ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
An Giang, ngày
18 tháng 9 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH AN
GIANG
Thực hiện Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang bao gồm các nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động của các
ngành, các cấp trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh theo Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ.
2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời
gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai
minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người
dân phát triển sản xuất kinh doanh nhằm xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh
thật sự thông thoáng, minh bạch, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư, kinh doanh.
3. Nâng cao ý thức về vai trò và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên
chức trong nhận thức và hành động về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của tỉnh.
4. Thực hiện công tác dân vận chính quyền là nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện
quy chế phối hợp với Ban Dân vận tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh về công
tác giám sát, phản biện.
5. Từng bước đổi mới công nghệ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý, khai thác, vận hành các hệ thống thông tin phục vụ việc quản lý
nhà nước, cũng như cung cấp thông tin trong lĩnh vực liên quan đến người dân và
doanh nghiệp.
6. Tăng cường công tác đối thoại doanh nghiệp định kỳ nhằm tháo gỡ khó
khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh.
II. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH
1. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các kế hoạch của Chính phủ về
triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 và thực hiện Nghị quyết số 67/2013/QH13
của Quốc hội về việc tăng cường công tác thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành.
2. Triển khai Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội của tỉnh và cơ chế, chính sách ưu đãi để huy động các nguồn lực ngoài nhà
nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tỉnh.
3. Tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thông” ở các cấp, các ngành để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định, quy
trình giải quyết thủ tục hành chính chưa phù hợp và giảm tối đa thủ tục, rút ngắn
thời gian giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến quá trình thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp, từng bước đáp ứng ngày càng cao sự hài lòng của
doanh nghiệp đối với cơ quan công quyền và dịch vụ công.
4. Xây dựng các quy trình giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến
doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, đất đai, chứng chỉ
hành nghề, các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đánh giá tác động
môi trường… để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đồng thời,
niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, trên website của tỉnh và thông báo rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết thực hiện.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn năm
2013-2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án “Nâng cấp trang thiết bị công nghệ
thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của
UBND cấp xã giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số 217/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02
năm 2014 và Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật để cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
- Rà soát,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và
sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; có cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất
sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh
tế - xã hội.
- Công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh trên website của tỉnh, của
Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tại Bộ phận một cửa
các cấp.
- Rà soát,
hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Có
cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài
nguyên và năng lượng.
- Tiếp tục đơn
giản hóa thủ tục khởi sự kinh doanh; đơn giản hóa và giảm chi phí thực hiện các
thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung đăng ký kinh doanh. Xây dựng quy trình thống
nhất về thủ tục đầu tư để áp dụng chung trên địa bàn tỉnh.
Triển khai cơ
chế một cửa liên thông, minh bạch thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước
dễ tiếp cận. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa là 5
ngày.
- Rà soát,
đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông
quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu giảm thời gian xuất,
nhập khẩu còn 10 ngày làm việc.
- Rà soát,
đánh giá lại và cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn triệt để
thời gian để đạt được mục tiêu (là 150 giờ/năm).
- Rút thời
gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư xuống còn tối đa
là 30 ngày làm việc.
- Rà soát,
đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để
hoàn thiện tốt hơn; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư
phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
- Thực hiện
nguyên tắc giảm 20% thời gian so với quy định trong giải quyết các thủ tục hành
chính có liên quan đến: giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất (phối kết hợp định giá đất để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...
- Rà soát,
hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức
đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ
sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều
kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân
trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
- Rà soát, bổ
sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông
tin trong các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Có cơ chế chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến
khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Rà soát,
đánh giá và có ý kiến góp ý về quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng nói
riêng và tranh chấp dân sự nói chung theo hướng giảm thủ tục, giảm thời gian,
giảm chi phí giải quyết tranh chấp hợp đồng đối với những vụ việc đơn giản.
7. Hệ thống ngân hàng và các quỹ tài chính được thành lập trên địa bàn tỉnh
hoạt động linh hoạt hơn nữa đối với thủ tục cho vay thế chấp, tạo thuận lợi, bảo
đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường
giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
8. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý,
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và
chính sách ưu đãi đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng, website của
tỉnh, của các sở, ngành, huyện, thành phố và tại trụ sở cơ quan, đơn vị; thực
hiện công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh, nhất
là các chính sách thu hút đầu tư, các thủ tục cải cách hành chính, các chính
sách mới ban hành; thông tin về quy hoạch, kế hoạch, dự án nhằm giúp doanh nghiệp
tiếp cận, nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến lĩnh vực sản
xuất - kinh doanh, tận dụng tốt các cơ hội đầu tư và tổ chức hoạt động được
nhanh chóng, thuận lợi theo đúng chủ trương, chính sách đã ban hành.
