương mại cho thành
viên, những người tham gia KTTT, HTX. Tạo điều kiện cho HTX tham gia thực hiện
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương:
+ Xây dựng vùng sản xuất tập
trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030; từng bước hoàn thiện mô
hình HTX với khu phức hợp đa chức năng.
+ Hướng dẫn các HTX nông nghiệp
chuyển hướng hoạt động theo mô hình dịch vụ tổng hợp, đa ngành, nghề, có nhiều
dịch vụ, chú trọng tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ
nông sản, gắn với xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; chuyển từ tư duy
sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Xây dựng và nhân rộng các mô
hình HTX điểm, điển hình trên lĩnh vực nông nghiệp gắn với xây dựng chuỗi giá
trị và sản phẩm OCOP của địa phương nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho thành viên; xây dựng mô hình HTX quy mô cấp huyện, tỉnh.
Kịp thời nhân rộng các mô hình HTX hoạt động hiệu quả, từng bước khẳng định
KTTT, HTX là nhân tố quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng
mô hình HTX kiểu mới và tổng kết mô hình HTX hoạt động hiệu quả, liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi gia trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo
vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; mô hình HTX
quy mô cấp tỉnh, cấp huyện theo ngành hàng.
+ Lựa chọn các HTX có tiềm năng
để hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, tạo điều kiện để các HTX mở rộng quy mô sản
xuất, đầu tư xây dựng, mở rộng diện tích nhà xưởng, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thực hiện các
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo hướng sản xuất sản phẩm sạch, sản phẩm
hữu cơ, cải tiến mẫu mã, bao bì, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đăng
ký bảo hộ nhãn hiệu… nhằm tạo ra sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng và số lượng
đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
5. Tăng cường
vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX
Củng cố tổ chức, hoạt động của
Liên minh HTX tỉnh, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh HTX với vai trò nòng cốt
trong phát triển KTTT, HTX, là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các thành viên.
Đẩy mạnh và đổi mới phương
thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật của HTX, lợi ích của HTX
mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp,
các ngành về HTX kiểu mới. Xây dựng chương trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về KTTT, HTX giữa Liên minh HTX với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX; nghiên cứu, đề xuất đổi
mới mô hình Quỹ hỗ trợ phát triển HTX để tăng khả năng huy động nguồn lực từ thị
trường.
Xây dựng HTX gắn với chuỗi giá
trị, sản phẩm chủ lực của tỉnh, chương trình OCOP để nhân rộng; nâng cao năng lực
hoạt động của HTX nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực
của tỉnh với quy mô lớn theo chuỗi giá trị; bảo đảm xây dựng nông thôn mới bền
vững; đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng để động viên khuyến khích HTX.
Trên cơ sở Luật HTX năm 2012,
các quy định của pháp luật liên quan và tình hình thực tế hiện nay, nghiên
cứu, đề xuất các quy định về nội dung, phương thức hỗ trợ đối với HTX của dân
cư tại các khu đô thị, khu chung cư; tuyên truyền, vận động dân cư khu đô thị,
khu chung cư tham gia thành lập HTX của dân cư khu đô thị; đảm bảo các quy định
phù hợp với tính chất, đặc điểm của dân cư đô thị nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân tại các đô thị tham gia thành lập HTX; tuyên truyền, vận động
Nhân dân tích cực tham gia thành lập HTX.
6. Về phát
huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong
phát triển KTTT, HTX
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính
trị - xã hội phát huy vai trò nòng cốt, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
hội viên, Nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về KTTT; gắn các hoạt động của tổ chức hội với các phong trào thi
đua xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật
HTX năm 2012 và các chính sách phát triển KTTT, HTX. Triển khai các hình thức
đa dạng, phong phú để hướng dẫn, vận động, thuyết phục làm cho người dân thấy
rõ lợi ích của HTX mang lại, từ đó tự giác tham gia vào HTX.
