Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 8030/KH-UBND 2021 thực hiện Quyết định 340/QĐ-TTg Bến Tre

Số hiệu: 8030/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
Ngày ban hành: 06/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8030/KH-UBND

Bến Tre, ngày 06 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 340/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2030

Thực hiện Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX) giai đoạn 2021-2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung cụ thể như sau:

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

1. Kết quả

a) Về tổ hợp tác (THT)

Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 1.386 THT1 (tăng 986 THT so với thời điểm 31/12/2011); trong đó, có 1.175 THT có đăng ký hoạt động với chính quyền địa phương theo Nghị định 151/207/NĐ-CP của Chính phủ (nay là Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ), tổng số thành viên THT là 31.155 (tăng 24.197 so với thời điểm 31/12/2011); doanh thu bình quân khoảng 474 triệu đồng; lợi nhuận bình quân 70 triệu đồng/THT. Nhìn chung, THT tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các THT hoạt động tương đối ổn định, có sự liên kết giữa các hộ sản xuất. Một số THT gắn với doanh nghiệp hỗ trợ đầu vào, đầu ra giúp thành viên tiêu thụ sản phẩm, phát triển kinh tế hộ gia đình, giúp thành viên vươn lên thoát nghèo; góp phần tích cực vào phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, nâng chất hộ gia đình văn hóa và chung tay xây dựng xã nông thôn mới. Tuy nhiên, một số THT hoạt động còn hạn chế, thiếu tính ổn định, chủ yếu làm theo phong trào, chưa tập trung được nguồn lực của các thành viên, vì vậy hiệu quả mang lại chưa cao, chưa có nhiều mô hình để nâng lên thành HTX.

b) Về hợp tác xã

Giai đoạn 2011-2020, toàn tỉnh thành lập mới 144 HTX, lũy kế đến cuối năm 2020 có 162 HTX2 (trong đó: 144 HTX đang hoạt động và chuẩn bị hoạt động, 18 HTX ngừng hoạt động thuộc diện giải thể), tăng 59 HTX so với năm 2011. Tổng số thành viên HTX là 41.431, tăng 19.075 thành viên so với thời điểm 31/12/2011. Tổng vốn điều lệ HTX là 298,518 tỷ đồng, tăng 79,158 tỷ đồng so với năm 2011; Doanh thu bình quân HTX đạt khoảng 1,3 tỷ đồng/HTX, giảm 0,3 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2011. Lãi 80 triệu đồng/HTX giảm 321 triệu đồng so với thời điểm 31/12/2011; thu nhập bình quân của thành viên, người lao động 60 triệu đồng/người/năm, tăng 48 triệu đồng so với thời điểm 31/12/2011.

Tổng số cán bộ quản lý HTX là 735 người, trong đó số cán bộ quản lý HTX có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 232 người, chiếm 31,6% trong tổng số cán bộ quản lý HTX; Số cán bộ quản lý HTX có trình độ sơ, trung cấp là 342 người, chiếm 46,5% trong tổng số cán bộ quản lý HTX. Số còn lại chưa qua đào tạo là 161 người, chiếm 21,9% trong tổng số cán bộ quản lý HTX.

Nhìn chung, khu vực KTTT, HTX, nhất là những năm gần đây có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ bản khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài do có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tập trung cho công tác tuyên truyền đã tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức của người dân và thành viên HTX về vai trò, bản chất của HTX kiểu mới. Đã xuất hiện thêm một số loại hình, mô hình KTTT, HTX hoạt động tương đối hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho các thành viên và người dân nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh, an ninh, trật tự an toàn xã hội; từng bước khẳng định vị trí, vai trò nền tảng của khu vực KTTT, HTX trong nền kinh tế quốc dân hiện nay.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX

1. Thành tựu, vị trí, vai trò của KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội

Trong những năm qua, KTTT của tỉnh có những chuyển biến tích cực, đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Số lượng HTX tăng nhanh; thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong HTX tăng từ 12 triệu đồng năm 2011 lên 60 triệu đồng năm 2020. Nhìn chung, KTTT tỉnh Bến Tre đã góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm và thu nhập. Với mô hình HTX đã giúp người dân từng bước hình thành, xây dựng được ý thức hòa vào nền kinh tế lớn, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp đã giúp người dân thay đổi suy nghĩ từ sản xuất nông nghiệp đơn thuần sang thực hiện nền kinh tế nông nghiệp dựa vào sản phẩm mà họ tạo ra trên cơ sở liên kết, hợp tác cùng có lợi.

Về kinh tế: Việc phát triển HTX đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương theo hướng huy động nguồn lực tại chỗ; cải tiến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, HTX là cầu nối giữa nhà nước với nông dân trong việc đưa chính sách, pháp luật, khoa học kỹ thuật vào cuộc sống và phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Về xã hội: Hoạt động của các HTX đã mang lại việc làm cho nhiều người lao động nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Thông qua hoạt động của HTX, một bộ phận dân cư (thành viên và người lao động tại chỗ) được tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức về mọi mặt, tính dân chủ được phát huy. Các HTX đã tham gia phúc lợi xã hội như đóng góp quỹ vì người nghèo, hỗ trợ giáo dục, xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, xây dựng cầu, đường,... góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.

