ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 576/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 20 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH ĐẮK
NÔNG NĂM 2022
Thực hiện Công văn số 5035/BKHĐT-HTX
ngày 02/8/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển
Kinh tế tập thể, Hợp tác xã năm 2022; trên cơ sở tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển Kinh tế tập thể 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2021, Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông xây dựng Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể (KTTT),
Hợp tác xã (HTX) tỉnh Đắk Nông năm 2022, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2021
1. Đánh giá dựa
trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã (LH HTX), Tổ hợp tác (THT)
1.1. Về số lượng,
doanh thu và thu nhập của HTX, LH HTX, THT
a) Về
Tổ hợp tác
- Tổng số THT trên địa bàn tỉnh hiện
nay là 262 THT; trong đó, có 152 THT có đăng ký hoạt động với xã/phường/thị trấn
theo quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ
hợp tác. Tổng số lượng thành viên của THT đến hết năm 2021 là 1.834 thành viên
tham gia, quy mô bình quân một THT có từ 5-7 thành viên.
- Ước doanh thu bình quân của THT đến
hết năm 2021 là 210 triệu đồng/năm/THT, lợi nhuận bình quân của THT là 30 triệu
đồng/năm/THT. Đóng góp của khu vực THT vào kinh tế - xã hội của địa phương là
không đáng kể.
- Các THT hoạt động trên nhiều lĩnh vực,
ngành nghề như: Sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, dệt thổ cẩm, thủ công mỹ nghệ, bảo vệ rừng,... đáp ứng được nhu cầu phát triển của
kinh tế hộ gia đình, mang lại lợi ích thiết thực, góp phần giải quyết được những
nhu cầu thực tế, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, làm cơ sở, tiền đề để
hình thành và phát triển Hợp tác xã. Tuy nhiên, nhiều THT vẫn hoạt động thiếu ổn
định, theo mùa vụ, chưa cung cấp được các dịch vụ thiết yếu cho các tổ viên,
chưa thực sự là cơ sở vững chắc để hình thành và phát triển Hợp tác xã. Hoạt động
THT thiếu tính liên kết, còn yếu về khả năng linh hoạt, sáng tạo; chậm khắc phục
tình trạng khó khăn yếu kém; chưa chủ động xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hiệu quả thấp; chưa chủ động mở rộng hình thức kinh
doanh theo hướng đa ngành nghề; chưa có các hình thức liên doanh liên kết khu vực
THT với các tổ chức doanh nghiệp, Hợp tác xã, chưa đăng ký hoạt động theo Nghị
định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác (chiếm 41,9%
tổng số THT trên địa bàn tỉnh).
b) Hợp tác xã
- Ước thực hiện đến hết năm 2021,
trên địa bàn tỉnh có 206 HTX, đạt 101,9% kế hoạch năm 2021, trong đó: có 184
HTX đang hoạt động, 22 HTX tạm ngừng hoạt động (chờ giải thể). Năm 2021: Có 22
HTX thành lập mới, 02 HTX giải thể.
- Doanh thu bình quân HTX năm 2021 ước
đạt 1.500 triệu đồng/HTX/năm (trong đó doanh thu của HTX với thành viên đạt 500
triệu đồng/HTX/năm), đạt 60% kế hoạch năm 2021; Lãi bình quân của HTX năm 2021
ước đạt 300 triệu đồng/HTX/năm, đạt 60% kế hoạch năm 2021.
c) Liên hiệp Hợp tác xã
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 03
Liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị
sản phẩm, trong đó: Liên hiệp HTX Hợp Lực Đắk Nông có vốn điều lệ 200 triệu đồng, do 04 HTX liên kết thành lập cuối năm 2018;
Liên hiệp HTX Hữu cơ Việt Nam có vốn điều lệ 200 triệu đồng, do 4 thành viên tự
nguyện thành lập đầu năm 2019; Liên hiệp HTX Nông nghiệp thương mại Công Bằng
Việt Nam, có vốn điều lệ là 1.500 triệu đồng, do 5 thành viên là các HTX tại
các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Kon Tum tự nguyện thành lập năm 2019.
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19
kéo dài nên các Liên hiệp HTX đang củng cố, tổ chức bộ máy, xây dựng phương án
sản xuất, kinh doanh nên chưa có số liệu báo cáo.
1.2. Về thành
viên, lao động của HTX, LH HTX
- Tổng số thành viên của các HTX, LH
HTX trên địa bàn tỉnh, ước đến hết năm 2021 thu hút được 15.620 thành viên
(trong đó có 300 thành viên mới), đạt 100% kế hoạch năm 2021;
- Tổng số lao động làm việc thường
xuyên của các HTX ước đến hết năm 2021 thu hút được 4.060 lao động (trong đó
thu hút thường xuyên khoảng 44 lao động mới), đạt 94% kế hoạch năm 2021; thu nhập
bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX, LH HTX, ước đạt khoảng
60 triệu đồng/người/năm, đạt 100% kế hoạch năm 2021.
1.3. Về trình độ
cán bộ quản lý HTX, LH HTX
Tổng số cán bộ quản quản lý HTX, LH
HTX hiện là 353 người, trong đó: Trình độ Đại học, Cao đẳng trở lên là 114 người;
sơ cấp, trung cấp là 108 người; số cán bộ quản lý còn lại mới chỉ được tham gia
các khóa bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn ngày do Liên minh Hợp tác xã tỉnh
và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh tổ chức.
2. Đánh giá theo
lĩnh vực
Trong thời gian qua, khu vực KTTT của
tỉnh đã có những chuyển biến rõ rệt, dần chiếm vị trí, quan trọng trong việc giải
quyết việc làm và đảm bảo cho đời sống cho đông đảo là người lao động khu vực
nông thôn, góp phần ổn định về chính trị - xã hội của địa phương. Kết quả hoạt động sản kinh doanh, dịch vụ của các Hợp tác xã trong từng
ngành, lĩnh vực cụ thể như sau:
2.1. Ngành Nông, lâm nghiệp
Ước đến hết năm 2021, tổng số HTX,
Liên hiệp HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp là 161 HTX, trong đó:
141 đang hoạt động và 24 HTX đang tạm ngừng hoạt động và chờ giải thể. Doanh
thu bình quân ước khoảng 1.000 triệu đồng/HTX/năm, trong đó doanh thu của HTX với
thành viên là 500 triệu đồng/HTX/năm; lãi bình quân khoảng 550 triệu đồng/HTX/năm;
thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX khoảng 60 triệu
đồng/người/năm. Số lượng thành viên tham gia là 11.154
thành viên, số lượng lao động làm việc thường xuyên khoảng 2.187 người.