Trên cơ sở Luật HTX năm 2012,
các quy định của pháp luật liên quan và tình hình thực tế hiện nay, nghiên
cứu, đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung,
phương thức hỗ trợ đối với các HTX do hội viên làm chủ; đảm bảo các quy định
phù hợp với tính chất, đặc điểm của hội viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối
đa cho các hội viên tham gia thành lập HTX; tuyên truyền, vận động hội viên
tích cực tham gia thành lập HTX; thường xuyên thông tin, giới thiệu, nhân rộng
các mô hình KTTT, HTX hoạt động thực sự có hiệu quả.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
hướng dẫn, hỗ trợ các HTX hoạt động đúng quy định Luật HTX năm 2012; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát công tác xây dựng, phát triển HTX trên địa bàn; định
kỳ hàng năm, tổ chức gặp gỡ, đối thoại với HTX để nắm tình hình, chỉ đạo tháo
gỡ khó khăn liên quan; tổ chức biểu dương, khen thưởng các HTX hoạt động tốt
trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh giải quyết dứt điểm các
HTX ngừng hoạt động kéo dài hoặc đăng ký thành lập nhưng không hoạt động trên địa
bàn.
Chủ động phối hợp với Liên minh
HTX tỉnh rà soát, đánh giá, phân loại HTX hàng năm, xây dựng và tổ chức thực
hiện các giải pháp củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX thuộc loại trung
bình, yếu kém trên địa bàn. Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình phát triển
THT, HTX, Liên hiệp HTX và gửi về Liên minh HTX tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo đúng quy định.
Chỉ đạo các ngành, đoàn thể huyện,
hệ thống chính trị ở các xã, phường, thị trấn tập trung chỉ đạo quyết liệt phát
triển kinh tế tập thể, nòng cốt là các HTX và nhất là triển khai các nội dung
xây dựng HTX thí điểm của địa phương mình. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tạo
mọi điều kiện hỗ trợ cho hoạt động củng cố, xây dựng mô hình HTX kiểu mới tại địa
phương mình.
Quan tâm lồng ghép các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có cơ chế, chính
sách cụ thể hỗ trợ các HTX thí điểm về nguồn lực thực hiện. Cử cán bộ nhiệt
tình, tâm huyết, phân công rõ người, rõ việc, rõ đầu mối; tăng cường công tác
kiểm tra, hướng dẫn hỗ trợ để kịp thời phát hiện, giải quyết những khó khăn vướng
mắc trong hoạt động KTTT, HTX.
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và đề xuất xử lý kịp
thời những vấn đề còn vướng mắc.
Mỗi huyện, thành phố xây dựng
ít nhất một mô hình HTX kiểu mới, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm; góp phần thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng phát triển bền vững.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể nêu trên trên, các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện nội dung kế hoạch này; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả
triển khai thực hiện về Tỉnh ủy và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện
Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả
nội dung kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT;
- TT.TU (Báo cáo);
- TT.HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Các phòng: TH, KT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN
2011-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Thực hiện năm
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ
trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng
số HTX
|
HTX
|
103
|
98
|
94
|
88
|
72
|
70
|
86
|
136
|
149
|
162
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
HTX đang hoạt động
|
HTX
|
91
|
89
|
82
|
79
|
52
|
46
|
49
|
76
|
117
|
124
|
|
Số
HTX ngừng hoạt động
|
HTX
|
7
|
15
|
16
|
15
|
32
|
30
|
15
|
10
|
19
|
25
|
|
Số
HTX thành lập mới
|
HTX
|
5
|
2
|
5
|
2
|
4
|
