ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/KH-UBND
|
Bình Định,
ngày 25 tháng 08 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH BÌNH
ĐỊNH NĂM 2021
Thực hiện văn
bản số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2021, trên cơ sở tình hình thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2020,
UBND tỉnh Bình Định xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định
năm 2021 với các nội dung sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
hợp tác xã, liên minh hợp tác xã
a) Về số
lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
(HTX, LH HTX, THT)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm2019
|
6 tháng/2020
|
Cả năm 2020
|
Tăng (+) cả năm
|
Giảm (-) cả năm
|
1
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
209
|
223
|
265
|
+56
|
|
2
|
HTX thành lập mới
|
HTX
|
09
|
16
|
58
|
|
|
3
|
HTX giải thể
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
|
|
4
|
Doanh thu b/q của HTX
|
Triệu đồng
|
4031
|
2.850
|
4500
|
|
|
5
|
Doanh thu đối với thành
viên
|
Triệu đồng
|
2510
|
1.368
|
2800
|
|
|
6
|
Doanh thu ngoài thành viên
|
Triệu đồng
|
1521
|
1368
|
1700
|
|
|
7
|
Lợi nhuận b/q
|
Triệu đồng
|
148
|
87,8
|
170
|
|
|
8
|
Tỷ suất lợi nhuận
|
%
|
9,8
|
|
10,4
|
0,6
|
|
- Đánh
giá các chỉ tiêu:
+ Tổng số HTX
6 tháng đầu năm: 223 tăng 14 HTX so với 2019.
+ Trong đó HTX
giải thể: giải thể 02 HTX
+ Thành lập mới
16 HTX ( Trong đó 10 HTX nông nghiệp và 06 HTX TTCN và Thương mại) Nông nghiệp,
02 HTX TTCN).
+ Doanh thu
bình quân của 1 HTX năm 2020 tăng 300 triệu đồng so với năm 2019 vì nguồn thu của
các HTX ngày càng đa dạng, nhiều HTX mạnh dạn đầu tư nhiều dịch vụ mới.
+ Lợi nhuận
bình quân của 1 HTX tăng 22 triệu đồng so với năm 2019 vì doanh thu tăng và bộ
máy tinh gọn hơn.
+ Tỷ suất lợi
nhuận cũng tăng 0,6% so với 2019 vì đa số HTX từng bước làm ăn có hiệu quả.
b) Về
thành viên, lao động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2019
|
6 tháng/ 2020
|
Cả năm 2020
|
Tăng (+) cả năm
|
Giảm (-) cả năm
|
1
|
Tổng số thành viên HTX
|
Người
|
292163
|
292363
|
287065
|
|
|
2
|
Thành viên mới
|
Người
|
350
|
200
|
400
|
|
|
3
|
Thành viên ra khỏi HTX
|
Người
|
485
|
0
|
5698
|
|
|
4
|
Tổng số LĐ thường xuyên
trong HTX
|
Người
|
3954
|
4752
|
4650
|
|
|
5
|
LĐ là thành viên HTX
|
Người
|
3553
|
4156
|
4125
|
|
|
6
|
Thu nhập b/q của 1
LĐ/tháng
|
Triệu đồng
|
3
|
3,1
|
3,2
|
|
|
- Đánh
giá các chỉ tiêu:
+ Tổng số
thành viên HTX giảm 5.098 thành viên.
+ Tổng số lao
động thường xuyên trong HTX tăng 696 lao động vì các HTX phát triển một số dịch
vụ mới và thành lập mới nhiều HTX.
+ Thu nhập
bình quân của một lao động tăng 0,1 triệu đồng so với năm 2018 (chủ yếu tăng ở
khối Quỹ TDND và khối TTCN).
c) Về
trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2019
|
6 tháng/ 2020
|
Cả năm 2020
|
Tăng (+) cả năm
|
Giảm (-) cả năm
|
1
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
1455
|
1625
|
1785
|
|
|
2
|
Tổng số cán bộ quản lý có
trình độ sơ cấp, trung cấp
|
Người
|
820
|
923
|
946
|
|
|
3
|
Tổng số cán bộ quản lý có
trình độ cao đẳng, đại học
|
Người
|
403
|
525
|
548
|
|
|
- Đánh
giá các chỉ tiêu:
+ Tổng số cán
bộ quản lý tăng 330 người so với năm 2019 do thành lập mới các HTX.