Phần lớn các HTX đã hoàn thiện được
mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động theo hướng kinh doanh tổng hợp, kết hợp giữa
dịch vụ với sản xuất, phục vụ tốt hơn nhu cầu của thành viên và các hộ nông
dân. Các HTX đã chú trọng sử dụng phương thức khoán và hợp đồng dịch vụ trong
các khâu để phát huy vai trò làm chủ của thành viên, tăng năng suất và sinh lợi
trực tiếp; tiếp tục xử lý những tồn động về tài sản, nguồn
vốn góp, làm rõ tư cách của thành viên. Nhiều HTX đã dần quan tâm, tăng cường các nguồn lực về nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học,
công nghệ,...
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên
30% số HTX nông nghiệp đã tích lũy được vốn sản xuất, liên
kết sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị, sản xuất theo hướng sinh thái, hữu
cơ, đẩy mạnh xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao và thực hiện tái đầu tư để mở rộng
sản xuất, kinh doanh, các HTX dần phát triển ổn định, bền vững, từng bước thể
hiện nhiều mô hình HTX kiểu mới như: HTX Nông lâm nghiệp Thương mại dịch vụ Tia
Sáng (xuất khẩu Chanh dây sang Hàn Quốc);
HTX Nông nghiệp Thương mại Công Bằng Thuận An (sản xuất cà phê
theo tiêu chuẩn Fairtrade chất lượng cao), HTX Đồng Tiến (sản xuất Heo
giống chất lượng cao), HTX Nông lâm nghiệp Đắk Mil (đưa giống mới và áp
dụng công nghệ vào sản xuất), HTX Nông nghiệp Công Bằng Thuận an (sử dụng
hệ thống tưới tiết kiệm, sử dụng công nghệ
chế biến ướt trong sản xuất, chế biến Cà phê nhân), HTX Cà phê OGA (xây dựng dự
án cửa hàng trưng bày, giới thiệu và kinh doanh các sản phẩm), HTX Nông
nghiệp Tiến Thành (sản xuất VietGAP, hữu
cơ, đã đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu) và nhiều HTX hoạt
động đa ngành nghề, kết hợp sản xuất nông nghiệp với du lịch trải nghiệm,...
Bên cạnh những chuyển biến tích cực,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các HTX nông nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng từ
các tác động như: Giá cả thị trường không ổn định, biến đổi khí hậu, diễn biến phức tạp bởi dịch bệnh Covid- 19,... dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong
việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, kết nối cung cầu, việc liên doanh, liên kết
được với các chợ truyền thống, hộ kinh doanh, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh ảnh
hưởng nghiêm trọng, nhiều hợp đồng mua bán bị hủy (do giãn
cách xã hội, nhiều đơn vị liên kết phải tạm ngừng hoạt động nên đầu mối tiêu thụ
bị giảm); nhiều HTX thiếu vốn đầu tư, thiếu đất sản xuất, khu chế biến, kho lưu
trữ, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu,...
2.2. Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp
Tổng số HTX đang hoạt động trong
ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp là 04 HTX. Doanh thu bình quân ước khoảng
800 triệu đồng/HTX/năm, trong đó doanh thu của HTX với thành viên là 400 triệu
đồng/HTX/năm; lãi bình quân khoảng 300 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của
lao động làm việc thường xuyên trong HTX khoảng 60 triệu đồng/người/năm. Số lượng thành viên tham gia là 380 thành viên, số lượng lao động làm việc
thường xuyên khoảng 355 người.
Các HTX đã chú trọng mở rộng quy mô sản
xuất, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Hoạt động chủ yếu của các HTX tận dụng nguồn tài nguyên,
nguyên liệu sẵn có, sản xuất các ngành nghề chế biến nông, lâm sản, dệt thổ cẩm,
thủ công mỹ nghệ, mộc dân dụng,... Sản phẩm của các HTX trong lĩnh vực này chịu
nhiều tác động do nhu cầu tiêu dùng của thị trường giảm, nên các HTX duy trì sản
xuất không ổn định, ngoài ra còn gặp nhiều khó khăn do chưa thích ứng với cơ chế
thị trường, dẫn đến thu nhập của thành viên và người lao động chưa đảm bảo.
2.3. Ngành Thương mại, dịch vụ
Tổng số HTX đang hoạt động trong
ngành Thương mại, dịch vụ là 11 HTX. Doanh thu bình quân ước khoảng 1.000 triệu
đồng/HTX/năm, trong đó doanh thu của HTX với thành viên là 500 triệu đồng/HTX/năm;
lãi bình quân khoảng 300 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của lao động
làm việc thường xuyên trong HTX khoảng 60 triệu đồng/người/năm. số lượng thành
viên tham gia là 470 thành viên, số lượng lao động làm việc thường xuyên khoảng
473 người.
Hoạt động của các HTX trong ngành
Thương mại, dịch vụ gắn với nhu cầu tiêu dùng của dân cư, người tiêu dùng, các
tiểu thương,... Các HTX đã dần mở rộng mạng lưới cung ứng, lưu thông, tiêu thụ
hàng hóa trên thị trường, liên kết được với các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất,
kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại, dịch vụ gắn kết được với các địa bàn
dân cư, góp phần vào việc ổn định giá hàng hóa, chống hàng giả, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, giải quyết việc làm cho người lao động.
2.4. Ngành Xây dựng
Tổng số HTX đang hoạt động trong
ngành Xây dựng là 03 HTX. Doanh thu bình quân ước khoảng
550 triệu đồng/HTX/năm, trong đó doanh thu của HTX với thành viên là 150 triệu
đồng/HTX/năm; lãi bình quân khoảng 250 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của
lao động làm việc thường xuyên trong HTX khoảng 60 triệu đồng/người/năm. Số
lượng thành viên tham gia là 106 thành viên, số lượng lao động
làm việc thường xuyên khoảng 98 người.
Các HTX tập trung xây dựng nhà ở của
các hộ gia đình và công trình dân dụng nhỏ. Tuy nhiên, do vốn ít, năng lực hạn
chế nên các HTX chỉ hoạt động cầm chừng, không có báo cáo tài chính.
2.5. Ngành Vận tải
Tổng số HTX đang hoạt động trong ngành
Vận tải là 19 HTX. Doanh thu bình quân ước khoảng 1.000 triệu đồng/HTX/năm,
trong đó doanh thu của HTX với thành viên là 200 triệu đồng/HTX/năm; lãi bình
quân khoảng 500 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc
thường xuyên trong HTX khoảng 60 triệu đồng/người/năm. Số lượng
thành viên tham gia là 510 thành viên, số lượng lao động làm việc thường xuyên
khoảng 219 người.