10
|
26
|
50
|
17
|
20
|
|
Số
đã HTX giải thể
|
HTX
|
|
8
|
9
|
8
|
16
|
16
|
4
|
-
|
4
|
7
|
3
|
Số
HTX hoạt động hiệu quả
|
HTX
|
45
|
42
|
40
|
40
|
44
|
48
|
45
|
33
|
41
|
71
|
4
|
Số
HTX thành lập doanh nghiệp
|
HTX
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng
số thành viên HTX
|
Thành viên
|
23,310
|
25,027
|
27,987
|
27,698
|
27,643
|
30,991
|
32,907
|
36,394
|
42,836
|
42,467
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
thành viên mới
|
Thành viên
|
954
|
1,669
|
1,955
|
1,121
|
1,173
|
908
|
1,510
|
1,665
|
2,677
|
1,826
|
|
Số
thành viên là cá nhân
|
Thành viên
|
5,265
|
6,267
|
8,941
|
9,486
|
9,379
|
12,873
|
14,187
|
17,519
|
22,934
|
23,416
|
|
Số
thành viên là đại diện hộ gia đình
|
Thành viên
|
17,091
|
17,091
|
17,091
|
17,091
|
17,091
|
17,210
|
17,210
|
17,210
|
17,225
|
17,225
|
|
Số
thành viên là pháp nhân
|
Thành viên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Tổng
số lao động thường xuyên trong HTX
|
Người
|
1,543
|
1,523
|
1,454
|
1,271
|
1,250
|
1,414
|
1,169
|
1,610
|
4,190
|
3,896
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động thường xuyên mới
|
Người
|
76
|
50
|
50
|
35
|
50
|
150
|
119
|
200
|
1,390
|
1,192
|
|
Số
lao động là thành viên HTX
|
Người
|
1,467
|
1,473
|
1,404
|
1,236
|
1,200
|
1,264
|
1,050
|
1,410
|
2,800
|
2,704
|
7
|
Tổng
vốn hoạt động của HTX
|
Tr đồng
|
219,360
|
224,200
|
138,327
|
134,425
|
210,323
|
221,300
|
236,368
|
268,342
|
305,610
|
298,518
|
8
|
Tổng
giá trị tài sản HTX
|
Tr đồng
|
219,360
|
224,200
|
138,327
|
134,425
|
210,323
|
221,300
|
236,368
|
268,342
|
305,610
|
298,518
|
9
|
Doanh
thu bình quân một HTX
|
Tr đồng/năm
|
1,615
|
1,600
|
2,053
|
1,877
|
2,472
|
2,500
|
4,327
|
4,026
|
2,400
|
1,300
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh
thu của HTX với thành viên
|
Tr đồng/năm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Lãi
bình quân một HTX
|
Tr đồng/năm
|
401
|
400
|
457
|
624
|
467
|
473
|
407
|
469
|
469
|
80
|
11
|
Thu
nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX
|
Tr đồng/năm
|
12
|
20
|
26
|
35
|
32
|
42
|
45
|
45
|
50
|
60
|
12
|
Tổng
số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
721
|
320
|
400
|
325
|
250
|
250
|
365
|
617
|
628
|
735
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
234
|
120
|
130
|
120
|
110
|
115
|
153
|
316
|
215
|
342
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
126
|
60
|
70
|
75
|
80
|
70
|
98
|
174
|
124
|
232
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX chưa qua đào tạo
|
Người
|
361
|
140
|
200
|
130
|
60
|
65
|
114
|
127
|
289
|
161
|
13
|
Số
cán bộ HTX được đóng BHXH
|
Người
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
81
|
83
|
99
|
106
|
110
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(LH HTX)
|
1
|
Tổng
số LH HTX
|
LH HTX
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
LH HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
LH HTX giải thể
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
LH HTX hoạt động hiệu quả
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng
số HTX thành viên
|
HTX
|
5
|
5
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng
số lao động trong LH HTX
|
Người
|
50
|
50
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng
vốn hoạt động của LH HTX
|
Tr đồng
|
3,500
|
3,500
|
3,500
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng
giá trị tài sản LH HTX
|
Tr đồng
|
3,500
|
3,500
|
3,500
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh
thu bình quân một LH HTX
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lãi
bình quân một LH HTX
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số THT
|
THT
|
400
|
500
|
569