2. Những tồn tại, hạn chế

Công tác triển khai quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, Nghị quyết, các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX ở một số cấp ủy, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và địa phương cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân có lúc chưa thật sâu rộng, hiệu quả chưa cao, vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò của KTTT, HTX.

Việc cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Tỉnh ủy ở một số cấp ủy, ngành, địa phương còn hạn chế; công tác kiểm tra chưa thường xuyên, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thiếu kịp thời, việc sơ, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình hiệu quả còn chậm; phát triển HTX chưa đúng thực chất, còn chạy theo thành tích xây dựng xã nông thôn mới nên hoạt động của nhiều HTX thiếu bền vững.

Công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX còn hạn chế, đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp huyện, xã và phần lớn các sở, ngành tỉnh phụ trách kiêm nhiệm, chất lượng tham mưu, đề xuất chưa cao. Sự phối hợp quản lý, hỗ trợ HTX giữa các ngành, địa phương chưa chặt chẽ, chưa thể hiện hết vai trò trách nhiệm của từng đơn vị. Hoạt động của Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển KTTT, HTX và tổ giúp việc ở cấp tỉnh, huyện chưa đồng bộ, chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của từng thành viên, nhất là trong tham mưu, đề xuất.

Tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, điều hành HTX còn nhiều hạn chế, chưa thu hút được nhiều cán bộ trẻ, sinh viên có trình độ chuyên môn về tham gia xây dựng HTX; hầu hết cán bộ quản lý tuổi cao, trình độ chuyên môn thấp, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý kinh tế...; chưa có nhân viên kế toán chuyên trách, nên việc quản lý tài chính, sổ sách kế toán theo quy định còn nhiều bất cập.

Hoạt động của HTX còn nhiều khó khăn, tỷ lệ HTX hoạt động không hiệu quả còn cao, tình trạng thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX còn khá phổ biến; đa phần HTX chưa xây dựng được trụ sở, xưởng sơ/chế biến, nhà kho; HTX nông nghiệp chưa được giao đất, cho thuê đất (do Quỹ đất công hạn chế và hướng dẫn giao đất, cho thuê đất chưa cụ thể, rõ ràng). Một số HTX đã ngừng hoạt động trong thời gian dài nhưng không thực hiện được thủ tục giải thể do còn nợ thuế, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước và tâm lý người dân đối với mô hình HTX.

Thực hiện một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX còn hạn chế, hiệu quả chưa cao; việc đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nguồn nhân lực còn dàn trải, hiệu quả đào tạo thấp; hỗ trợ xúc tiến thương mại (chuẩn hóa chứng nhận nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm, bao bì sản phẩm, vận chuyển, quảng cáo ...), hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất còn nhiều khó khăn; chưa có chính sách hỗ trợ đặc thù cho HTX về xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ, thuế, phí và lệ phí. Danh mục máy móc, trang thiết bị chuyên dùng chưa được ban hành kịp thời để hỗ trợ cho các HTX phát triển sản xuất.

III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021-2030

1. Mục tiêu tổng quát

Quán triệt và triển khai thực hiện tốt quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT, nhằm đổi mới toàn diện về nội dung, hình thức hợp tác, liên kết phù hợp từng vùng, lĩnh vực. Nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước về KTTT; phát huy vai trò, trách nhiệm của Liên minh HTX, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân. Quan tâm củng cố và xây dựng các THT, HTX hoạt động có hiệu quả, tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Tập trung chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật cho người dân thông qua THT, HTX để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, gắn với doanh nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra ổn định. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, tiến tới có tỷ trọng đóng góp ngày càng lớn hơn cho GRDP của tỉnh và thể hiện tốt vai trò của KTTT trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025

- Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ phát triển khoảng 150 tổ hợp tác; 75 HTX trên các lĩnh vực3; nâng tổng số HTX toàn tỉnh khoảng 224 HTX (trong đó có 57 HTX phi nông nghiệp và 167 HTX nông nghiệp) và 02 Liên hiệp HTX nông nghiệp.

- Tỷ lệ HTX từ loại khá, tốt đạt trên 80%.

- Đào tạo nâng cao năng lực cho 90% cán bộ quản lý HTX về kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn.

- Đảm bảo ở tất cả các xã đạt chuẩn nông thôn mới có các mô hình KTTT, HTX, đạt 90% loại khá trở lên.