Các HTX kinh doanh vận tải đều hoạt động
theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và đảm bảo điều kiện kinh doanh theo quy định tại
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; các HTX chủ yếu kêu gọi các thành
viên gia nhập, góp vốn bằng phương tiện vận tải. Mô hình hoạt động chủ yếu là
hoạt động dịch vụ hỗ trợ như: Vận chuyển hàng hóa, hành khách, liên tỉnh và nội
tỉnh, một số HTX còn mở rộng các ngành nghề: Cơ khí, bảo dưỡng, sửa chữa phương
tiện và dịch vụ vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của các HTX là
phương tiện vận tải đã cũ, chưa có vốn để mở rộng đầu tư nâng cấp, đổi mới
phương tiện vận tải, đồng thời chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp
vận tải khác.
2.6. Quỹ tín dụng nhân dân
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 03 Quỹ
tín dụng nhân dân, doanh thu bình quân khoảng 3.000 triệu đồng/quỹ/năm, lãi
bình quân khoảng 1.000 triệu đồng/quỹ/năm, thu nhập bình quân của lao động làm
việc thường xuyên trong HTX khoảng 60 triệu đồng/người/năm. số lượng thành viên
tham gia là 2.900 thành viên, số lượng lao động làm việc thường xuyên là 591
người.
Các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn tỉnh là những đơn vị hoạt động ổn định, có hiệu quả, hoạt động đúng quy định
của pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, thu nhập của
thành viên và người lao động được cải thiện. Hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân được tổ chức chặt chẽ, các chỉ tiêu cơ bản như tổng số thành
viên, nguồn vốn hoạt động, lãi không ngừng được nâng lên. Các Quỹ tín dụng nhân
dân dần trở thành kênh huy động vốn và cho vay hiệu quả ở khu
vực nông thôn, hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, hạn
chế nạn cho vay nặng lãi, tín dụng đen và tạo cho người dân làm quen với các dịch
vụ tài chính ngân hàng.
2.7. Ngành Môi trường
Tổng số HTX đang hoạt động trong
ngành môi trường là 05 HTX. Doanh thu bình quân ước khoảng 550 triệu đồng/HTX/năm,
trong đó doanh thu của HTX với thành viên là 150 triệu đồng/HTX/năm; lãi bình
quân khoảng 250 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của
lao động làm việc thường xuyên trong HTX khoảng 60 triệu đồng/người/năm. Số lượng thành viên tham gia là 100 thành viên, số lượng lao động làm việc
thường xuyên khoảng 138 người.
Đến nay, các HTX hoạt động trong lĩnh
vực vực môi trường từng bước hoạt động ổn định, có hiệu quả, đã mạnh dạn đầu tư
mua sắm các phương tiện, dụng cụ nhằm đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Mô hình hoạt động dịch vụ chủ yếu là thực hiện công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải và chăm sóc cây xanh đô thị,... tại các cơ quan đơn vị
công sở, trường học, bệnh viện và hộ gia đình.
3. Tác động của
HTX, Liên hiệp HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
Ước đến hết năm 2021, HTX trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông thu hút được khoảng 300 thành viên tham gia, tạo việc làm cho
khoảng 300 người lao động (cả lao động là thành viên HTX). Thu nhập của
người lao động dần được cải thiện, đạt gần 60 triệu đồng/năm.
Các Hợp tác xã nông nghiệp đã thể hiện
được vai trò trong việc mua chung, bán chung hàng hóa, sản phẩm, cùng tiếp thu
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng
dụng khoa học kỹ thuật và các tiêu chuẩn Oganic, GlobalGAP, VietGAP trọng hoạt
động sản xuất, đã liên kết sản xuất và có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm bền vững,
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; chất lượng sản phẩm, hàng hóa được cải thiện, nâng
cao đáp ứng cho nhu cầu của người dân, thành viên HTX,... Một số HTX phi nông
nghiệp đã và đang tích cực đầu tư, đổi mới trang thiết bị, mở rộng ngành nghề sản
xuất, kinh doanh. Các HTX đã thể hiện được vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế nói chung, trở thành chỗ dựa cho kinh tế hộ gia đình, khắc phục tình trạng
manh mún, nhỏ lẻ, giữ vai trò liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm và
hỗ trợ nâng cao phúc lợi, đảm bảo an sinh xã hội cho thành viên.
Bộ mặt vùng nông thôn có nhiều khởi sắc,
được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng được đầu tư sửa chữa, nâng cấp ngày
càng đáp ứng nhu cầu của người dân nông thôn, an ninh trật tự nông thôn luôn được
giữ vững; thu nhập và điều kiện sống của người dân và đặc
biệt là thành viên các HTX từng bước được cải thiện và nâng cao.
4. Một số mô hình
Hợp tác xã hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng
dụng công nghệ cao
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
có 27 HTX hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng
dụng công nghệ cao với các sản phẩm đặc trưng như: Cao cao, Cà phê, Hồ tiêu,
Chanh leo, Sa chi, Mắc ca, rau sạch, gạo; các HTX điển hình:
- HTX sản xuất dâu tằm tơ Hợp Lực
(huyện Krông Nô): Thực hiện dự án Phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với
tiêu thụ sản phẩm dâu tằm;
- HTX sản xuất lúa gạo Buôn Choah
(huyện Krông Nô): Thực hiện dự án liên kết sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGAP
tại xã Buôn Choah;
- HTX Nông lâm nghiệp Thương mại dịch
vụ Tia Sáng (thành phố Gia Nghĩa): Hoạt động xuất khẩu Chanh dây sang Hàn Quốc;
- HTX Nông nghiệp Thương mại Công Bằng
Thuận An (huyện Đắk Mil): Thực hiện sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn Fairtrade
chất lượng cao; sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm, sử dụng công nghệ chế biến ướt
trong sản xuất, chế biến cà phê nhân;
- HTX Đồng Tiến (huyện Đắk R’lấp): Thực hiện sản xuất Heo giống chất lượng cao;
- HTX Cà phê OGA (huyện Đắk Mil): Thực
hiện dự án cửa hàng trưng bày, giới thiệu và kinh doanh các sản phẩm;
- HTX Tiến Thành Xã Cư Knia (huyện Cư
Jút): Sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, đã đăng ký
nhãn hiệu, thương hiệu.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển
khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Trên cơ sở Luật Hợp tác xã năm 2020
cùng với các văn bản hướng dẫn, chủ trương, chính sách của Trung ương, Tỉnh ủy,
UBND tỉnh Đắk Nông ban hành các văn bản chỉ đạo như:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông đã
ban hành các văn bản như: Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 02/10/2013 về việc triển
khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TU ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số
18-CT/TU ngày 02/7/2014 về chỉ đạo hướng dẫn, vận động thành lập các mô hình Tổ
hợp tác trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình số 59-CTr/TU ngày 14/7/2020
về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả Kinh tế tập thể.
- Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông đã
ban hành Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 quy định về chính sách
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã
ban hành các văn bản như:
+ Giai đoạn 2012-2020: Quyết định số
19/QĐ-UBND ngày 02/01/2014 về chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số
33-KH/TU ngày 02/10/2013 của Tỉnh ủy Đắk Nông về việc triển khai thực hiện Kết
luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị; Quyết định số
514/QĐ-UBND ngày 08/4/2014 về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã của
tỉnh; Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 01/4/2016 về việc tổ chức cuộc thi tìm hiểu
các loại mô hình Hợp tác xã kiểu mới; Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 31/5/2017
về việc phê duyệt Đề án cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm an toàn
của Tổ hợp tác, Hợp tác xã tỉnh Đắk Nông; Kế hoạch số 555/KH-UBND ngày 23/10/2018
về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/05/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác
xã; Kế hoạch số 594/KH-UBND ngày 09/11/2018 về triển khai thực hiện Nghị quyết
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Kế hoạch
số 659/KH-UBND ngày 10/12/2018 về triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ và phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất, tiêu thụ nông sản có hiệu quả đến năm 2020;
Kế hoạch số 485/KH-UBND ngày 11/9/2020 về triển khai Chương trình thực hiện Kết
luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả Kinh
tế tập thể; Quyết định số 1791/QĐ-UBND ngày 02/12/2020 về việc kiện toàn Ban Chỉ
đạo Kinh tế tập thể tỉnh Đắk Nông;
+ Năm 2021: Quyết định số 364/QĐ-UBND
ngày 17/3/2021 về điều chỉnh, bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể tỉnh
Đắk Nông; Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 về ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Đắk Nông; Kế hoạch số 702/KH-BCĐ
về chương trình công tác năm 2021 của Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể
tỉnh Đắk Nông; Kế hoạch số 511/KH-UBND ngày 30/7/2021 về triển khai Quyết định
số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
phát triển Kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2030; Quyết định số
677/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 về việc phê duyệt Đề án xây dựng mô hình điểm chuỗi liên kết tiêu
thụ sản phẩm đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Công tác quản
lý nhà nước về KTTT
Căn cứ quy định tại Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày
15/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã), UBND tỉnh Đắk Nông đã chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa tổ chức tuyên truyền, tập
huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản chỉ đạo liên quan đến KTTT đến
toàn thể cán bộ, công chức các cấp và nhân dân, cán bộ Hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh. Tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại và tiến hành chuyển đổi Hợp tác xã
hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; chỉ đạo các địa phương, đơn vị xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển KTTT gắn với thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho HTX,
THT tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
UBND tỉnh Đắk Nông đã thành lập Ban
Chỉ đạo phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Đắk Nông1;
xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Đắk
Nông2. Qua đó, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư và Liên
minh Hợp tác xã tỉnh là Phó Trưởng Ban giúp việc của Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể
tỉnh; các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa là thành viên Ban
Chỉ đạo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, đồng
thời bố trí cán bộ kiêm nhiệm, theo dõi Tổ hợp tác, Hợp tác xã theo ngành, địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Kết quả triển
khai chính sách ưu đãi, hỗ trợ Hợp tác xã
3.1. Về hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Trong năm 2021, UBND tỉnh đã chỉ đạo
các Sở, ngành xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX, thực hiện
thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng
về làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp. Liên minh Hợp tác xã tỉnh và
các Sở, ngành có liên quan chủ động kết hợp nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng từ Trung ương với nguồn kinh phí của tỉnh để tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức cho Hội đồng quản trị, Giám đốc và Phó Giám đốc, kế toán, Ban
kiểm soát cho các HTX năm 2021. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn
biến phức tạp nên chưa thực hiện tổ chức triển khai.
3.2. Về chương
trình khuyến công, xúc tiến thương mại
- Về công tác
khuyến công: Tỉnh đã triển khai thực hiện việc hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết bị
tiên tiến trong ươm tơ cho 01 HTX nông nghiệp thương mại dịch vụ Dano Farm, với
tổng kinh phí hỗ trợ 250 triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương; hỗ
trợ ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến trong chế biến nông sản; chế biến thực
phẩm cho 02 HTX (HTX Nông Lâm nghiệp Đăk
Mil; HTX Nông nghiệp Krông Nô), với tổng kinh phí hỗ trợ 600 triệu đồng từ nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia. Thông qua hoạt động khuyến
công đã giúp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn xác định được hướng đầu tư
đúng đắn, có hiệu quả, nâng cao được năng lực quản lý, mở rộng sản xuất, kinh
doanh và gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường; tạo được sự chuyển biến tích
cực trong việc hiện đại hóa sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; góp
phần thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình OCOP... và
thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp ở nông thôn.
- Về công tác
xúc tiến thương mại: Đã thực hiện hỗ trợ cho 07 HTX; 01 Tổ hợp tác tham gia sàn thương mại điện tử tỉnh Đắk Nông. Qua đó, giúp cho
HTX; Tổ hợp tác giới thiệu tiềm năng,
lợi thế các sản phẩm Cà phê, Hồ tiêu, Gạo, Bơ,... của tỉnh Đắk Nông đến với nhà
đầu tư, doanh nghiệp để tìm kiếm đối tác kinh doanh, hợp tác đầu tư, mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản.
3.3. Về hỗ trợ,
khoa học công nghệ
UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành và
các đơn vị có liên quan thuộc tỉnh nghiên cứu chuyển giao công nghệ, tuyển chọn
một số giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao để các HTX ứng dụng
khoa học công nghệ nâng cao chất lượng, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP,
Oganic, GlobalGAP,... Qua đó, đã hình thành chuỗi liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ một số sản phẩm (Khoai lang, Cà phê, Hồ tiêu, Chanh leo, Sa chi, Mắc
ca, rau sạch, gạo chất lượng cao).
2.4. Về hỗ trợ
tín dụng
Tỉnh đã chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước -
Chi nhánh Đắk Nông chỉ đạo các ngân hàng trong hệ thống tạo điều kiện cho các
HTX được vay vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; đã có một số HTX hoạt
động hiệu quả, tạo được uy tín, được các ngân hàng cho vay vốn để thực hiện
phương án sản xuất, kinh doanh. Đến thời điểm hiện nay, dư
nợ đối với loại hình HTX là 298.719 triệu đồng, tăng 11.488 triệu
đồng so với thời điểm ngày 31/12/2011, tỷ lệ tăng 17,5%; giảm 5.544 triệu đồng
so với thời điểm ngày 31/12/2020, tỷ lệ tăng 4%.
Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
được thành lập tại Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 08/4/2014 của UBND tỉnh Đắk
Nông. Đến nay, tổng số vốn Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã tỉnh là 7.051 triệu đồng. Số tiền hoạt động cho vay năm
2021 còn 2.530 triệu đồng, hiện nay, đang tiếp tục hướng dẫn cho 02 HTX lập hồ
sơ vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh.