9. Nghiên cứu thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh nhằm cung cấp
thông tin và thực hiện các dịch vụ công tạo sự thuận lợi trong giải quyết các
thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ngành
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm chủ động phối hợp và tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ,
giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch này.
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát, đánh giá các thủ tục
hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, kịp thời phát hiện, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc hủy bỏ những quy định về thủ tục hành chính không cần thiết nhằm góp phần
đơn giản hóa và giảm chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính của các
doanh nghiệp.
- Cung cấp và
hướng dẫn thủ tục về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư tại bộ phận trả kết
quả và trên cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Triển khai dự
án đăng ký kinh doanh trực tuyến qua internet, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tận
nhà hoặc trụ sở làm việc của doanh nghiệp.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Rà soát,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thức và
sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục rà
soát các quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh nhằm tạo thông thoáng, thuận
lợi cho doanh nghiệp khi có nhu cầu.
- Hoàn thiện
và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020;
Đồng thời,
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng, quỹ đất công nhằm
minh bạch hóa các quy định về tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm
bảo cơ sở cho việc thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Rà soát, thống
kê và thu hồi đất của các dự án không triển khai theo quy định của pháp luật,
có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do các nguyên nhân khách
quan.
- Chủ trì phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát nhu cầu của doanh
nghiệp trong việc thực hiện thủ tục đất đai, từ đó cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đúng theo quy định; Xây dựng bảng giá các loại đất và xây dựng cơ chế
hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục
hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, khai thác khoáng sản đảm bảo bền
vững, khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường sản xuất kinh doanh và
môi trường chung của tỉnh.
- Xây dựng Đề
án thành lập Văn phòng Đăng ký đất 01 cấp để cải cách thủ tục hành chính về đất
đai, rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp
và các hộ dân. Đồng thời, sẽ tổ chức sắp xếp, luân chuyển các cán bộ có hành vi
tắc trách, nhũng nhiễu trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
3. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối
hợp các sở, ngành liên quan, các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, việc
đảm bảo triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường
công tác kiểm tra tinh thần, trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức đối với tổ chức, cá nhân trong thực thi công vụ; kiểm tra
việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính, các khoản phí và lệ phí tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục rà
soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của các
cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đảm bảo không
còn chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan
hành chính Nhà nước.
- Phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai Đề án “ Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động của UBND cấp xã giai đoạn năm
2012-2015.
- Chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức về trình độ, nhận thức, thái độ phục vụ và kỹ
năng chuyên môn để đáp ứng nhu cầu trong việc hướng dẫn, xử lý nghiệp vụ tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh
nhằm cung cấp thông tin và thực hiện các dịch vụ công tạo sự thuận lợi trong giải
quyết các thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức.
4. Sở Tư
pháp
- Chủ trì phối
hợp Sở Nội vụ và các ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra và hướng dẫn
việc thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”, thái độ của cán bộ thực
hiện “một cửa”. Đồng thời, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ thực hiện tại bộ phận “một cửa”.
- Triển khai Kế
hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2015; Đồng
thời, xây dựng Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn
2015 - 2020.
- Chịu trách
nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của
các cơ quan chuyên môn liên quan trình UBND tỉnh ban hành; tham mưu UBND tỉnh
ban hành các chính sách trong thời gian tới phù hợp với quy định Chính phủ; đồng
thời rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên
quan đến doanh nhân, doanh nghiệp, phát hiện, đề xuất bãi bỏ, sửa đổi những quy
định phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối
hợp với các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố công bố chính
thức về tổng hợp các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Cập nhật công khai trên website của tỉnh và các cơ quan liên quan
(nếu có), công khai các dự án kêu gọi đầu tư trên mạng thông tin điện tử của tỉnh
tạo điều kiện các doanh nghiệp truy cập dễ dàng.
Ngoài ra, cần
tăng cường thông tin trên website những vấn đề nổi bật mà doanh nghiệp đang
quan tâm các chính sách, các chương trình, tài liệu về ngân sách mà doanh nghiệp
đang quan tâm.
- Phối hợp các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
An Giang giai đoạn năm 2013-2015 và định hướng đến năm 2020; Đề án “Nâng cấp
trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện
và trong hoạt động của UBND cấp xã giai đoạn 2012-2015 theo Quyết định số
217/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 và Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 26
tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở
Tài chính
- Tổ chức thực
hiện và công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước, về các
tài liệu ngân sách theo đúng quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận
thông tin của doanh nghiệp.