- Số lượng thành viên, lao động tăng 5%/năm với thu nhập bình quân mỗ i năm tăng 5 - 10%. Tổng doanh thu của các HTX tăng 5%/năm, lợi nhuận tăng 5 - 7%.

b) Mục tiêu đến năm 2030

- Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ phát triển khoảng 200 T HT ; 50 HT X trên các lĩnh vực4, nâng tổng số HTX toàn tỉnh 274 HTX (trong đó có 81 HTX phi nông nghiệp và 193 HTX nông nghiệp) và 04 Liên hiệp HTX nông nghiệp.

- Tỷ lệ HTX đạt loại khá, tốt đạt trên 90%.

- Nâng cao năng lực cho 100% cán bộ HTXvề kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn.

- Đảm bảo ở tất cả các xã đạt chuẩn nông thôn mới có các mô hình KTTT, HTX, đạt 100% loại khá trở lên.

IV. GIẢI PHÁP

1. Về tuyên truyền nâng cao nhận thức về KTTT, HTX

- Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện tốt Kết luận số 56-KL/TW của Bộ chính trị, Chỉ thị số 15-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong công tác củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả phát triển KTTT; Kết luận số 359-KL/TU ngày 08/11/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến 2025; Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT; Chỉ thị số 12-CT/TTg ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật HTX năm 2012; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 340/QĐ- TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030.

- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và địa phương nghiên cứu đề xuất đổi mới sâu sắc nội dung và phương thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tư duy cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị và Nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của kinh tế nông nghiệp, KTTT, HTX đối với kinh tế hộ gia đình và sản xuất nông nghiệp địa phương trong điều kiện hiện nay; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình HTX kiểu cũ; xác định rõ phát triển KTTT, HTX là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các sở, ban, ngành và địa phương. Thể hiện quyết tâm cao hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo quản lý, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động HTX; huy động sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của các đoàn thể và cán bộ, đảng viên trong tuyên truyền, vận động Nhân dân và hỗ trợ hoạt động HTX; lấy các mô hình THT, HTX hoạt động có hiệu quả kết hợp các tin, bài viết phân tích chuyên sâu để tuyên truyền, vận động.

2. Về hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng mục tiêu chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Quyết định 1804/QĐ-TTG ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 03- NQ/TU ngày 05/6/2016 của Tỉnh ủy về xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025; chương trình tái cơ cấu kinh tế và chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, tạo điều kiện cho các HTX được tham gia thực hiện các chương trình, dự án của địa phương. Rà soát, tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng chính phủ về Chương trình hỗ trợ KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025.

- Các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương xây dựng kế hoạch, đề án phát triển KTTT, HTX theo từng giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 theo ngành, lĩnh vực được giao; chủ động cân đối, bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước đối với KTTT, HTX phù hợp với khả năng cân đối của địa phương.

- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp các sở ngành có liên quan hoàn thiện Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh và tổ chức điều hành Quỹ theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP5.

- Sở Công Thương tăng cường hỗ trợ HTX về xúc tiến thương mại, ứng dụng thương mại điện tử; tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để các HTX phối hợp với doanh nghiệp, liên doanh, liên kết trong việc cung ứng dịch vụ và bao tiêu sản phẩm hàng hóa. Có chính sách hỗ trợ các HTX trong các hoạt động xuất khẩu hàng hóa, tìm kiếm thị trường, hội chợ triển lãm, quảng bá sản phẩm...

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tập trung nguồn lực triển khai thực hiện tốt các chính sách về đất đai; hướng dẫn các HTX chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch và dự án được tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các địa phương, hợp tác xã trình tự, thủ tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp đầu tư xây dựng trụ sở, nhà xưởng, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

- Sở Thông tin Truyền thông chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh, các sở, ngành và địa phương tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích các HTX từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn việc kiểm toán HTX theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật HTX năm 2012; cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện các đề án, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với KTTT, HTX theo phân cấp hiện hành.

3. Về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển HTX

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTTT thống nhất từ tỉnh đến huyện theo hướng: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về KTTT ở cấp tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện/thành phố quản lý nhà nước về KTTT ở cấp huyện; các sở, ngành tỉnh và các phòng chức năng của huyện/thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT theo lĩnh vực được phân công. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, phối hợp giữa các sở, ngành tỉnh, phòng chuyên môn cấp huyện có liên quan đối với công tác phát triển KTTT, HTX. Liên minh HTX tỉnh tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về KTTT; xây dựng, ban hành các tài liệu hướng dẫn liên quan phục vụ công tác quản lý, tuyên truyền về KTTT.

- Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX tử tỉnh đến huyện và bổ sung thành viên của Ban Chỉ đạo; kiện toàn cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT từ tỉnh đến huyện, theo hướng: Cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện/thành phố là Phòng Tài chính - Kế hoạch nhằm tạo thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phối hợp, điều hành giữa các sở, ngành và địa phương trong phát triển kinh tế tập thể, HTX. Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên môn trong Ban Chỉ đạo các cấp và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển KTTT.

4. Đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của KTTT

Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành tỉnh và địa phương: Tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX hiện có; thực hiện tốt các bước chuẩn bị xây dựng, phát triển các HTX mới; đi đôi với hỗ trợ xây dựng tổ chức bộ máy, xây dựng phương án hoạt động đảm bảo chất lượng, thống nhất cao trong nội bộ thành viên trước khi tổ chức thành lập. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích thành viên trong HTX; vận động thành viên HTX góp vốn và nâng cao mức vốn góp. Tiếp tục xây dựng và hình thành các mô hình liên kết chuỗi trên tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết giữa HTX với các tổ chức kinh tế khác để vừa mở rộng phạm vi hoạt động, quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường và đảm bảo sự phát triển bền vững. Hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp HTX không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật HTX năm 2012; giải thể các HTX không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các HTX hình thức và các HTX hoạt động không đúng bản chất để lành mạnh hóa khu vực KTTT, HTX. Tăng cường năng lực quản trị HTX theo hướng công khai, minh bạch thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; củng cố bộ máy kế toán, kiểm toán; bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý kinh tế, thương mại cho thành viên, những người tham gia KTTT, HTX. Tạo điều kiện cho HTX tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương:

+ Xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030; từng bước hoàn thiện mô hình HTX với khu phức hợp đa chức năng.

+ Hướng dẫn các HTX nông nghiệp chuyển hướng hoạt động theo mô hình dịch vụ tổng hợp, đa ngành, nghề, có nhiều dịch vụ, chú trọng tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản, gắn với xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX điểm, điển hình trên lĩnh vực nông nghiệp gắn với xây dựng chuỗi giá trị và sản phẩm OCOP của địa phương nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và tăng thu nhập cho thành viên; xây dựng mô hình HTX quy mô cấp huyện, tỉnh. Kịp thời nhân rộng các mô hình HTX hoạt động hiệu quả, từng bước khẳng định KTTT, HTX là nhân tố quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng mô hình HTX kiểu mới và tổng kết mô hình HTX hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi gia trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; mô hình HTX quy mô cấp tỉnh, cấp huyện theo ngành hàng.

+ Lựa chọn các HTX có tiềm năng để hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, tạo điều kiện để các HTX mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư xây dựng, mở rộng diện tích nhà xưởng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo hướng sản xuất sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ, cải tiến mẫu mã, bao bì, nhãn mác, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu… nhằm tạo ra sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng và số lượng đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.

5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX

Củng cố tổ chức, hoạt động của Liên minh HTX tỉnh, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh HTX với vai trò nòng cốt trong phát triển KTTT, HTX, là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.

Đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật của HTX, lợi ích của HTX mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về HTX kiểu mới. Xây dựng chương trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về KTTT, HTX giữa Liên minh HTX với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.

Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX; nghiên cứu, đề xuất đổi mới mô hình Quỹ hỗ trợ phát triển HTX để tăng khả năng huy động nguồn lực từ thị trường.

Xây dựng HTX gắn với chuỗi giá trị, sản phẩm chủ lực của tỉnh, chương trình OCOP để nhân rộng; nâng cao năng lực hoạt động của HTX nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực của tỉnh với quy mô lớn theo chuỗi giá trị; bảo đảm xây dựng nông thôn mới bền vững; đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng để động viên khuyến khích HTX.

Trên cơ sở Luật HTX năm 2012, các quy định của pháp luật liên quan và tình hình thực tế hiện nay, nghiên cứu, đề xuất các quy định về nội dung, phương thức hỗ trợ đối với HTX của dân cư tại các khu đô thị, khu chung cư; tuyên truyền, vận động dân cư khu đô thị, khu chung cư tham gia thành lập HTX của dân cư khu đô thị; đảm bảo các quy định phù hợp với tính chất, đặc điểm của dân cư đô thị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tại các đô thị tham gia thành lập HTX; tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia thành lập HTX.

6. Về phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển KTTT, HTX

Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy vai trò nòng cốt, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, Nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT; gắn các hoạt động của tổ chức hội với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật HTX năm 2012 và các chính sách phát triển KTTT, HTX. Triển khai các hình thức đa dạng, phong phú để hướng dẫn, vận động, thuyết phục làm cho người dân thấy rõ lợi ích của HTX mang lại, từ đó tự giác tham gia vào HTX.

Trên cơ sở Luật HTX năm 2012, các quy định của pháp luật liên quan và tình hình thực tế hiện nay, nghiên cứu, đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với các HTX do hội viên làm chủ; đảm bảo các quy định phù hợp với tính chất, đặc điểm của hội viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hội viên tham gia thành lập HTX; tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia thành lập HTX; thường xuyên thông tin, giới thiệu, nhân rộng các mô hình KTTT, HTX hoạt động thực sự có hiệu quả.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn, hỗ trợ các HTX hoạt động đúng quy định Luật HTX năm 2012; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác xây dựng, phát triển HTX trên địa bàn; định kỳ hàng năm, tổ chức gặp gỡ, đối thoại với HTX để nắm tình hình, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn liên quan; tổ chức biểu dương, khen thưởng các HTX hoạt động tốt trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh giải quyết dứt điểm các HTX ngừng hoạt động kéo dài hoặc đăng ký thành lập nhưng không hoạt động trên địa bàn.