+ Tổng số cán
bộ quản lý có trình độ sơ cấp, trung cấp tăng 145 người do 08 HTX thành lập mới
và các HTX từng bước trẻ hóa đội ngũ quản lý và nâng cao năng lực của cán bộ.
+ Tổng số cán
bộ quản lý có trình độ cao đẳng, đại học tăng 126 người so với năm 2019 để đáp ứng
tốt công việc của đơn vị trong thời kỳ đổi mới.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
a) Hợp
tác xã nông nghiệp
Toàn tỉnh hiện
có 167 HTX nông nghiệp (tăng 09 HTX so với đầu năm) Trong đó: 159 HTX chuyên
nông nghiệp, 3 HTX chăn nuôi, 4 HTX thủy sản Nhơn Châu, 1 HTX lâm nghiệp. Tổng
số 208.172 thành viên. Tổng nguồn vốn hoạt động là 701,4 tỷ đồng, trong đó có
139,6 tỷ đồng vốn điều lệ, tổng doanh thu ước đạt 286,86 tỷ đồng, lợi nhuận ước
đạt 6,7 tỷ đồng, thu nhập bình quân của cán bộ HTX 2.400.000 đ/tháng.
Một số HTX
nông nghiệp đã mạnh dạn nghiên cứu thị trường, tự tìm kiếm cơ hội kinh doanh
cho đơn vị mình như tham gia liên doanh liên kết, tham gia chuỗi giá trị sản phẩm
(HTX nông nghiệp Mỹ Trinh, HTX nông nghiệp Cát Tài, HTX nông nghiệp Phước
Sơn,…), mở rộng đa dạng ngành nghề kinh doanh, nhiều lĩnh vực mới (HTX nông
nghiệp Cát Hưng, HTX nông nghiệp Nhơn Thọ 2).
Hiện nay, đã
có 25 HTX nông nghiệp thực hiện sản xuất gắn với chuỗi giá trị. Trong đó, HTX
NN Mỹ Hòa đã được Liên minh HTX Việt Nam chọn làm điểm tham gia chuỗi giá trị sản
phẩm năm 2020 với số tiền hỗ trợ là 470 triệu đồng.
Tuy nhiên,
cũng còn nhiều HTX nông nghiệp hoạt động với quy mô nhỏ, chưa mở rộng nhiều dịch
vụ sản xuất kinh doanh, chủ yếu dựa vào nguồn cấp bù thủy lợi phí, kênh mương nội
đồng, hầu hết các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn đang hoạt động với quy
mô nhỏ, chưa mở rộng nhiều dịch vụ sản xuất kinh doanh, chủ yếu dựa vào nguồn cấp
bù thủy lợi phí, kênh mương nội đồng.
Đối với
tổ hợp tác: Số lượng tổ hợp tác tại thời điểm
31/07/2020 ước khoảng 760 tổ (trong đó: 730 tổ đoàn kết sản xuất trên biển, 30
THT nông nghiệp), số lượng THT thành lập mới trong năm 2020 là 5 tổ, số THT có
đăng ký chứng thực hợp đồng hợp tác là 760 tổ.
Số thành viên
THT tại thời điểm 31/12/2020 ước khoảng 3.088 thành viên. Tuy số lượng tổ hợp
tác đang hoạt động khá lớn, nhưng do không có tư cách pháp nhân, hoạt động phân
tán, trình độ học vấn các Tổ trưởng THT có phần hạn chế sổ sách thường viết
tay, hàng năm không có báo cáo tình hình hoạt động cho cơ quan nhà nước nên việc
theo dõi, thống kê tập trung và đánh giá tình hình hoạt động ở cấp tỉnh rất khó
thực hiện.
b) Hợp
tác xã vận tải
Toàn tỉnh hiện
có 14 HTX giao thông vận tải, tổng số 687 thành viên, vốn hoạt động 578,9 tỷ đồng,
vốn điều lệ 23,7 tỷ đồng, doanh thu ước đạt 127,5 tỷ đồng, lợi nhuận ước tính
0,9 tỷ đồng, thu nhập bình quân của người lao động 3.900.000 đồng/tháng.