|
741
|
878
|
1,024
|
1,053
|
1,234
|
1,306
|
1,386
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
THT thành lập mới
|
THT
|
31
|
103
|
87
|
166
|
123
|
146
|
216
|
184
|
101
|
80
|
|
Số
THT có đăng ký thành lập với chính quyền địa phương theo NĐ 151
|
THT
|
20
|
33
|
87
|
420
|
653
|
778
|
837
|
840
|
927
|
998
|
|
Số
THT không có đăng ký thành lập với chính quyền địa phương theo NĐ 151
|
THT
|
349
|
364
|
395
|
155
|
102
|
100
|
|
210
|
278
|
308
|
2
|
Tổng
số thành viên THT
|
Thành viên
|
6,958
|
10,142
|
10,141
|
12,935
|
15,247
|
14,530
|
19,608
|
21,708
|
24,041
|
31,155
|
3
|
Tổng
số lao động trong THT
|
Người
|
4,539
|
5,778
|
5,393
|
7,370
|
9,205
|
11,574
|
11,960
|
13,757
|
14,525
|
17,599
|
4
|
Doanh
thu bình quân một THT
|
Tr đồng/năm
|
100
|
110
|
120
|
125
|
130
|
180
|
341
|
397
|
431
|
474
|
5
|
Lãi
bình quân một THT
|
Tr đồng/năm
|
40
|
55
|
61
|
63
|
65
|
66
|
89
|
60
|
64
|
70
|
PHỤ LỤC II
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số HTX
|
HTX
|
103
|
98
|
94
|
88
|
72
|
70
|
86
|
136
|
149
|
162
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp
tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
39
|
33
|
30
|
26
|
21
|
22
|
48
|
95
|
108
|
122
|
2
|
Hợp
tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
28
|
28
|
27
|
27
|
19
|
19
|
12
|
12
|
12
|
12
|
3
|
Hợp
tác xã xây dựng
|
HTX
|
2
|
2
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
4
|
Hợp
tác xã tín dụng
|
HTX
|
6
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
8
|
9
|
9
|
8
|
5
|
Hợp
tác xã thương mại
|
HTX
|
12
|
12
|
11
|
10
|
10
|
8
|
6
|
7
|
7
|
8
|
6
|
Hợp
tác xã vận tải
|
HTX
|
6
|
6
|
9
|
9
|
7
|
7
|
6
|
7
|
7
|
7
|
7
|
Hợp
tác xã môi trường
|
HTX
|
8
|
8
|
9
|
9
|
8
|
7
|
6
|
6
|
6
|
1
|
8
|
Hợp
tác xã nhà ở
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hợp
tác xã khác
|
HTX
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
II
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ (LH
HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số LH HTX
|
LH HTX
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
LH
HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
LH
HTX công nghiệp
|
LH HTX
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
-
tiểu thủ công nghiệp
|
3
|
LH
HTX xây dựng
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
LH
HTX tín dụng
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
LH
HTX thương mại
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
LH
HTX vận tải
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
LH
HTX môi trường
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
LH
HTX nhà ở
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
LH
HTX khác
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số THT
|
THT
|
400
|
500
|
569
|
741
|
878
|
1024
|
1053
|
1234
|
1306
|
1384
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
THT
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
195
|
283
|
337
|
534
|
673
|
812
|
966
|
1119
|
1217
|
1295
|
2
|
THT
công nghiệp
|
THT
|
33
|
44
|
51
|
29
|
27
|
34
|
32
|
38
|
37
|
37
|
-
tiểu thủ công nghiệp
|
3
|
THT
xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
THT
tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
THT
thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
THT
vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
THT
môi trường
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
THT
nhà ở
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
THT
khác
|
THT
|
172
|
173
|
181
|
178
|
178
|
177
|
54
|
76
|
51
|
51
|
PHỤ LỤC III
TỔNG HỢP CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN
2011-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Nội dung chính sách