Chủ động phối hợp với Liên minh HTX tỉnh rà soát, đánh giá, phân loại HTX hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX thuộc loại trung bình, yếu kém trên địa bàn. Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình phát triển THT, HTX, Liên hiệp HTX và gửi về Liên minh HTX tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.

Chỉ đạo các ngành, đoàn thể huyện, hệ thống chính trị ở các xã, phường, thị trấn tập trung chỉ đạo quyết liệt phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là các HTX và nhất là triển khai các nội dung xây dựng HTX thí điểm của địa phương mình. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho hoạt động củng cố, xây dựng mô hình HTX kiểu mới tại địa phương mình.

Quan tâm lồng ghép các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có cơ chế, chính sách cụ thể hỗ trợ các HTX thí điểm về nguồn lực thực hiện. Cử cán bộ nhiệt tình, tâm huyết, phân công rõ người, rõ việc, rõ đầu mối; tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn hỗ trợ để kịp thời phát hiện, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong hoạt động KTTT, HTX.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và đề xuất xử lý kịp thời những vấn đề còn vướng mắc.

Mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất một mô hình HTX kiểu mới, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm; góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng phát triển bền vững.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu trên trên, các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện nội dung kế hoạch này; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Tỉnh ủy và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo yêu cầu.

Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT;
- TT.TU (Báo cáo);
- TT.HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Các phòng: TH, KT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Cảnh

 

PHỤ LỤC I

CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Thực hiện năm

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

I

Hợp tác xã (HTX)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tỷ trọng đóng góp vào GDP

%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Tổng số HTX

HTX

103

98

94

88

72

70

86

136

149

162

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số HTX đang hoạt động

HTX

91

89

82

79

52

46

49

76

117

124

 

Số HTX ngừng hoạt động

HTX

7

15

16

15

32

30

15

10

19

25

 

Số HTX thành lập mới

HTX

5

2

5

2

4

10

26

50

17

20

 

Số đã HTX giải thể

HTX

 

8

9

8

16

16

4

-

4

7

3

Số HTX hoạt động hiệu quả

HTX

45

42

40

40

44

48

45

33

41

71

4

Số HTX thành lập doanh nghiệp

HTX

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

5

Tổng số thành viên HTX

Thành viên

23,310

25,027

27,987

27,698

27,643

30,991

32,907

36,394

42,836

42,467

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số thành viên mới

Thành viên

954

1,669

1,955

1,121

1,173

908

1,510

1,665

2,677

1,826

 

Số thành viên là cá nhân

Thành viên

5,265

6,267

8,941

9,486

9,379

12,873

14,187

17,519

22,934

23,416

 

Số thành viên là đại diện hộ gia đình

Thành viên

17,091

17,091

17,091

17,091

17,091

17,210

17,210

17,210

17,225

17,225

 

Số thành viên là pháp nhân

Thành viên

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

6

Tổng số lao động thường xuyên trong HTX

Người

1,543

1,523

1,454

1,271

1,250

1,414

1,169

1,610

4,190

3,896

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số lao động thường xuyên mới

Người

76

50

50

35

50

150

119

200

1,390

1,192

 

Số lao động là thành viên HTX

Người

1,467

1,473

1,404

1,236

1,200

1,264

1,050

1,410

2,800

2,704

7

Tổng vốn hoạt động của HTX

Tr đồng

219,360

224,200

138,327

134,425

210,323

221,300

236,368

268,342

305,610

298,518

8

Tổng giá trị tài sản HTX

Tr đồng

219,360

224,200

138,327

134,425

210,323

221,300

236,368

268,342

305,610

298,518

9

Doanh thu bình quân một HTX

Tr đồng/năm

1,615

1,600

2,053

1,877

2,472

2,500

4,327

4,026

2,400

1,300

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Doanh thu của HTX với thành viên

Tr đồng/năm

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

10

Lãi bình quân một HTX

Tr đồng/năm

401

400

457

624

467

473

407

469

469

80

11

Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX

Tr đồng/năm

12

20

26

35

32

42

45

45

50

60

12

Tổng số cán bộ quản lý HTX

Người

721

320

400

325

250

250

365

617

628

735

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp

Người

234

120

130

120

110

115

153

316

215

342

 

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên

Người

126

60

70

75

80

70

98

174

124

232

 

Số cán bộ quản lý HTX chưa qua đào tạo

Người

361

140

200

130

60

65

114

127

289

161

13

Số cán bộ HTX được đóng BHXH

Người

-

-

-

-

-

81

83

99

106

110

II

Liên hiệp hợp tác xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(LH HTX)