Nhìn chung,
các HTX vận tải trên địa bàn tỉnh góp phần phục vụ tốt cho nhu cầu đi lại của
người dân. Một số đơn vị có dịch vụ vận tải bằng taxi, vận tải hành khách, sửa
chữa cơ khí… tiếp tục hoạt động ổn định, có phần phát triển. Hiện nay, các HTX
này vẫn còn gặp nhiều khó khăn về việc tiếp cận các nguồn vốn vay, chính sách
thuế và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp, công ty vận tải. Bên cạnh đó,
số lượng thành viên xin ra khỏi HTX để cho các công ty vận tải thuê xe nhằm
tránh nộp thuế có xu hướng tăng.
c) Hợp
tác xã tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Toàn tỉnh hiện
có 15 HTX tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ (tăng 5 HTX so với cuối năm 2019,
trong đó 10 HTX tiểu thủ công nghiệp, 5 HTX dịch vụ thương mại. Tổng số thành
viên hiện nay là 2.771 thành viên, tổng vốn hoạt động 104,3 tỷ đồng, vốn điều lệ
30,8 tỷ đồng, thu nhập bình quân 3.700.000 đồng/tháng. Một số HTX tiểu thủ công
nghiệp đã huy động thêm nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, khoa học công nghệ và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời mở rộng ngành nghề, đa dạng
mẫu mã sản phẩm (như HTX sản xuất đá Bình Đê, HTX gạch ngói Phú Phong…).
d) Quỹ
tín dụng nhân dân
Toàn tỉnh hiện
có 27 quỹ tín dụng đang hoạt động ổn định trên địa bàn 72 xã, thị trấn của 7
huyện, thị xã. Tổng nguồn vốn hoạt động 1.640 tỷ đồng, vốn điều lệ 57,9 tỷ đồng,
tổng doanh thu ước đạt 89,86 tỷ đồng, tổng lợi nhuận ước đạt 5,5 tỷ đồng, thu
nhập bình quân của cán bộ quỹ khoản 8.500.000 đồng/tháng.
Các Quỹ TDND
nhìn chung hoạt động ổn định, kinh doanh hiệu quả và có xu hướng phát triển mạnh.
Các Quỹ TDND thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân đã chủ động tạo điều
kiện cho hộ gia đình, các thành viên của Quỹ vay vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh chủ yếu để đầu tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như mua giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp,
phát triển chăn nuôi... góp phần đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Một
số Quỹ TDND hoạt động hiệu quả cao như: Quỹ TDND Bồng Sơn, Quỹ TDND Bình
Dương,...
3. Đánh giá tác động của HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
HTXNN tổ chức
các dịch vụ phục vụ sản xuất, cung ứng vật tư nông nghiệp tập trung với hình thức
bán đầu vụ trả chậm cuối vụ không thu lãi hoặc giảm giá trực tiếp trên sản phẩm
bán ra giúp giảm chi phí đầu vào cho thành viên; ngoài ra một số HTXNN hỗ trợ
cho thành viên vay vốn để phát triển sản xuất thông qua dịch vụ tín dụng nội bộ
với lãi suất thấp hơn hoặc bằng quỹ tín dụng nhân dân, thủ tục đơn giản; thực
hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản cho thành viên với giá cao hơn
so với thương lái bên ngoài; mở thêm các dịch vụ ngành nghề mới như: sản xuất
tinh dầu dừa, xăng dầu, quản lý nghĩa trang, chợ, thu gom rác thải, nước sinh
hoạt đòi hỏi sử dụng nhiều lao động góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho thành viên.
Các tổ hợp tác
trong các lĩnh vực thủy lợi, trồng trọt, dịch vụ nông - lâm nghiệp… chủ yếu tận
dụng các nguồn lực như đất đai, nguyên liệu, lao động để hỗ trợ thành viên tổ
chức sản xuất nông nghiệp đồng bộ theo tiêu chuẩn chung của tổ. Các tổ ngư dân
đoàn kết sản xuất trên biển giúp đỡ nhau trong hoạt động khai thác hải sản xa bờ,
hỗ trợ nhau phòng, tránh thiên tai, tham gia cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ an ninh,
trật tự và chủ quyền biển đảo.
4. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với
chuỗi giá trị
Thực hiện Đề
án “ Đổi mới, phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh
Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, toàn tỉnh đang xây dựng 11 mô
hình HTX NN điển hình tiên tiến hoạt động, sản xuất, kinh doanh tổng hợp và có
liên kết với doanh nghiệp để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị, gồm: HTX NN Phước Hưng, Phước Sơn I, Nhơn Thọ II, Nhơn Lộc I, Mỹ Hiệp
I, Cát Minh, Ngọc An, Hoài Mỹ, Tây Bình, Ân Tín, Định Quang.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
- Tuyên truyền
Luật HTX năm 2012 và các chính sách liên quan đến HTX trên đài phát thanh truyền
hình Bình Định hành tháng.
Qua công tác
tuyên truyền đã nâng cao được nhận thức của cán bộ HTX về Luật năm 2012; giúp
các HTX thực hiện theo Luật 2012 đạt hiệu quả thiết thực.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Tỉnh đã chỉ đạo
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể hóa các Quyết định của do tỉnh
ban hành thông qua các Đề án, Kế hoạch của địa phương và tổ chức các buổi hội
nghị, hội thảo triển khai đến cán bộ, HTX, doanh nghiệp và người dân…tạo khí thế,
động lực cho phong trào phát triển HTX cả tỉnh.
Đối với việc
thành lập phòng Doanh nghiệp, KTTT và tư nhân trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
qua thực tế tại tỉnh và trên tinh thần tinh giảm biên chế của trung ương, nâng
cao hiệu quả làm việc của cán bộ công chức, viên chức, tại Quyết định
46/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 về việc quy định chức năng quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh ban hành đã quy định trách nhiệm, quyền
hạn về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp và kinh tế tập thể, hợp tác xã và
kinh tế tư nhân, riêng các chức năng nhiệm vụ phòng chuyên môn giao Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư quy định cụ thể đảm bảo nhiệm vụ nêu trên và không thành lập
mới phòng Doanh nghiệp, KTTT và tư nhân.
3. Kết quả triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
- Chính sách
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: tổng kinh phí thực hiện từ vốn sự nghiệp
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2020 là 300 triệu đồng, trong đó:
tâp huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ HTX là 115,8 triệu đồng, hỗ trợ
thí điểm cán bộ trẻ tốt nghiệp Đại học về làm việc có thời hạn tại 5 HTX (01người/HTX)
với tổng kinh phí 184,2 triệu đồng.
- Chính sách ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: thông qua hoạt động của hệ thống khuyến
nông hỗ trợ một số HTX chuyển giao tiến bộ, kỹ thuật về trồng trọt (như: Công
nghệ thâm canh lúa SRI và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), hệ thống tưới nhỏ
giọt, trồng rau an toàn…) cho thành viên và nông dân đã góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Chính sách
thành lập mới HTX: Năm 2020, ngân sách tỉnh đã phân bổ 700 triệu đồng, dự kiến
hỗ trợ cho 70 HTX thành lập mới theo Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông
nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020”.
- Chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: năm 2020, hỗ trợ 26 HTX với tổng kinh
phí là 12.061,281 triệu đồng, trong đó: 11.912 triệu đồng từ nguồn kinh phí đầu
tư trung hạn trung ương thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, 149,281
triệu đồng ngân sách tỉnh.
- Chính sách hỗ
trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp theo Quyết
định số 38/2019/QĐ-UBND ban hành Quy định Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2019-2025: đến nay UBND tỉnh đã phê duyệt 02 dự án liên kết do HTXNN làm chủ
trì liên kết (HTXNN Phước Thuận, Phước Thắng) với tổng kinh phí hỗ trợ là
5.210,5 triệu đồng và 887 hộ nông dân tham gia. Dự kiến đến hết năm 2020, có
thêm 6 dự án liên kết được thông qua, gồm các sản phẩm: Bưởi da xanh, cây Mai
vàng, cây lạc, heo thịt, bò thịt, cá ngừ đại dương. Đối với các dự án liên kết
này, hỗ trợ cung ứng giống, vật tư thông qua dịch vụ tập trung của HTX.
4. Hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể
Thông qua các
dự án quốc tế, một số HTX đã được hỗ trợ về bồi dưỡng nguồn nhân lực, máy móc
thiết bị, công nghệ mới để phát triển sản xuất, kinh doanh, cụ thể:
- Dự án sinh kế
nông thôn bền vững do Cơ quan phát triển quốc tế New Zealand tài trợ: tiếp tục
hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất, sơ chế rau an toàn tại HTX Phước Hiệp,
HTX Thuận Nghĩa, Ngọc An và các THT Nhơn Hưng, Vĩnh Sơn...
- Dự án “Nâng
cao năng lực của các tổ chức cộng đồng địa phương gắn với giao quyền quản lý, bảo
vệ rạn san hô tại vùng biển ven bờ thuộc Vịnh Quy Nhơn” (gọi tắt là dự án Vịnh
Quy Nhơn) do Quỹ Môi trường toàn cầu tài trợ: hỗ trợ tập huấn nâng cao năng lực
về quản trị HTX, quản lý tài chính HTX, quản trị du lịch và các kiến thức liên
quan cho cán bộ các HTX, tổ cộng đồng quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ thuộc 3
xã Nhơn Hải, Nhơn Lý, Nhơn Châu và phường Ghềnh Ráng.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
Tài chính của
một số HTX còn gặp nhiều khó khăn, nợ tồn đọng trong dân còn nhiều và kéo dài,
khó thu hồi. Việc vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các HTX ở các tổ chức
tín dụng, ngân hàng còn nhiều bất cập. Các HTX không tiếp cận được các kênh vốn
ưu đãi vì rào cản tài sản thế chấp.
Trình độ năng
lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ HTX nhìn chung còn yếu,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HĐQT chưa phát huy cao.
HTX thiếu vốn
đầu tư SXKD dịch vụ; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh còn lúng túng. Công
tác quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập; công tác phối hợp giữi Liên minh với
các thành viên HTX, các ngành có liên quan trong việc nắm bắt thông tin đôi lúc
chưa kịp thời.
Phần lớn các
HTX trên địa bàn tỉnh đều chuyển đổi từ HTX kiểu cũ nên thành viên còn mặc cảm,
hoài nghi về HTX, chưa thực sự làm chủ tập thể đối với kinh tế HTX, còn thiếu
tin vào năng lực tổ chức quản lý, điều hành có hiệu quả của Hội đồng quản trị
HTX.
Việc tiếp cận
các chính sách khuyến khích phát triển HTX của nhà nước đối với HTX còn nhiều hạn
chế. Một số chính sách chưa thực hiện kịp thời, thiếu nguồn lực tài chính hỗ trợ
để triển khai thực hiện nên thiếu động lực để đổi mới, phát triển HTX.
2. Nguyên nhân
Tiềm lực kinh
tế của phần lớn HTX còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong nền kinh tế
thị trường nhiều thành phần. Đại bộ phận thành viên các HTX nông nghiệp là nông
dân có thu nhập thấp nên khả năng góp vốn, góp sức cho HTX còn hạn chế. Điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội ở nhiều địa phương khó khăn nên cũng hạn chế khả
năng phát triển HTX.
Chính sách đào
tạo cán bộ, thu hút cán bộ về HTX đã được quan tâm nhưng không hiệu quả do
lương còn thấp, công việc không ổn định, do đó, phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý
các HTX cao tuổi, nhất là trong nông nghiệp; nhiều cán bộ không an tâm công
tác.
HTX tiểu thủ
công nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhất là về vốn và thị trường
tiêu thụ, khả năng cạnh tranh còn hạn chế, chưa có sản phẩm mới.