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2011- 2012
|
Kết quả thực hiện
|
Giai đoạn 2013 - 2014
|
Giai đoạn 2015 - 2019
|
Thực hiện năm 2020
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
Số lượng
|
Kinh phí
|
(Tr đồng)
|
(Tr đồng)
|
(Tr đồng)
|
(Tr đồng)
|
NSTW[1]
|
NSĐP[2]
|
Khác
|
NSTW
|
NSĐP
|
Khác
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
|
|
|
NTM[3]
|
Khác
|
NTM
|
Khác
|
NTM
|
Khác
|
NTM
|
Khác
|
I
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi chung đối với HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số
người được cử đi đào tạo
|
Người
|
54
|
|
107
|
|
26
|
|
54
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số
người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
149
|
|
185
|
|
454
|
|
869
|
|
4810
|
2050.34
|
|
|
1127.97
|
1348
|
1073
|
|
|
|
1.3
|
Thí
điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp
tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
233.3
|
|
|
157.68
|
56
|
1275,47
|
|
|
|
1.4
|
Số
HTX được hỗ trợ thí điểm
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ
trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70
|
909
|
|
|
320.6
|
10
|
150
|
|
|
100
|
3
|
Hỗ
trợ về ứng dụng KHKT, công nghệ mới
|
HTX
|
2
|
|
28
|
|
3
|
|
42
|
|
15
|
1874
|
|
|
56
|
3
|
514
|
|
|
|
4
|
Hỗ
trợ về tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
|
HTX
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Số
HTX được vay từ các tổ chức tín dụng
|
HTX
|
3
|
|
|
200
|
1
|
|
|
200
|
3
|
|
|
|
19969
|
3
|
|
|
|
11916
|
4.2
|
Số
HTX được vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tạo
điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, phát triển kinh tế- xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ
trợ thành lập mới
|
HTX
|
10
|
|
150
|
|
7
|
|
|
27
|
91
|
|
|
|
478.866
|
25
|
396
|
|
|
357,256
|
7
|
Tổ
chức lại hoạt động hợp tác xã
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
433
|
6
|
2782
|
|
|
|
2
|
Hỗ
trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số
HTX được giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện
tích đất được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số
HTX được thuê đất
|
HTX
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Diện
tích đất được thuê
|
m2
|
1400
|
|
|
|
|
|
|
|
15,981,465
|
|
|
|
|
83810,3
|
|
|
|
|
2.3
|
Số
HTX được miễn, giảm tiền thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
tiền được miễn, giảm
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu
đãi tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
1
|
|
|
200
|
1
|
|
|
|
2623
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số
HTX được vay từ các tổ chức tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
800
|
18
|
|
|
|
7000
|
3.2
|
Số
HTX được hỗ trợ lãi suất vay
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
450
|
4
|
Hỗ
trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ
trợ về chế biến sản phẩm
|
HTX
|
2
|
|
28
|
|
3
|
|
42
|
|
4
|
0
|
0
|
0
|
56
|
1
|
300
|
|
|
|
III
|
Chính sách hỗ trợ đặc thù khác của địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
xây dựng nhãn hiệu hàng hoá
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ
trợ thiết bị văn phòng theo NQ 03
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
|
|
|
569.88
|
13
|
|
|
|
239,390
|
PHỤ LỤC IV
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ
trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng
số HTX
|
HTX
|
174
|
185
|
197
|
211
|
223
|
231
|
239
|
249
|
259
|
269
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
HTX đang hoạt động
|
HTX
|
144
|
159
|
174
|
189
|
204
|
219
|
229
|
239
|
249
|
259
|