1

Tổng số LH HTX

LH HTX

1

1

1

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số LH HTX thành lập mới

LH HTX

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số LH HTX giải thể

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số LH HTX hoạt động hiệu quả

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Tổng số HTX thành viên

HTX

5

5

5

 

 

 

 

 

 

 

3

Tổng số lao động trong LH HTX

Người

50

50

50

 

 

 

 

 

 

 

4

Tổng vốn hoạt động của LH HTX

Tr đồng

3,500

3,500

3,500

 

 

 

 

 

 

 

5

Tổng giá trị tài sản LH HTX

Tr đồng

3,500

3,500

3,500

 

 

 

 

 

 

 

6

Doanh thu bình quân một LH HTX

Tr đồng/năm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Lãi bình quân một LH HTX

Tr đồng/năm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Tổ hợp tác (THT)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổng số THT

THT

400

500

569

741

878

1,024

1,053

1,234

1,306

1,386

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số THT thành lập mới

THT

31

103

87

166

123

146

216

184

101

80

 

Số THT có đăng ký thành lập với chính quyền địa phương theo NĐ 151

THT

20

33

87

420

653

778

837

840

927

998

 

Số THT không có đăng ký thành lập với chính quyền địa phương theo NĐ 151

THT

349

364

395

155

102

100

 

210

278

308

2

Tổng số thành viên THT

Thành viên

6,958

10,142

10,141

12,935

15,247

14,530

19,608

21,708

24,041

31,155

3

Tổng số lao động trong THT

Người

4,539

5,778

5,393

7,370

9,205

11,574

11,960

13,757

14,525

17,599

4

Doanh thu bình quân một THT

Tr đồng/năm

100

110

120

125

130

180

341

397

431

474

5

Lãi bình quân một THT

Tr đồng/năm

40

55

61

63

65

66

89

60

64

70

 

PHỤ LỤC II

SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

I

Hợp tác xã (HTX)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số HTX

HTX

103

98

94

88

72

70

86

136

149

162

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

HTX

39

33

30

26

21

22

48

95

108

122

2

Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

HTX

28

28

27

27

19

19

12

12

12

12

3

Hợp tác xã xây dựng

HTX

2

2

1

0

0

0

0

0

 

 

4

Hợp tác xã tín dụng

HTX

6

7

7

7

7

7

8

9

9

8

5

Hợp tác xã thương mại

HTX

12

12

11

10

10

8

6

7

7

8

6

Hợp tác xã vận tải

HTX

6

6

9

9

7

7

6

7

7

7

7

Hợp tác xã môi trường

HTX

8

8

9

9

8

7

6

6

6

1

8

Hợp tác xã nhà ở

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Hợp tác xã khác

HTX

2

2

 

 

 

 

 

 

 

4

II

LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ (LH HTX)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số LH HTX

LH HTX

1

1

1

 

 

 

 

 

 

 

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

LH HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

LH HTX công nghiệp

LH HTX

1

1

1

 

 

 

 

 

 

 

- tiểu thủ công nghiệp

3

LH HTX xây dựng

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

LH HTX tín dụng

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

LH HTX thương mại

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

LH HTX vận tải

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

LH HTX môi trường

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

LH HTX nhà ở

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

LH HTX khác

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Tổ hợp tác (THT)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số THT

THT

400

500

569

741

878

1024

1053

1234

1306

1384

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

THT nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

THT

195

283

337

534

673

812

966

1119

1217

1295

2

THT công nghiệp

THT

33

44

51

29

27

34

32

38

37

37

- tiểu thủ công nghiệp

3

THT xây dựng

THT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

THT tín dụng

THT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

THT thương mại

THT

 

 

 

 

 

1

1

1

1

1

6

THT vận tải

THT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

THT môi trường

THT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

THT nhà ở

THT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

THT khác

THT

172

173

181

178

178

177

54

76

51

51

 

PHỤ LỤC III

TỔNG HỢP CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

STT

Nội dung chính sách

Đơn vị tính

Giai đoạn 2011- 2012

Kết quả thực hiện

Giai đoạn 2013 - 2014

Giai đoạn 2015 - 2019

Thực hiện năm 2020

Số lượng

Kinh phí

Số lượng

Kinh phí

Số lượng

Kinh phí

Số lượng

Kinh phí

(Tr đồng)

(Tr đồng)

(Tr đồng)

(Tr đồng)

NSTW[1]

NSĐP[2]

Khác

NSTW

NSĐP

Khác

NSTW

NSĐP

NSTW

NSĐP

 

 

 

NTM[3]

Khác

NTM

Khác

NTM

Khác

NTM

Khác

I

Chính sách hỗ trợ, ưu đãi chung đối với HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Số người được cử đi đào tạo

Người

54

 

107

 

26

 

54

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.2

Số người được tham gia bồi dưỡng

Người

149

 

185

 

454

 

869

 