2.5. Chính sách thành lập mới HTX,
Liên hiệp HTX
Sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 có
hiệu lực, chính sách hỗ trợ thành lập mới chỉ dừng ở mức hỗ trợ đơn vị tư vấn
thành lập (Liên minh Hợp tác xã tỉnh), chưa có sự hỗ trợ trực tiếp cho HTX (mặc
dù kinh phí được bố trí xong nhưng chưa có văn bản hướng dẫn để thực hiện nên
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa không có căn cứ thực hiện).
2.6. Về hỗ trợ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng
Thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg
ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020. Năm 2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số
595/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 để thực hiện hỗ trợ kết cấu hạ tầng các HTX nông
nghiệp theo đề án, nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong đó, đã phân
bổ 4.520,4 triệu đồng/kế hoạch phân bổ là 10.000 đồng cho 07 HTX nông nghiệp
trên địa bàn 3 huyện: Đắk Mil, Đắk Song, Đắk R’lấp và
thành phố Gia Nghĩa, số còn lại tiếp tục hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các HTX
nông nghiệp trong năm 2021.
3.7. Về hỗ trợ
giao đất, cho thuê đất
Hiện nay, việc thực hiện các quy định
ưu đãi về đất đai gặp nhiều khó khăn do phần lớn các HTX
trên địa bàn tỉnh chưa đủ điều kiện để được hưởng theo quy định. Mặt khác,
trong điều kiện quỹ đất của địa phương hạn hẹp, việc triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ đất đai cho các HTX của tỉnh còn nhiều khó khăn.
3.8. Về hỗ trợ tạo
điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội
Các HTX hoạt động có hiệu quả vừa
mang lại hiệu quả kinh tế, vừa mang lại hiệu quả về mặt xã hội. Điều này được
thể hiện rõ nhất khi các HTX hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả sẽ tăng
thu nhập cho người dân và đóng góp vào ngân sách địa phương. Ngoài thu nhập của
người dân tăng, các HTX hoạt động có hiệu quả còn góp phần giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Các HTX hoạt động có hiệu quả còn có thể tích
lũy để đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn, làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn
theo hướng tích cực.
Đến nay, tỉnh đã chủ động, tích cực
tuyên truyền, vận động, tư vấn hỗ trợ các HTX tích cực tham gia xây dựng, đóng
góp vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; toàn tỉnh đã có
29/60 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 45 xã có HTX chiếm 75%, còn 15 xã chưa có HTX
chiếm gần 25%.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Các kết quả
đạt được
Những chính sách phát triển KTTT của
tỉnh được ban hành đã tháo gỡ một số rào cản, tạo môi trường, hành lang pháp lý
thông thoáng, thuận lợi cho sự ra đời và tồn tại, phát triển của các cơ sở
KTTT, mà nòng cốt là HTX. Những chính sách này đã giúp HTX khắc phục được phần
nào về những khó khăn về nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, vốn, thị trường...
giúp các HTX có thể phát triển, đứng vững và cạnh tranh được với các thành phần
kinh tế khác.
Một số HTX đã thay thế mô hình HTX kiểu
cũ, phát huy nội lực, phấn đấu vươn lên, không trông chờ và ỷ lại vào sự hỗ trợ
của Nhà nước, mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới
và nâng cao chất lượng hoạt động, một số HTX nông nghiệp đã khắc phục khó khăn,
tiên phong trong công tác giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, tạo sự liên kết
khá chặt chẽ giữa HTX với các thành viên, có thị trường đầu ra khá ổn định. Một
số huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho HTX được tham gia vào chăm sóc cây
xanh, quản lý bến xe, vệ sinh môi trường, xây dựng mô hình,... Đã hình thành các HTX kiểu mới3, thực hiện được
khá chặt chẽ chức năng hợp đồng cung ứng dịch vụ đầu vào, thu mua, tiêu thụ sản
phẩm cho các thành viên, tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm
hàng hóa.
Khu vực KTTT hoạt động đa dạng về
ngành nghề, lĩnh vực, công tác chuyển đổi hoạt động của các loại hình HTX sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012
có hiệu lực cơ bản tạo ra bước chuyển biến mới, gắn với thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn. Hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các HTX ngày càng mở rộng, phát triển và đạt hiệu quả tốt. Các chỉ
tiêu về giá trị kinh tế, thu nộp ngân sách, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động tăng khá hơn trước, đóng
góp vào sự phát triển chung nền kinh tế của tỉnh và khẳng định là nhân tố quan
trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị cơ sở và đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Hầu hết các HTX được củng cố một bước
về tổ chức quản lý và năng lực hoạt động, xác định trách nhiệm hai chiều giữa
thành viên và HTX, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu về kinh tế, xã hội, văn
hóa, đời sống của cán bộ, thành viên và người lao động. HTX thành lập mới nhìn
chung đều xuất phát từ nhu cầu thực tế và nguyện vọng của người lao động; thực
hiện đúng nguyên tắc dân chủ, tự nguyện, tự chủ trong quản lý, điều hành nguồn
vốn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng HTX; có phương án hoạt động sản
xuất, kinh doanh cụ thể, rõ ràng hơn.
2. Các tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Một số HTX chưa thể hiện tốt vai
trò trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước
liên quan đến KTTT đến đông đảo các tầng lớp nhân dân. Một số HTX ngưng hoạt động
hoặc hoạt động kém hiệu quả, không có khả năng củng cố, tỉnh Đắk Nông đã chỉ đạo
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, quyết định bắt buộc giải thể.
- Việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, hỗ trợ nông dân, thành viên tiêu thụ sản phẩm chỉ đáp ứng một phần
nhỏ nhu cầu kinh tế hộ gia đình và người lao động. Các HTX sử dụng nguồn lao động
chưa nhiều, giải quyết việc làm cho lao động chưa ổn định, còn mang tính thời vụ;
thu nhập các thành viên, người lao động trong một số HTX còn thấp. Sự liên
doanh, liên kết, hợp tác giữa các HTX và thành phần kinh tế khác còn yếu; quy
mô sản xuất nhỏ, lẻ, hiệu quả thấp, không có tích lũy để tái sản xuất. HTX thiếu
vốn, thiếu đất sản xuất và đất xây dựng trụ sở; quy mô sản xuất nhỏ, tài sản có
giá trị thấp, khả năng thế chấp khi cần vay vốn hạn chế; chưa gắn kết với nhau
về kinh tế, xã hội và tổ chức, chưa chú trọng việc áp dụng khoa học kỹ thuật
vào hoạt động sản xuất - kinh doanh. Các HTX nông nghiệp chưa thật sự quan tâm
đến việc nghiên cứu thị trường, chưa gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa,
chưa chú trọng đến khâu sơ chế, chế biến nông sản, do đó sản phẩm sản xuất ra
tiêu thụ còn hạn chế.
