ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
80/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 26 tháng 6
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 461/QĐ-TTG NGÀY 27/4/2018 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển
khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 6355/KH-BNN-KTHT
ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đến
năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 6390/KH-BNN-KTHT
ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT
ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu
chung:
- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động của các hợp tác xã (HTX) trong lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các HTX yếu, kém để phấn đấu đạt hiệu quả. Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động
để cung ứng các dịch vụ về công nghệ, quản trị và xúc tiến thương mại cho thành
viên HTX và nông dân. Nâng cao hiệu quả xã hội của HTX để tạo việc làm, cải thiện
đời sống nông dân, góp phần phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững,
thích ứng biến đổi khí hậu và biến động của thị trường.
- Xây dựng và phát triển các mô hình
HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, gắn sản xuất với tiêu thụ trong chuỗi
giá trị nông sản. Tạo điều kiện thành lập và khuyến khích phát triển các HTX
nông nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực có lợi thế của địa
phương, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2020:
2.1. Thành lập mới HTX, Liên hiệp
HTX:
- Thành lập mới 90 HTX nông nghiệp nhất
là đối với các lĩnh vực có lợi thế của địa phương.
- Phấn đấu thành lập ít nhất 01 liên
hiệp HTX hoạt động có hiệu quả.
2.2. Xử lý các HTX hoạt động yếu
kém:
Xử lý dứt điểm 100% HTX hoạt động yếu
kém (giải thể hoặc chuyển đổi sang loại hình khác).
2.3. Duy trì, củng cố và nâng cao
chất lượng hoạt động của các HTX:
- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt
động của 142 HTX nông nghiệp.
- 100% số xã nằm trong lộ trình đạt
chuẩn nông thôn mới đến năm 2020 đạt tiêu chí 13 về tổ chức sản xuất.
2.4. Phát triển các HTX nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao:
Phát triển 15 HTX nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất, giá trị sản xuất hàng nông sản được nâng lên 02 lần
so với phương thức sản xuất thông thường.
2.5. Thực hiện liên kết sản xuất:
Đạt tỷ lệ 50% số HTX hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong các ngành hàng chủ lực của tỉnh tham gia có hiệu quả vào chuỗi
giá trị nông sản.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM:
1. Hỗ trợ hoạt
động của HTX nông nghiệp:
1.1. Hỗ trợ, xử lý dứt điểm đối với
các HTX hoạt động yếu kém:
Căn cứ kết quả phân loại và đánh giá
HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (hướng dẫn tại Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT
ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), có phương pháp xử
lý phù hợp như:
- Giải thể đối với những HTX không
còn khả năng tổ chức hoạt động.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các HTX nông nghiệp hoạt động chưa hiệu quả:
+ Hướng dẫn các HTX xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó tập trung chuyển đổi phương thức
hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất,
chất lượng tốt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo tiêu
chuẩn an toàn và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định; hướng dẫn các HTX ứng
dụng công nghệ cao vào sản xuất nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả quản lý và
tăng giá trị sản phẩm.
+ Nâng cao chất lượng công tác đào tạo,
bồi dưỡng trình độ quản trị và kiến thức sản xuất đối với ban lãnh đạo HTX và
thành viên thông qua các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề.
+ Mời gọi, kết nối
các doanh nghiệp thực hiện liên kết với HTX để đầu tư vào sản xuất, chuyển giao
công nghệ và tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng thực hiện liên kết đồng bộ từ đầu vào
và đầu ra, giảm chi phí sản xuất (thông qua ứng dụng công nghệ và quy trình, kỹ
thuật tiên tiến), tăng giá trị nông sản hàng hóa (thông qua việc nâng cao chất
lượng, sản phẩm được chứng nhận theo các tiêu chuẩn an
toàn, VietGAP, GlobalGAP, mô hình OCOP...). Tổ chức kênh (nguồn) tiêu thụ bền vững
nhằm đảm bảo đầu ra, ổn định sản xuất, bền vững sinh kế cho thành viên HTX và
nông dân.
+ Hỗ trợ các HTX nâng cao năng lực,
tăng cường các kỹ năng quản lý điều hành tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
và đa dạng các loại hình dịch vụ hỗ trợ sản xuất.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện để
các HTX tham gia một số dịch vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Bảo vệ
môi trường, ngành nghề nông thôn... nhằm tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho
thành viên HTX.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát: Hướng
dẫn các HTX thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về tình hình hoạt động.