Sự liên kết, hợp
tác của các HTX với các thành phần kinh tế khác còn chưa nhiều, chưa phát huy
được sức mạnh tập thể, hiệu quả hoạt động chưa cao. Nhiều HTX chưa thu hút và
huy động được các nguồn lực về con người, về vốn, công nghệ để đổi mới, phát
triển.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Các cấp uỷ Đảng
tiếp tục dành sự quan tâm chăm lo cho phát triển kinh tế tập thể; tăng cường sự
lãnh đạo, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước và hoạt động của các đoàn thể nhân
dân đối với HTX bằng những việc làm cụ thể; gắn xây dựng, củng cố HTX với thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương đồng
thời có biện pháp chỉ đạo, hỗ trợ thiết thực để nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTX.
Tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước cho HTX
nông nghiệp trong phạm vi quyền hạn của cấp huyện; ưu tiên hỗ trợ HTX xây dựng
mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực, ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất. Xử lý, giải thể đối với các HTX nông nghiệp ngưng hoạt động,
không có khả năng củng cố; đồng thời nghiên cứu tiếp tục vận động thành lập các
HTX mới; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội
và Liên minh Hợp tác xã tỉnh giải quyết những vấn
đề có liên
quan đến phát triển HTX nông nghiệp. Chỉ đạo UBND các xã tổ chức tuyên truyền,
phổ biến và hướng dẫn việc thành lập mới HTX nông nghiệp tại địa phương, ưu
tiên thực hiện tại các xã chưa có HTX nông nghiệp, trong quá trình hỗ trợ thành
lập tránh nóng vội, gò ép, đảm bảo việc thành lập HTX phải đúng thực chất,
tránh hình thức và chạy theo số lượng.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ NĂM 2021
I. MỤC TIÊU
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
a) Thuận
lợi
Đại dịch
Covid-19 vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, tình hình biến đổi khí hậu và thiên
tai gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động trên các lĩnh vực, dự báo năm 2021 sẽ
tiếp tục là năm nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Các HTX, THT
trong tỉnh chủ yếu tổ chức các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm
nông sản của thành viên tiêu thụ tập trung ở thị trường nội tỉnh, trong nước
nên ít chịu tác động xấu của dịch bệnh so với các loại hình kinh tế khác.
b) Khó
khăn
Chất lượng
tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của khối kinh tế tập thể còn thấp,
trong khi hội nhập kinh tế ngày càng quyết liệt và gay gắt hơn.
Công tác tổ chức
thực hiện nhiệm vụ ở nhiều cấp, nhiều ngành còn bất cập, nhân thức của các
thành viên HTX và trách nhiệm của cán bộ quản lý còn chưa cao, năng lực còn hạn
chế.
Các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể còn chậm và chưa
kịp thời.
2. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể
Với quan điểm
và định hướng của Đảng, phương hướng phát triển kinh tế tập thể trong Văn kiện
Đại hội XII của Đảng về hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là: “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức
kinh doanh và hình thức phân phối…Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế
tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế Nhà nước cùng kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân… Các yếu tố
thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng,
phát triển, vừa tuân theo quy luật kinh tế thị trường, vừa đảm bảo tính định hướng
xã hội chủ nghĩa”; Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh
tế tập thể; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng
phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước có cơ chế,
chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường, tạo điều kiện phát triển kinh tế
tập thể xã trên cơ sở phát triển và phát huy vai trò của kinh tế hộ.
3. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục củng
cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT; kiện toàn các HTX hoạt động
yếu, giải thể các HTX ngừng hoạt động; vận động các HTX kết nạp nhiều thành
viên mới, vận động thành viên tăng mức vốn góp; hợp nhất, sáp nhập HTX cùng
ngành nghề cùng địa bàn hoạt động để đạt quy mô lớn hơn.
- Xây dựng và
phát triển mô hình KTTT, HTX nhanh và bền vững. Tập trung phát triển các HTX trọng
điểm, quy hoạch vùng sản xuất và có các chính sách thiết thực hỗ trợ các HTX
phát triển, trong đó đẩy mạnh phát triển các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao gắn với liên kết và tiêu thụ sản phẩm; phát huy hiệu quả trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên; phát triển thành
viên thông qua thu hút ngày càng nhiều người dân, hộ kinh tế cá thể và tổ chức
tham gia KTTT, HTX.