Trình độ, năng lực quản lý, điều hành
của cán bộ quản lý HTX, Tổ hợp tác (THT) còn yếu, thiếu năng động; việc tiếp cận các nguồn vốn vay đối với các HTX, THT còn gặp
nhiều khó khăn, không vay được vốn,...
2.2. Nguyên nhân
- Dịch bệnh Covid 19 đã ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các HTX, đặc
biệt là các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thương mại - dịch
vụ.
- Quy mô hoạt động nhỏ, năng lực của
thành viên trong THT hạn chế; cách thức quản lý chưa rõ ràng, minh bạch; trình
độ khoa học công nghệ, nguồn vốn và thị trường còn hạn chế nên phần lớn THT gặp khó khăn trong các giao dịch kinh tế, thương mại,
vay vốn ngân hàng, liên kết tiêu thụ sản phẩm; nhiều THT hoạt động không thường
xuyên, chỉ mang tính mùa vụ, tự phát, thiếu sự hướng dẫn; tổ chức của THT thiếu
chặt chẽ, quan hệ hợp tác lỏng lẻo, chưa bảo đảm tính ổn định, bền vững.
- Sản phẩm làm ra của các HTX chưa có
đăng ký nhãn hiệu, quyền bảo hộ, một số chưa đóng gói bao bì, chất lượng không
đồng đều, số lượng nhỏ, không ổn định, do đó, sản phẩm làm ra khó tiếp cận được
những thị trường lớn mà chủ yếu tiêu thụ tại địa phương.
- Đa số các thành viên của THT, HTX vẫn
đang phải tự thân vận động tìm nơi tiêu thụ sản phẩm (chỉ có 16,16% HTX thực
hiện việc bao tiêu một phần sản phẩm cho thành viên). Hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và thu nhập của các thành viên trong HTX thấp, nhiều HTX hoạt động
kém hiệu quả (có 33/206 HTX hoạt động
không hiệu quả, chiếm 16,01%), không có tích lũy vốn,
ngừng hoạt động một thời gian dài nhưng chưa được củng cố, giải thể.
- KTTT trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có
sự thay đổi lớn về chất; chưa có nhiều mô hình THT, HTX điển hình tiên tiến.
Nhiều THT, HTX vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, cơ sở vật chất
nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý của
các HTX còn nhiều hạn chế (cán bộ quản lý HTX chưa qua đào tạo: 131 người,
chiếm 37,11%).
- Công tác theo dõi, kiểm tra, quản
lý hoạt động của HTX chưa thực hiện thường xuyên và đạt kết quả chưa tốt; mặt khác,
các HTX cũng không quan tâm đến chế độ thông tin báo cáo định kỳ theo quy định,
gây khó khăn cho công tác quản lý.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
1. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo Bộ,
ngành có liên quan
- Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn cụ thể
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở
các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Nghị định
107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã.
2. Đề nghị
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam triển khai các hoạt động Hỗ trợ liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, phát triển các mô hình Hợp tác xã
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Quyết định số 88/QĐ-LMHTX ngày
01/02/2018 của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2022
I. MỘT SỐ YÊU CẦU
ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
- Kế hoạch phát triển KTTT năm 2022
là một phần quan trọng trong Kế hoạch phát triển KTTT 5
năm 2021-2025, Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước,
của địa phương.
- Phát triển HTX phải xuất phát từ
nhu cầu thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống; theo đúng các
giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX; đưa KTTT, nòng cốt là HTX thực sự là
thành phần kinh tế quan trọng, góp phần cùng với kinh tế
nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, bảo đảm
an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Một số quan tâm các chỉ tiêu số lượng,
mặt khác phải đặc biệt chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả. Việc
xây dựng Kế hoạch phát triển KTTT năm 2022 gắn liền với phát triển nông thôn mới,
xây dựng và thực hiện Tiêu chí 13 của Bộ tiêu chí phát triển nông thôn mới.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
1. Dự báo những thuận lợi,
khó khăn
1.1. Thuận lợi
Chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT ngày càng được hoàn thiện. Nhận thức của
người dân và chính quyền cơ sở về vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng
và phát triển thành phần KTTT trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội từng
bước được nâng cao. Các HTX đang từng bước chuyển đổi hình thức tổ chức và hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật. Phương thức hoạt động của một số HTX đã
được đổi mới, phù hợp với cơ chế thị trường và có hiệu quả nhất định, đã mang lại
lợi ích và tạo lòng tin cho các thành viên tham gia vào HTX.
1.2. Khó khăn
Đắk Nông là tỉnh miền núi, biên giới,
cơ sở hạ tầng còn yếu; các chương trình khuyến công, khuyến
lâm chưa phát huy hết hiệu quả; trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn,
các loại hình KTTT cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do thị trường
biến động, dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp, kéo dài. Một số chính sách hỗ
trợ, ưu đãi của Nhà nước đã được ban hành nhưng chưa có hướng dẫn kịp thời để
triển khai thực hiện; những yếu kém của HTX chưa được khắc phục (quy mô nhỏ
lẻ, thiếu vốn hoạt động, hiệu quả kinh doanh
thấp...); trình độ năng lực của cán bộ quản lý HTX
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa
và cạnh tranh gay gắt đòi hỏi bản thân HTX phải thích ứng với cơ chế thị trường,
phải tự mình trụ vững trên thương trường bằng những sản phẩm, dịch vụ thật sự
chất lượng, có như vậy HTX mới có thể cạnh tranh với các thành phần kinh tế
khác và hội nhập toàn cầu. Biến đổi khí hậu và dịch bệnh là những khó khăn mà
các loại hình KTTT cũng phải đối mặt.
2. Định hướng
chung về phát triển KTTT, HTX
Phát triển KTTT là nhiệm vụ thường
xuyên, lâu dài; đẩy mạnh công tác tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT sâu rộng trong xã hội; tập
trung hướng dẫn các HTX tổ chức lại hoặc chuyển đổi sang hình thức tổ chức khác
theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; giải thể các HTX ngừng hoạt động (đối
với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật HTX năm 2012), xóa tên
các HTX đã giải thể; rà soát, hướng dẫn cụ thể các THT thực hiện việc đăng ký
thành lập, tổ chức hoạt động đúng theo quy định của Nghị định số 77/2019/NĐ-CP
ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác;
Tập trung khắc phục những yếu kém, củng
cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, THT trên địa bàn tỉnh ở tất cả
các lĩnh vực, ngành nghề; phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh liên doanh,
liên kết giữa các THT, HTX với nhau và giữa THT, HTX với các thành phần kinh tế
khác; liên kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất gắn với thị trường, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cán bộ HTX;
Đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ,
khuyến khích, thành lập mới HTX, Liên hiệp HTX; xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn
với phát triển chuỗi giá trị một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh để
nhân rộng; nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực KTTT vào tăng trưởng kinh tế,
xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
3. Mục tiêu tổng
quát
- Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về nội dung Kết luận số 70-KL/TW
ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả Kinh tế tập thể, Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai
đoạn 2021-2030.