1.2. Duy trì và nâng cao chất lượng
hoạt động của các HTX đang hoạt động có hiệu quả:
- Rà soát, nâng cao hiệu quả của phương
án sản xuất kinh doanh theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, lựa chọn đối tượng
sản xuất phù hợp với yêu cầu của thị trường, chú trọng áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn vùng nuôi, trồng an
toàn vệ sinh thực phẩm và dịch bệnh, ứng dụng công nghệ
cao, xây dựng chỉ dẫn địa lý; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ quản trị và kiến thức sản xuất đối với ban lãnh đạo HTX và thành viên;
hỗ trợ đăng ký, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu,...
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị, thực hiện đa dạng hóa các hình thức liên kết nhằm tạo kênh
kết nối sản xuất và tiêu thụ bền vững, phát huy tốt vai trò là tổ chức đại diện
nông dân của HTX nông nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện thí điểm,
nhân rộng mô hình HTX kiểu mới theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm đưa cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học về
làm việc có thời hạn tại HTX, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý của các HTX, nâng cao năng lực nhằm tiếp cận các nguồn vốn... Đặc biệt ưu tiên hỗ trợ đối với các HTX đang
hoạt động có hiệu quả, bền vững, mang lại lợi ích cho
thành viên, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
2. Thành lập mới
HTX, liên hiệp HTX:
- Vận động thành lập mới các HTX sản
xuất các ngành hàng chủ lực của tỉnh với quy mô hàng hóa lớn, tạo vùng nguyên
liệu liên kết với doanh nghiệp cung ứng giống, vật tư đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm. Đối với cấp huyện, xã, vận động, khuyến khích thành lập đối với các sản
phẩm có thể mạnh và phù hợp với quy hoạch của địa phương.
- Các HTX mới thành lập chú trọng xây
dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi và phù hợp với từng loại sản phẩm;
chủ động huy động vốn góp từ các thành viên HTX, chủ động tiếp cận các nguồn lực
hỗ trợ HTX từ các chính sách; kêu gọi vốn đầu tư từ các doanh nghiệp liên kết
xây dựng vùng nguyên liệu, chuyển giao công nghệ, ứng dụng các quy trình, kỹ
thuật chế biến sâu, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm thông
qua thực hiện các chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn an toàn, chứng nhận hữu
cơ, VietGAP, GlobalGAP...
- Phấn đấu thành lập ít nhất 01 liên
hiệp HTX nông nghiệp.
3. Xây dựng mô
hình HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
3.1. Tiêu chí chọn lựa các HTX:
- Có phương án sản xuất kinh doanh hiệu
quả, ưu tiên HTX đang tiếp cận với việc ứng dụng công nghệ cao vào hoạt động sản
xuất của HTX.
- Sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ưu
tiên những HTX có liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
- Có đội ngũ cán bộ (quản lý và
chuyên môn) đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất ở các HTX.
- Ưu tiên các HTX có tiềm năng về đất
đai, vốn (kể cả vốn đối ứng trong các dự án công nghệ cao), hạ tầng phục vụ sản
xuất tốt.
- HTX thực hiện đầy đủ các chế độ báo
cáo tài chính, tình hình hoạt động, chế độ đánh giá xếp loại định kỳ để gửi về
các đơn vị quản lý ngành theo quy định.
3.2. Nhiệm vụ thực hiện:
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của các HTX đang ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản;
thông báo cho các HTX đăng ký, lập danh mục hỗ trợ công nghệ cao theo 05 loại
công nghệ: công nghệ sinh học trong nông nghiệp; công nghệ trong canh tác, nuôi
trồng, bảo quản; công nghệ tự động hóa, bán tự động hóa; công nghệ sản xuất vật
tư nông nghiệp; công nghệ tin học trong quản lý và kinh doanh ở HTX (công nghệ
4.0 trong quản lý và sản xuất kinh doanh của HTX, truy xuất nguồn gốc sản phẩm)
theo hướng dẫn tại Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về tiêu chí xác định chương trình, dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghiệp cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng
trong nông nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, hoàn thiện công nghệ
và phương án đầu tư công nghệ vào sản xuất; đào tạo phát triển nguồn nhân lực
cho HTX; tạo điều kiện hỗ trợ vốn, tín dụng và các chính sách khác đối với HTX; hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, thúc đẩy kết nối phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng các mô hình HTX ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất giống
cây trồng, vật nuôi, trồng trọt và canh tác theo hướng an toàn, bền vững trong tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản và lâm nghiệp; đẩy mạnh trao đổi thông tin, tư vấn hoàn thiện kỹ thuật, công nghệ; thực hiện tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình.