- Phát triển
đa dạng HTX nông nghiệp chuyên ngành, đa ngành theo hướng dịch vụ nông nghiệp tổng
hợp gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm trong nông nghiệp; thành lập mới
HTX ở các vùng nguyên liệu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thu hút sự tham gia
của hộ nông dân, những cá nhân sản xuất nhỏ; phát huy hiệu quả của KTTT trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế hộ và cải thiện đời sống thành viên.
- Đẩy mạnh
phát triển các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết
và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, phát triển HTX gắn liền với xây dựng chuỗi giá
trị sản phẩm hàng hóa của địa phương.
4. Một số mục tiêu cụ thể
- Số lượng hợp
tác xã: 285 HTX
- Số lượng
thành viên hợp tác xã: 289.235 thành viên
- Doanh thu
bình quân của hợp tác xã: khoản 4,685 tỷ đồng
- Thu nhập
bình quân của người lao động trong hợp tác xã: 3,2 triệu đồng
- Tỉ lệ cán bộ
hợp tác xã đạt trình độ sơ, trung cấp: đạt 49,4%
- Tỉ lệ cán bộ
hợp tác xã đạt trình độ cao đẳng, đại học: đạt 33%
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước về kinh tế hợp tác
Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về kinh tế hợp tác một cách thiết thực, hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến đồng
bộ, tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ củng cố, đổi mới và phát triển các
hình thức kinh tế hợp tác bằng nhiều hình thức khác nhau như: hội thảo; tập huấn;
tọa đàm, phóng sự trên sóng Phát thanh và Truyền hình Bình Định; tin bài trên
Báo Bình Định.
2. Thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể
Căn cứ Luật
HTX năm 2012 và Nghị định 193/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật
HTX, Quyết định 2261/NĐ-CP. Theo tình hình thực tế của tỉnh, Liên minh HTX xây
dựng kế hoạch và xin kinh phí tỉnh để hỗ trợ phát triển HTX. Trong năm 2021 cần
tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hỗ trợ thành
lập mới 20 HTX với số tiền là 300 triệu đồng.
- Tổ chức rà
soát lại Điều lệ, tổ chức Đại hội thành viên để củng cố lại hoạt động của HTX bảo
đảm phù hợp với quy định của Luật HTX năm 2012 và các văn bản hướng dẫn.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ các HTX để giúp cho các HTX tiếp cận được
các hỗ trợ của Nhà nước nhanh nhất và hiệu quả.
3. Triển khai, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm cho thành viên theo các mô hình
HTX tự tiêu thụ
sản phẩm, HTX liên kết với công ty (HTX là thành viên góp cổ phần của công ty),
mô hình kinh doanh khép kín chuỗi giá trị bền vững (HTX theo doanh nghiệp đầu
tàu); hướng dẫn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa đối với nông sản hàng hóa có thế mạnh
trong trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản tại địa phương cho các HTX
nông nghiệp.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông
nghiệp từ tỉnh đến cơ sở
- Xây dựng,
ban hành các chương trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế tập thể. Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban ngành, các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch nội dung, giải pháp phát triển kinh tế tập thể của
từng địa phương, từng ngành, các cấp trong quá trình thực hiện kế hoạch hàng
năm của tỉnh và các chủ trương của cấp trên liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập
thể.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật
về kinh tế tập thể.
- Cần bố trí
cán bộ chuyên trách có đủ năng lực, trình độ thực hiện công tác quản lý Nhà nước
đối với kinh tế tập thể.
- Xây dựng
chương trình đào tạo phù hợp và bố trí nguồn ngân sách tương ứng để đào tạo đội
ngũ quản lý kinh tế tập thể, đào tạo các chức danh quản lý trong đơn vị thuộc
thành phần kinh tế tập thể theo kế hoạch hàng năm.
- Nghiên cứu,
lựa chọn và kiến nghị các hình thức khen thưởng, tôn vinh các đơn vị, cá nhân
thuộc thành phần kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, có nhiều thành tích xuất sắc.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội
dung của Kế hoạch, các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh Trần Châu;
- Các sở: KH và ĐT, TC, NN và PTNT, Công Thương;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- PVP QT;
- Lưu: VT, K13 (25b).
|
TM . ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|