- Phát triển KTTT năng động, hiệu quả
và bền vững thực sự là thành phần quan trọng trong nền
kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất, các
giá trị và nguyên tắc của KTTT, thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và
nhiều tổ chức tham gia KTTT, HTX; không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng
cuộc sống của các thành viên, người lao động.
- Phát triển KTTT trong lĩnh vực nông
nghiệp với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, góp phần hình thành chuỗi
giá trị trong lĩnh vực nông nghiệp; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích chủ thể tham gia cũng như tạo điều kiện hình thành
những mô hình liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp - Hợp tác xã - nông dân gắn với
ứng dụng công nghệ cao. Mỗi xã phấn đấu có ít nhất một Hợp tác xã hoạt động có
hiệu quả, sản xuất, kinh doanh có lãi. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ HTX, THT sản
xuất theo hướng hữu cơ nhằm góp phần xây dựng thương hiệu
tập thể nông sản hữu cơ cấp tỉnh.
4. Một số mục
tiêu cụ thể
- Đến năm 2022, trên địa bàn tỉnh có
226 HTX, với tổng số thành viên tham gia HTX là 15.995 thành viên;
- Doanh thu bình quân của HTX đạt
1.650 triệu đồng/HTX/năm, lợi nhuận bình quân của HTX đạt 550 triệu đồng/HTX/năm;
- Thu nhập bình quân của thành viên
và lao động thường xuyên trong HTX đạt 66 triệu đồng/người/năm;
- Tổng số cán bộ quản lý HTX là 403
người, trong đó: Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt
trình độ sơ cấp, trung cấp là 130 người, số cán bộ quản lý
HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên 164 người.
- Ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực
nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2022 cả tỉnh có trên 37 HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và tiêu thụ nông sản, thực hiện truy xuất nguồn gốc
đối với hàng hóa nông sản và 30 số HTX nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp
theo chuỗi giá trị.
5. Các giải pháp
phát triển KTTT năm 2022
5.1. Thực hiện và hoàn thiện thể chế,
chính sách
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có
thẩm quyền để hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách về phát triển
KTTT và pháp luật có liên quan (đất đai, thuế, tín dụng,...); giải quyết
những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho KTTT phát triển ổn định, bền vững.
- Triển khai, thực hiện hiệu quả các
cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển KTTT, HTX, nhất là các
chính sách KTTT, HTX trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; gắn với việc
phát triển KTTT, HTX với việc thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn các chính
sách, văn bản Quy phạm pháp luật và nâng cao nguồn nhân lực HTX
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT, Luật Hợp tác xã
năm 2012, Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ, Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021
của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao nhận thức
về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của KTTT, HTX trong điều kiện mới
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, định hướng
các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng thời lượng đăng các
tin, bài về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển
KTTT, HTX; giới thiệu các gương điển hình, mô hình HTX tiêu biểu, phổ biến kinh
nghiệm, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nâng cao hiệu quả và lan tỏa
tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của HTX, thành viên HTX.
5.3. Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển
HTX theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ
về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012
- Sở, Ban, ngành, địa phương có liên
quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ, đáp ứng được nhu cầu của HTX trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đảm
bảo đạt hiệu quả cao nhất.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở, ngành lựa chọn các HTX có xu
hướng phát triển để tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng thành các HTX điển
hình tiên tiến để nhân rộng; đồng thời, triển khai xây dựng, củng cố HTX, THT ở
các xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động khu
vực KTTT, HTX
- Xây dựng, hướng dẫn tổ chức, củng cố
lại hoạt động của các HTX theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và
văn bản hướng dẫn có liên quan; hướng dẫn xử lý dứt điểm đối với các trường hợp
HTX không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã
năm 2012; giải thể các HTX không hoạt động và vướng mắc về công nợ, vốn góp,
không để các HTX tồn tại hình thức, hoạt động không đúng bản chất, xử lý nợ tồn
đọng để cải thiện môi trường hoạt động của khu vực KTTT, HTX.
- Hướng dẫn HTX trong việc rà soát Điều
lệ, tổ chức Đại hội thành viên để củng cố lại hoạt động của HTX, đảm bảo quy định
của Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Phát huy
vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong HTX; vận
động thành viên HTX góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động HTX thu hút thêm
thành viên mới; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao khả năng huy động và
tiếp cận nguồn lực cho các HTX.
- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia
các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông, tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh,
các hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Chú trọng đổi mới, phát triển các
HTX thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức
hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp, phát triển đa dạng các hình thức
hợp tác của nông dân, phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với phong trào
xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng
cao giá trị và phát triển bền vững.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về KTTT
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về KTTT từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; các Sở, Ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa bố trí cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm tham mưu giúp việc theo dõi, quản lý, giám sát và báo cáo hoạt động
của thành phần KTTT trong lĩnh đơn vị được phân công quản lý, đảm bảo thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT, đặc biệt ở khâu đăng ký HTX;
theo dõi, giám sát việc thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và hướng dẫn thực hiện
các chính sách đối với khu vực KTTT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về Kinh tế tập thể.
- Ban Chỉ đạo phát triển Kinh tế tập
thể tỉnh tăng cường công tác chỉ đạo quản lý nhà nước về KTTT ở cấp huyện; chú
trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thi hành Luật
Hợp tác xã năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực KTTT.