4810

2050.34

 

 

1127.97

1348

1073

 

 

 

1.3

Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã

Người

 

 

 

 

 

 

 

 

21

233.3

 

 

157.68

56

1275,47

 

 

 

1.4

Số HTX được hỗ trợ thí điểm

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

2

Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

70

909

 

 

320.6

10

150

 

 

100

3

Hỗ trợ về ứng dụng KHKT, công nghệ mới

HTX

2

 

28

 

3

 

42

 

15

1874

 

 

56

3

514

 

 

 

4

Hỗ trợ về tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX

HTX

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.1

Số HTX được vay từ các tổ chức tín dụng

HTX

3

 

 

200

1

 

 

200

3

 

 

 

19969

3

 

 

 

11916

4.2

Số HTX được vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, phát triển kinh tế- xã hội

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Hỗ trợ thành lập mới

HTX

10

 

150

 

7

 

 

27

91

 

 

 

478.866

25

396

 

 

357,256

7

Tổ chức lại hoạt động hợp tác xã

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX nông nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

433

6

2782

 

 

 

2

Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Số HTX được giao đất

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Diện tích đất được giao

m2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.2

Số HTX được thuê đất

HTX

2

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

Diện tích đất được thuê

m2

1400

 

 

 

 

 

 

 

15,981,465

 

 

 

 

83810,3

 

 

 

 

2.3

Số HTX được miễn, giảm tiền thuê đất

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số tiền được miễn, giảm

Tr đồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Ưu đãi tín dụng

HTX

 

 

 

 

1

 

 

200

1

 

 

 

2623

 

 

 

 

 

3.1

Số HTX được vay từ các tổ chức tín dụng

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

800

18

 

 

 

7000

3.2

Số HTX được hỗ trợ lãi suất vay

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

15

 

 

 

450

4

Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Hỗ trợ về chế biến sản phẩm

HTX

2

 

28

 

3

 

42

 

4

0

0

0

56

1

300

 

 

 

III

Chính sách hỗ trợ đặc thù khác của địa phương

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Hỗ xây dựng nhãn hiệu hàng hoá

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Hỗ trợ thiết bị văn phòng theo NQ 03

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

29

 

 

 

569.88

13

 

 

 

239,390

 

PHỤ LỤC IV

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Năm 2026

Năm 2027

Năm 2028

Năm 2029

Năm 2030

I

Hợp tác xã (HTX)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tỷ trọng đóng góp vào GDP

%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Tổng số HTX

HTX

174

185

197

211

223

231

239

249

259

269

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số HTX đang hoạt động

HTX

144

159

174

189

204

219

229

239

249

259

 

Số HTX ngừng hoạt động

HTX

18

15

11

8

7

4

2

 

 

 

 

Số HTX thành lập mới

HTX

15

15

15

15

15

10

10

10

10

10

 

Số dự kiến HTX giải thể

HTX

3

4

3

1

3

2

2

 

 

 

3

Số HTX hoạt động hiệu quả

HTX

134

148

158

169

179

208

216

225

234

243

4

Số HTX thành lập doanh nghiệp

HTX

 

 

-

-

-

-

-

-

-

-

5

Tổng số thành viên HTX

Thành viên

44,140

46,247

48,531

50,951

53,480

53,980

54,480

54,980

55,480

55,980

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số thành viên mới

Thành viên

3,125

3,875

4,625

5,375

6,125

6,625

7,125

7,625

8,125

8,625

 

Số thành viên là cá nhân

Thành viên

23,416

23,766

24,116

24,466

24,816

25,116

25,416

25,716

26,016

26,316

 

Số thành viên là đại diện hộ gia đình

Thành viên

17,225

17,325

17,425

17,525

17,625

17,725

17,825

17,925

18,025

18,125

 

Số thành viên là pháp nhân

Thành viên

374

1,281

2,365

3,585

4,914

4,514

4,114

3,714

3,314

2,914

6

Tổng số lao động thường xuyên trong HTX

Người

3,245

3,393

3,554

3,732

3,917

4,080

4,264

4,458

4,670

4,933

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số lao động thường xuyên mới

Người

350

350

350

350

350

250

250

250

250

250

 

Số lao động là thành viên HTX

Người

2,895

3,043

3,204

3,382

3,567

3,830

4,014

4,208

4,420

4,683

7

Tổng vốn hoạt động của HTX

Tr đồng

287,325

288,660

284,160

284,660

282,960

283,960

284,960

285,960

286,960

287,960

8

Tổng giá trị tài sản HTX

Tr đồng

299,111

300,446

295,946

296,446

294,746

295,746

296,746

297,746

298,746

299,746

9

Doanh thu bình quân một HTX

Tr đồng/năm

1,365.0

1,433.3

1,504.65

1,579.9

1,663.90

1,747

1,834

1,926

2,022

2,123

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

Doanh thu của HTX với thành viên

Tr đồng/năm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

11

Lãi bình quân một HTX

Tr đồng/năm

84

88

92

97

102

112

123

135

149

164

12

Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX

Tr đồng/năm

63

66

69

73

77

85

93

101

109

117

13

Tổng số cán bộ quản lý HTX

Người

647

767

887

1,007

1,127

1,227

1,327

1,427

1,527

1,627

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp

Người

238

258

308

358

408

458

508

558

608

658

 