|
Số
HTX ngừng hoạt động
|
HTX
|
18
|
15
|
11
|
8
|
7
|
4
|
2
|
|
|
|
|
Số
HTX thành lập mới
|
HTX
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
Số
dự kiến HTX giải thể
|
HTX
|
3
|
4
|
3
|
1
|
3
|
2
|
2
|
|
|
|
3
|
Số
HTX hoạt động hiệu quả
|
HTX
|
134
|
148
|
158
|
169
|
179
|
208
|
216
|
225
|
234
|
243
|
4
|
Số
HTX thành lập doanh nghiệp
|
HTX
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Tổng
số thành viên HTX
|
Thành viên
|
44,140
|
46,247
|
48,531
|
50,951
|
53,480
|
53,980
|
54,480
|
54,980
|
55,480
|
55,980
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
thành viên mới
|
Thành viên
|
3,125
|
3,875
|
4,625
|
5,375
|
6,125
|
6,625
|
7,125
|
7,625
|
8,125
|
8,625
|
|
Số
thành viên là cá nhân
|
Thành viên
|
23,416
|
23,766
|
24,116
|
24,466
|
24,816
|
25,116
|
25,416
|
25,716
|
26,016
|
26,316
|
|
Số
thành viên là đại diện hộ gia đình
|
Thành viên
|
17,225
|
17,325
|
17,425
|
17,525
|
17,625
|
17,725
|
17,825
|
17,925
|
18,025
|
18,125
|
|
Số
thành viên là pháp nhân
|
Thành viên
|
374
|
1,281
|
2,365
|
3,585
|
4,914
|
4,514
|
4,114
|
3,714
|
3,314
|
2,914
|
6
|
Tổng
số lao động thường xuyên trong HTX
|
Người
|
3,245
|
3,393
|
3,554
|
3,732
|
3,917
|
4,080
|
4,264
|
4,458
|
4,670
|
4,933
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động thường xuyên mới
|
Người
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
|
Số
lao động là thành viên HTX
|
Người
|
2,895
|
3,043
|
3,204
|
3,382
|
3,567
|
3,830
|
4,014
|
4,208
|
4,420
|
4,683
|
7
|
Tổng
vốn hoạt động của HTX
|
Tr đồng
|
287,325
|
288,660
|
284,160
|
284,660
|
282,960
|
283,960
|
284,960
|
285,960
|
286,960
|
287,960
|
8
|
Tổng
giá trị tài sản HTX
|
Tr đồng
|
299,111
|
300,446
|
295,946
|
296,446
|
294,746
|
295,746
|
296,746
|
297,746
|
298,746
|
299,746
|
9
|
Doanh
thu bình quân một HTX
|
Tr đồng/năm
|
1,365.0
|
1,433.3
|
1,504.65
|
1,579.9
|
1,663.90
|
1,747
|
1,834
|
1,926
|
2,022
|
2,123
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Doanh
thu của HTX với thành viên
|
Tr đồng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Lãi
bình quân một HTX
|
Tr đồng/năm
|
84
|
88
|
92
|
97
|
102
|
112
|
123
|
135
|
149
|
164
|
12
|
Thu
nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX
|
Tr đồng/năm
|
63
|
66
|
69
|
73
|
77
|
85
|
93
|
101
|
109
|
117
|
13
|
Tổng
số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
647
|
767
|
887
|
1,007
|
1,127
|
1,227
|
1,327
|
1,427
|
1,527
|
1,627
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
238
|
258
|
308
|
358
|
408
|
458
|
508
|
558
|
608
|
658
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
126
|
176
|
256
|
306
|
356
|
406
|
456
|
506
|
556
|
606
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX chưa qua đào tạo
|
Người
|
283
|
333
|
323
|
343
|
363
|
363
|
363
|
363
|
363
|
363
|
14
|
Số
cán bộ HTX được đóng BHXH
|
Người
|
95
|
95
|
97
|
98
|
98
|
98
|
102
|
102
|
105
|
105
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã (LH HTX)
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
3
|
|
|
4
|
1
|
Tổng
số LH HTX
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
LH HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
|
Số
LH HTX giải thể
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
LH HTX hoạt động hiệu quả
|
LH HTX
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
4
|
2
|
Tổng
số HTX thành viên
|
HTX
|
|
3
|
|
|
6
|
|
8
|
|
|
10
|
3
|
Tổng
số lao động trong LH HTX
|
Người
|
|
100
|
100
|
100
|
200
|
200
|
300
|
300
|
300
|
400
|
4
|
Tổng
vốn hoạt động của LH HTX
|
Tr đồng
|
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
2,000
|
2,000
|
3,000
|
3,000
|
3,000
|
4,000
|
5
|
Tổng
giá trị tài sản LH HTX
|