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh lộ trình vận hành các quỹ tài chính địa phương của tỉnh theo
cơ chế độc lập, tự chủ để tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh; trước mắt vẫn tạm thời ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển khu vực Đồng Tháp - An Giang thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
của quỹ tài chính địa phương.
7. Cục
Thuế tỉnh
- Chịu trách
nhiệm thực hiện về quy trình, hồ sơ và thủ tục về thuế, tăng cường đối thoại giữa
doanh nghiệp và cơ quan thuế về những khó khăn, vướng mắc và kịp thời giải quyết
những yêu cầu của người nộp thuế đặt ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Triển khai đồng
bộ các hoạt động đổi mới công tác quản lý thuế, nâng cao tính minh bạch và công
bằng về nghĩa vụ thuế đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng việc
quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do các Chi cục thuế trực tiếp quản
lý.
- Xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các
chính sách thuế kịp thời, rộng rãi cho doanh nghiệp.
8. Sở
Công Thương
Tăng cường
công tác quản lý thị trường, giúp cho doanh nghiệp trong tỉnh có môi trường
kinh doanh lành mạnh. Kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định
pháp luật. Đồng thời, hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp,
tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường trong và ngoài nước.
9. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì xây
dựng Đề án đào tạo đội ngũ doanh nhân, nguồn nhân lực của các loại hình: doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hộ, trong đó, tăng cường mối quan hệ liên kết
giữa nhà trường, viện nghiên cứu và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu thực
tế của doanh nghiệp; chương trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ doanh nhân;
chương trình đào tạo về khởi sự doanh nghiệp cho các sinh viên của tỉnh đang
theo học các ngành kinh tế, pháp luật, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến
và bảo quản nông, lâm, thủy sản,...; kiến thức về kinh doanh, pháp luật, hội nhập
kinh tế quốc tế, văn hóa kinh doanh, trách nhiệm xã hội…
- Hàng năm, phối
hợp có kế hoạch điều tra, khảo sát cập nhật nhu cầu tuyển dụng lao động; nhu cầu
đào tạo ngành, nghề, trình độ đào tạo nghề ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Qua đó, có kế hoạch tổ chức tuyên truyền, tư vấn, tuyển dụng lao động cung ứng
cho doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
10.
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
Chủ trì phối hợp
các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Xúc tiến Đầu
tư và Thương mại hàng năm. Phối hợp các ngành liên tăng cường tổ chức, hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia các kỳ Hội chợ...; Tổng hợp, tư vấn và cung cấp các dịch
vụ tìm kiếm thông tin về thị trường, pháp luật, đối tác kinh doanh, xúc tiến
thương mại, công nghệ... khi doanh nghiệp có nhu cầu.
11. Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh
- Chủ trì xây
dựng Đề án thành lập Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trực thuộc
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
- Tăng cường
vai trò tư vấn cho doanh nghiệp nhất là làm vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp
và cơ quan nhà nước các cấp.
- Tích cực
tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước để nắm bắt những vướng mắc, khó khăn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai,
xây dựng… để kịp thời phản ảnh với cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Tham mưu, đề
xuất xét chọn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề cử và hướng dẫn hồ sơ thủ tục khen
thưởng kịp thời những doanh nghiệp tiêu biểu, có nhiều đóng góp cho kinh tế -
xã hội của tỉnh.
12. Ngân hàng Nhà nước
- Chi nhánh An Giang
Chỉ đạo các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thường xuyên công khai, minh bạch hóa
thông tin tín dụng; triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hệ
thống tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận
nguồn vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
13. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường
giám sát cán bộ thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa” nhằm tạo sự
thông thoáng trong việc thực hiện thủ tục hành chính, công khai thời gian giải
quyết thủ tục hành chính, các phí lệ phí... nhằm hạn chế tỷ lệ doanh nghiệp phải
trả chi phí không chính thức.
- Tăng cường tổ
chức đối thoại doanh nghiệp định kỳ theo từng khu vực huyện, thị xã, thành phố.
14. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy chế phối hợp cùng Ban Dân vận tỉnh về
công tác dân vận chính quyền và Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh thực hiện công tác
giám sát, phản biện nhằm giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh được kịp thời.
15. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
quan tâm chỉ đạo và triển khai kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và 01 năm báo cáo
kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
16. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm tra và tổng
hợp quá trình thực hiện việc triển khai kế hoạch này. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của kế
hoạch, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Định kỳ 6
tháng và 01 năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình
hình triển khai và kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét và gửi về Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững
và Nâng cao năng lực cạnh tranh (qua Văn phòng Phát triển bền vững - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) và Văn phòng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- TT.TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VpUBND tỉnh: lãnh đạo và các phòng;
- Website An Giang;
- TT.Công báo và TH;
- Lưu: VT
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|