4. Thực hiện liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã với doanh nghiệp:
- Chọn các ngành hàng chủ lực của tỉnh
và các địa phương xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị dựa trên các liên kết giữa HTX và doanh
nghiệp, tổng công ty. Chú trọng củng cố hoặc thành lập mới
HTX, lồng ghép thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) để tổ chức sản xuất, quản lý chất
lượng, ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đặc thù có giá trị
kinh tế cao của địa phương.
- Xây dựng và triển khai các hợp đồng
liên kết giữa doanh nghiệp, HTX và nông dân theo 07 hình thức liên kết được hướng
dẫn tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ: (1) Liên kết từ
cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế
biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (2) Liên kết cung ứng vật tư, dịch
vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (3) Liên
kết tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (4) Liên
kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất,
thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (5) Liên kết tổ chức sản xuất,
thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (6) Liên
kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; (7) Liên kết sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển liên kết theo chuỗi
giá trị các ngành hàng chủ lực theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của
tỉnh; xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ chế biến, tiêu thụ nông sản của các
doanh nghiệp, HTX tham gia liên kết; hỗ trợ, củng cố nâng cao năng lực quản lý,
sản xuất kinh doanh, khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, các quy trình sản xuất
an toàn đối với doanh nghiệp, HTX và nông dân tham gia liên kết; hỗ trợ xác nhận,
chứng nhận sản phẩm an toàn, xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm đối với
doanh nghiệp và HTX; theo dõi, tổng kết, đánh giá, trao đổi kinh nghiệm và nhân
rộng mô hình.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện thí điểm,
nhân rộng mô hình HTX kiểu mới theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của
Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm
đưa cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học về làm việc có thời hạn tại HTX; hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý của các HTX;
xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và HTX;
nâng cao năng lực HTX nhằm tiếp cận các nguồn vốn...
III. GIẢI PHÁP:
1. Cụ thể hóa
các chính sách của Trung ương:
- Thực hiện Kế hoạch số
6355/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản đến năm 2020; Kế hoạch số 6390/KH-BNN-KTHT ngày 17/8/2018
về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp đến năm 2020;
Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”, tỉnh
sẽ cụ thể hóa một số văn bản phù hợp với tình hình phát triển của địa phương.
- Tiếp tục triển khai các chính sách
hỗ trợ cho HTX nông nghiệp được tiếp cận các nguồn đầu tư theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác phân loại, đánh
giá hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp để đề ra mục tiêu, kế hoạch hành
động phù hợp. Mục tiêu không chỉ gia tăng giá trị, thu nhập của HTX mà mục đích
cuối cùng là nhằm gia tăng giá trị và thu nhập của từng hộ thành viên và nông
dân.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ:
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa
và nhiệm vụ thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã;
nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, ban lãnh đạo, thành viên
HTX và người dân nhằm triển khai các chương trình, kế hoạch cụ thể đạt được mục
tiêu của Đề án.
- Tuyên truyền thông qua nhiều hình
thức đa dạng, đặc biệt lồng ghép vào các chương trình, dự án, các lớp đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, giới thiệu các mô hình đã xây dựng trong và ngoài tỉnh về ứng
dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp
- HTX và nông dân.
3. Nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ
quản lý nhà nước, ban lãnh đạo, thành viên HTX:
- Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực
hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và tỉnh.
- Tập trung triển khai thực hiện mô
hình đưa cán bộ trẻ có trình độ cao đẳng, đại học về làm việc có thời hạn các
HTX.
- Xây dựng và hoàn thiện các tài liệu,
bài giảng về phát triển kinh tế hợp tác, theo hướng chuyên đề, chuyên sâu, gắn
kết chặt chẽ giữa bài giảng, mô hình lý thuyết và thực hành nhằm vận dụng một
cách có hiệu quả các định hướng, chính sách vào thực tiễn sản xuất của từng địa
phương.