Tr đồng
|
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
2,000
|
2,000
|
3,000
|
3,000
|
3,000
|
4,000
|
6
|
Doanh
thu bình quân một LH HTX
|
Tr đồng/năm
|
|
1,000
|
1,000
|
1,500
|
1,500
|
1,500
|
1,600
|
1,700
|
1,800
|
2,000
|
7
|
Lãi
bình quân một LH HTX
|
Tr đồng/năm
|
|
300
|
300
|
500
|
500
|
500
|
600
|
650
|
670
|
670
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số THT
|
THT
|
1,414
|
1,444
|
1,474
|
1,504
|
1,534
|
1,574
|
1,614
|
1,654
|
1,694
|
1,734
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
THT thành lập mới
|
THT
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
|
Số
THT có đăng ký thành lập
|
THT
|
1,016
|
1,034
|
1,052
|
1,070
|
1,088
|
1,106
|
1,124
|
1,142
|
1,160
|
1,178
|
|
Số
THT không có đăng ký thành lập với chính quyền địa phương theo NĐ 77
|
THT
|
386
|
380
|
392
|
404
|
416
|
428
|
450
|
472
|
494
|
516
|
2
|
Tổng
số thành viên THT
|
Thành viên
|
26,481
|
27,081
|
27,681
|
28,281
|
28,881
|
29,681
|
30,481
|
31,281
|
32,081
|
32,881
|
3
|
Tổng
số lao động trong THT
|
Người
|
17,599
|
17,899
|
18,199
|
18,499
|
18,799
|
19,199
|
19,599
|
19,999
|
20,399
|
20,799
|
4
|
Doanh
thu bình quân một THT
|
Tr đồng/năm
|
522
|
574
|
631
|
694
|
764
|
814
|
864
|
914
|
964
|
1,014
|
5
|
Lãi
bình quân một THT
|
Tr đồng/năm
|
77.4
|
85.2
|
93.7
|
103
|
113
|
136
|
163
|
196
|
235
|
282
|
Số liệu THT lấy từ các huyện,
riêng số THT theo NĐ 151/NĐ 77 lấy theo số liệu của Sở Nông nghiệp
PHỤ LỤC V
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số HTX
|
HTX
|
174
|
185
|
197
|
211
|
223
|
231
|
239
|
249
|
259
|
269
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp
tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
135
|
148
|
158
|
170
|
178
|
184
|
189
|
197
|
204
|
211
|
2
|
Hợp
tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
11
|
9
|
10
|
11
|
13
|
13
|
15
|
16
|
17
|
19
|
3
|
Hợp
tác xã xây dựng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hợp
tác xã tín dụng
|
HTX
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
5
|
Hợp
tác xã thương mại
|
HTX
|
8
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
6
|
Hợp
tác xã vận tải
|
HTX
|
7
|
8
|
8
|
8
|
9
|
9
|
9
|
9
|
10
|
10
|
7
|
Hợp
tác xã môi trường
|
HTX
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
8
|
Hợp
tác xã nhà ở
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hợp
tác xã khác
|
HTX
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
II
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ (LH
HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số LH HTX
|
LH HTX
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
3
|
|
|
4
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
LH
HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LH HTX
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
3
|
|
|
4
|
2
|
LH
HTX công nghiệp
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
tiểu thủ công nghiệp
|
3
|
LH
HTX xây dựng
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
LH
HTX tín dụng
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
LH
HTX thương mại
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
LH
HTX vận tải
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
LH
HTX môi trường
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
LH
HTX nhà ở
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
LH
HTX khác
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số THT
|
THT
|
1,414
|
1,444
|
1,474
|
1,504
|
1,534
|
1,574
|
1,614
|
1,654
|
1,694
|
1,734
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
THT
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
1323
|
1344
|
1363
|
1391
|
1414
|
1448
|
1483
|
1511
|
1536
|
| | |