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên

Người

126

176

256

306

356

406

456

506

556

606

 

Số cán bộ quản lý HTX chưa qua đào tạo

Người

283

333

323

343

363

363

363

363

363

363

14

Số cán bộ HTX được đóng BHXH

Người

95

95

97

98

98

98

102

102

105

105

II

Liên hiệp hợp tác xã (LH HTX)

 

 

1

1

1

2

2

3

 

 

4

1

Tổng số LH HTX

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số LH HTX thành lập mới

LH HTX

 

1

-

-

-

-

1

-

-

1

 

Số LH HTX giải thể

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số LH HTX hoạt động hiệu quả

LH HTX

 

1

1

1

2

2

3

3

3

4

2

Tổng số HTX thành viên

HTX

 

3

 

 

6

 

8

 

 

10

3

Tổng số lao động trong LH HTX

Người

 

100

100

100

200

200

300

300

300

400

4

Tổng vốn hoạt động của LH HTX

Tr đồng

 

1,000

1,000

1,000

2,000

2,000

3,000

3,000

3,000

4,000

5

Tổng giá trị tài sản LH HTX

Tr đồng

 

1,000

1,000

1,000

2,000

2,000

3,000

3,000

3,000

4,000

6

Doanh thu bình quân một LH HTX

Tr đồng/năm

 

1,000

1,000

1,500

1,500

1,500

1,600

1,700

1,800

2,000

7

Lãi bình quân một LH HTX

Tr đồng/năm

 

300

300

500

500

500

600

650

670

670

III

Tổ hợp tác (THT)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Tổng số THT

THT

1,414

1,444

1,474

1,504

1,534

1,574

1,614

1,654

1,694

1,734

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số THT thành lập mới

THT

30

30

30

30

30

40

40

40

40

40

 

Số THT có đăng ký thành lập

THT

1,016

1,034

1,052

1,070

1,088

1,106

1,124

1,142

1,160

1,178

 

Số THT không có đăng ký thành lập với chính quyền địa phương theo NĐ 77

THT

386

380

392

404

416

428

450

472

494

516

2

Tổng số thành viên THT

Thành viên

26,481

27,081

27,681

28,281

28,881

29,681

30,481

31,281

32,081

32,881

3

Tổng số lao động trong THT

Người

17,599

17,899

18,199

18,499

18,799

19,199

19,599

19,999

20,399

20,799

4

Doanh thu bình quân một THT

Tr đồng/năm

522

574

631

694

764

814

864

914

964

1,014

5

Lãi bình quân một THT

Tr đồng/năm

77.4

85.2

93.7

103

113

136

163

196

235

282

Số liệu THT lấy từ các huyện, riêng số THT theo NĐ 151/NĐ 77 lấy theo số liệu của Sở Nông nghiệp

 

PHỤ LỤC V

SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 8030/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Năm 2026

Năm 2027

Năm 2028

Năm 2029

Năm 2030

I

Hợp tác xã (HTX)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số HTX

HTX

174

185

197

211

223

231

239

249

259

269

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

HTX

135

148

158

170

178

184

189

197

204

211

2

Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

HTX

11

9

10

11

13

13

15

16

17

19

3

Hợp tác xã xây dựng

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Hợp tác xã tín dụng

HTX

8

8

8

8

8

8

8

8

8

8

5

Hợp tác xã thương mại

HTX

8

11

12

13

14

15

16

17

18

19

6

Hợp tác xã vận tải

HTX

7

8

8

8

9

9

9

9

10

10

7

Hợp tác xã môi trường

HTX

5

1

1

1

1

1

1

1

1

1

8

Hợp tác xã nhà ở

HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Hợp tác xã khác

HTX

 

 

 

 

 

1

1

1

1

1

II

LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ (LH HTX)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số LH HTX

LH HTX

 

1

1

1

2

2

3

 

 

4

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

LH HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

LH HTX

 

1

1

1

2

2

3

 

 

4

2

LH HTX công nghiệp

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- tiểu thủ công nghiệp

3

LH HTX xây dựng

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

LH HTX tín dụng

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

LH HTX thương mại

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

LH HTX vận tải

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

LH HTX môi trường

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

LH HTX nhà ở

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

LH HTX khác

LH HTX

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Tổ hợp tác (THT)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số THT

THT

1,414

1,444

1,474

1,504

1,534

1,574

1,614

1,654

1,694

1,734

 

Chia ra:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

THT nông - lâm - ngư - diêm nghiệp

THT

1323

1344

1363

1391

1414

1448

1483

1511

1536