- Xây dựng và nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước nhằm hỗ trợ, tư vấn các HTX
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và xây dựng kênh kết
sản xuất, tiêu thụ bền vững; đào tạo, nâng cao năng lực về quản trị, xây dựng
và thực hiện có hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, ứng dụng công nghệ cao
vào sản xuất, kỹ năng đàm phán, kiến thức tiếp cận thị trường.
4. Rà soát công
tác đào tạo nghề:
Rà soát các danh mục nghề đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo ngắn hạn nhằm sắp xếp, phân bổ cho phù hợp với nhu cầu sử dụng
lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động, phù hợp với nhiệm
vụ thực hiện Đề án phát triển 15.000 HTX, đào tạo các lao động sản xuất, liên kết với doanh nghiệp, HTX nông nghiệp có ứng
dụng công nghệ cao, phù hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ
tái cơ cấu ngành, lĩnh vực với giảm nghèo bền vững.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN, KINH PHÍ:
1. Niên độ thực
hiện và kinh phí:
Tổng kinh phí: 57.912 triệu đồng,
trong đó: vốn Trung ương: 53.504 triệu đồng, vốn địa phương: 658 triệu đồng.
- Năm 2019: Thực hiện Hội nghị triển
khai; thành lập mới HTX, liên hiệp HTX; xử lý các HTX hoạt động yếu, kém; đầu
tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ cán bộ trẻ trình độ cao đẳng, đại
học về công tác tại các HTX; mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho HTX; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu; hỗ
trợ phát triển HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; phát triển
liên kết sản xuất; kiểm tra, giám sát.
Tổng kinh phí thực hiện: 28.634 triệu
đồng, trong đó: vốn Trung ương: 26.369 triệu đồng, vốn địa phương: 315 triệu đồng.
- Năm 2020: Thành lập mới HTX, liên
hiệp HTX; xử lý các HTX hoạt động yếu, kém; đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ cán bộ
trẻ trình độ cao đẳng, đại học về công tác tại các HTX; mở các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho HTX; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu; hỗ trợ phát
triển HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; phát triển liên kết
sản xuất; kiểm tra, giám sát; thực hiện Hội nghị tổng kết.
Tổng kinh phí thực hiện 29.278 triệu
đồng, trong đó: vốn Trung ương: 27.135 triệu đồng, vốn địa phương: 343 triệu đồng.
(đính
kèm phụ lục kinh phí)
2. Nguồn kinh
phí:
Kinh phí thực hiện trên cơ sở các văn
bản nguồn cụ thể như sau:
- Hỗ trợ phát triển HTX tại Quyết định
số 2261/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu
kinh tế và phòng chống giảm nhẹ thiên tai và ổn định đời sống dân cư theo Quyết
định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chương trình Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và “Mỗi xã một sản phẩm”;
- Chương trình khuyến nông quốc gia hỗ
trợ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên hợp tác xã và xây dựng các mô
hình khuyến nông ứng dụng công nghệ cao trong HTX nông nghiệp (Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ);
- Hỗ trợ thuê đất phục vụ hoạt động của
các HTX và hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để HTX
thực hiện các dịch vụ công ích, tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi giá trị (Nghị định
107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017); hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp (Nghị định số
58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018);
- Hỗ trợ thu hút, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để liên kết với HTX (Nghị định số
57/2017/NĐ-CP ngày 03/5/2018);
- Các chương trình hỗ trợ theo chuyên
ngành như: Thủy lợi phí (Luật Thủy lợi và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018); hỗ trợ đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng (Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ); hỗ trợ phát triển thủy
sản (Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP
ngày 07/10/2015);
Ngoài ra, huy động các nguồn lực từ
các tổ chức quốc tế; từ các chương trình tài trợ cho HTX nông nghiệp; nguồn vốn
từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, Quỹ Hỗ trợ nông dân và các tổ chức tín dụng; vốn
của doanh nghiệp tham gia liên kết, vốn đối ứng của các HTX đầu tư phát triển sản
xuất và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể hàng năm,
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ sáu tháng, hàng năm và đột xuất về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó cần tập trung các nhiệm vụ
sau:
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau khảo sát, thống nhất chọn lựa,
xác định các ngành hàng chủ lực của địa phương để tập trung vận động, hỗ trợ
thành lập mới HTX và củng cố, nâng cao chất lượng của các HTX đang hoạt động có
hiệu quả; lập danh sách các HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất,
liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo các nội dung, tiêu chí của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với
các sở, ngành, có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, triển khai thực hiện mô
hình đưa cán bộ trẻ có trình độ cao đẳng, đại học về làm việc có thời hạn các
HTX.
- Tổng hợp nhu cầu về kinh phí, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
phân bổ kinh phí hàng năm và cả giai đoạn.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực
hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với các hợp tác xã nông nghiệp được ưu tiên hỗ trợ.
2. Liên minh Hợp
tác xã:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
rà soát, lựa chọn các hợp tác xã; triển khai và chỉ đạo các hợp tác xã xây dựng
mô hình thí điểm; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
- Thực hiện tuyên truyền, tư vấn,
thành lập mới và hỗ trợ các hợp tác xã.
3. Sở Công
Thương:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các
chương trình liên kết, hợp tác, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ
các HTX xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm và tham gia tìm kiếm
thị trường; giới thiệu, quảng bá, tổ chức giao thương, kết nối cung - cầu giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để tiêu thụ hàng hóa nhằm phát triển các
ngành hàng chủ lực của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Hỗ trợ các xã trong kế hoạch đạt chuẩn
nông thôn mới đạt tiêu chí 13 trong xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh hợp tác xã tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Hướng dẫn các HTX thực hiện hồ sơ, thủ
tục giao đất và thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc, nhà kho, xưởng sơ chế, chế
biến và các cơ sở hạ tầng cần thiết trong sản xuất nông nghiệp.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Cung cấp thông tin, chuyển giao công
nghệ và kỹ thuật; tư vấn về tiêu chuẩn, chất lượng, nhãn hiệu, mẫu mã và thương
hiệu sản phẩm cho HTX; hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị, ứng dụng khoa học -
kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh gắn với bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên và môi trường.
8. Cục Thuế: Hướng dẫn chính sách ưu đãi thuế đối với hợp tác xã nông nghiệp.
9. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau:
Hỗ trợ và hướng dẫn các HTX thực hiện
quy trình, thủ tục, hồ sơ vay vốn theo các chương trình hỗ trợ tín dụng đối với
HTX nông nghiệp.
10. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò của kinh tế
tập thể; vận động hội viên, đoàn viên tham
gia vào các HTX, góp phần thúc đẩy
kinh tế tập thể phát triển và ổn định.
11. Trường Chính
trị tỉnh và Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố Cà Mau:
Lồng ghép các nội dung của Đề án phát
triển 15.000 HTX vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng có liên quan.
12. Đài Phát
thanh - Truyền hình, Báo Cà Mau:
Xây dựng kế hoạch, chuyên đề tuyên
truyền cho nhân dân nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể
theo Đề án phát triển 15.000 HTX.
13. Văn phòng Điều
phối các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh:
Phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ, giám sát các xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới nhằm tiếp tục giữ vững, duy trì và nâng cao chất lượng các
tiêu chí đã đạt.
14. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
rà soát, lựa chọn các HTX tham gia thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo, phân công các cơ quan
chuyên môn phối hợp, thực hiện Kế hoạch; đôn đốc các HTX thực hiện các chế độ
báo cáo tình hình hoạt động năm, gửi về cơ quan đăng ký HTX và cơ quan quản lý
ngành (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh
Hợp tác xã tỉnh).
- Tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm
việc triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai
thực hiện nội dung Kế hoạch trên./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (b/c);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP. Cà Mau;
- CVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT (D05), NN-TN;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP KINH PHÍ HỖ TRỢ HÀNG NĂM VÀ CẢ GIAI ĐOẠN
2019-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 80/KH-UBND tỉnh ngày 26 tháng 6
năm 2019 của UBND tỉnh)
ĐVT:
triệu đồng
PHÂN
KỲ KINH PHÍ
|
Giai
đoạn 2019-2020
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh phí
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng
cộng
|
57.912
|
53.504
|
658
|
28.634
|
26.369
|
315
|
29.278
|
27.135
|
343
|