5.6. Huy động các lực lượng xã hội,
các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy
phát triển KTTT
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh trên cơ sở củng cố, đổi
mới tổ chức hoạt động, bảo đảm thực hiện tốt chức năng là tổ chức đại diện của
HTX.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh tăng cường
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân, các
tổ chức hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh có kế hoạch, chương trình hành động, phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện tốt công
tác vận động, giáo dục quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát
triển KTTT theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT và các quy
định của pháp luật; huy động và cân đối các nguồn lực của địa phương tham gia hỗ
trợ phát triển KTTT. Đồng thời, huy động các nguồn lực và sự hỗ trợ của cá
nhân, các tổ chức quốc tế để thúc đẩy phát triển KTTT.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các
cơ quan có liên quan tổ chức nghiên cứu, quán triệt Quyết định số 340/QĐ-TTg
ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 511/KH-UBND ngày 30/7/2021
của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai
đoạn 2021-2030 và Kế hoạch này; Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của
ngành, địa phương và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng
năm, phân công lãnh đạo phụ trách, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ,
biện pháp thực hiện cụ thể; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và
Đầu tư trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; đồng thời, gửi
Ban Chỉ đạo phát triển Kinh tế tập thể tỉnh để theo dõi.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này
của các ngành, địa phương; định kỳ trước ngày 28/12 hàng năm, chủ trì, phối hợp
với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị, địa phương tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển KTTT; tham mưu, đề xuất các giải pháp hiệu quả để Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
3. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa chủ động đề xuất gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cục Thuế tỉnh;
- Ngân hàng NN - Chi nhánh Đắk Nông;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh (để đăng tải);
- Lưu: VT, KTTH, KTN(Ch).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM
2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(kèm theo Kế hoạch số 576/KH-UBND
ngày 20 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2020
|
Năm
2021
|
Kế
hoạch năm 2022
|
Kế
hoạch
|
Ước
thực hiện cả năm
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
188
|
202
|
206
|
226
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX đang hoạt động
|
HTX
|
164
|
184
|
184
|
209
|
|
Số HTX thành lập mới
|
HTX
|
20
|
20
|
20
|
25
|
|
Số HTX tạm ngừng hoạt động
|
HTX
|
24
|
18
|
22
|
17
|
|
Số HTX giải thể
|
HTX
|
2
|
6
|
2
|
5
|
|
Số HTX đạt loại tốt, khá
|
HTX
|
-
|
|
|
102
|
|
Số HTX ứng dụng công nghệ cao
|
|
-
|
34
|
34
|
37
|
|
Số HTX nông nghiệp liên kết với
doanh nghiệp theo chuỗi giá trị
|
|
-
|
27
|
27
|
30
|
2
|
Tổng số thành viên HTX
|
Người
|
15.320
|
15.620
|
15.620
|
15.995
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên
mới
|
Thành
viên
|
300
|
300
|
300
|
375
|
|
Số thành viên ra khỏi HTX
|
Thành
viên
|
-
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động thường xuyên trong
HTX
|
Người
|
3.716
|
4.316
|
4.060
|
4.560
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
Người
|
|
300
|
44
|
125
|
|
Số lao động thường xuyên là thành
viên HTX
|
Người
|
|
300
|
300
|
375
|
4
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
313
|
353
|
353
|
403
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ sơ cấp, trung cấp
|
|
90
|
108
|
108
|
130
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo
đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
70
|
114
|
114
|
164
|
5
|
Doanh thu bình quân một HTX
|
Triệu
đồng/năm
|
1.000
|
2.500
|
1.500
|
1.650
|
|
Trong đó: Doanh thu của HTX với
thành viên
|
Triệu
đồng/năm
|
500
|
900
|
500
|
550
|
6
|
Lãi bình quân một HTX
|
Triệu
đồng/năm
|
180
|
500
|
300
|
200
|
7
|
Thu nhập bình quân
của lao động thường xuyên trong HTX
|
Triệu
đồng/năm
|
54
|
60
|
60
|
66
|
II
|
Liên hiệp Hợp tác xã (LH HTX)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Tổng số LH HTX
|
LH
HTX
|
3
|
4
|
3
|
4
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX đang hoạt động
|
|
3
|
4
|
3
|
4
|
|
Số LH HTX thành lập mới
|
LH
HTX
|
|
1
|
|
|
|
Số LH HTX giải thể
|
LH
HTX
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
HTX
|
15
|
17
|
15
|
17
|
3
|
Tổng số lao động trong LH HTX
|
Người
|
|
|
|
|
4
|
Doanh thu bình quân của một LH HTX
|
Triệu
đồng/năm
|
|
|
|
3.000
|
5
|
Lãi bình quân của một LH HTX
|
Triệu
đồng/năm
|
|
|
|
1.500
|
III
|
Tổ hợp
tác (THT)
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số THT
|
THT
|
262
|
|
262
|
272
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số THT có đăng ký hoạt động với
chính quyền
|
THT
|
152
|
|
157
|
172
|
2
|
Tổng số thành viên THT
|
Thành
viên
|
1.834
|
|
|
1.884
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới thu hút
|
Thành
viên
|
|
|
|
50
|
3
|
Doanh thu bình quân của một THT
|
Triệu
đồng/năm
|
200
|
|
210
|
250
|
4
|
Lãi bình quân một THT
|
Triệu
đồng/năm
|
20
|
|
30
|
30
|
PHỤ LỤC II
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN MINH HỢP TÁC
XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(kèm theo Kế hoạch số 576/KH-UBND
ngày 20 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện năm 2020
|
Năm
2021
|
Kế
hoạch năm 2022
|
Kế
hoạch
|
Ước thực hiện cả năm
|
1
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
188
|
202
|
206
|
226
|
|
Chia ra
|
|
|
|
0
|
|
|
HTX Nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
143
|
157
|
161
|
181
|
|
HTX Công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp
|
HTX
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
HTX Xây dựng
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
HTX Tín dụng
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
HTX Thương mại
|
HTX
|
11
|
11
|
11
|
11
|
|
HTX Vận tải
|
HTX
|
19
|
19
|
19
|
19
|
|
HTX khác (môi trường)
|
HTX
|
5
|
5
|
5
|
5
|
2
|
Liên
hiệp Hợp tác xã (LH HTX)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH HTX
|
LHTX
|
3
|
4
|
3
|
4
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
LH HTX Nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LH
TX
|
3
|
4
|
3
|
4
|
|
LH HTX Công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp
|
LH
TX
|
|
|
|
|
|
LH HTX Xây dựng
|
LH
TX
|
|
|
|
|
|
LH HTX Tín dụng
|
LH
TX
|
|
|
|
|
|
LH HTX Thương mại
|
LH
TX
|
|
|
|
|
|
LH HTX Vận tải
|
LH
TX
|
|
|
|
|
|
LH HTX khác
|
LH
TX
|
|
|
|
|
3
|
Tổ hợp
tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số THT
|
THT
|
262
|
|
|
272
|
|
Chia ra
|
|
|
|
|
|
|
THT Nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
262
|
|
|
272
|
|
THT Công nghiệp
- Tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
|
|
|
|
|
THT Xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
THT Tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
THT Thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
THT Vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
THT khác
|
THT
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM
2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(kèm theo Kế hoạch số 576/KH-UBND
ngày 20 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2020
|
Ước thực hiện năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
|
Nguồn vốn khác
|
1
|
2
|
3
|
4=(5)+(6)
|
5
|
6
|
7=(8)+(9)
|
8
|
9
|
10=(11)+(12)
|
11
|
12
|
I
|
HỖ TRỢ
CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC
XÃ (HTX)
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học,
cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số người được
đào tạo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số người được
tham gia bồi dưỡng
|
Triệu đồng
|
256
|
256
|
|
300
|
300
|
|
300
|
300
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
102,3
|
102,3
|
|
500
|
500
|
|
500
|
500
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
102,3
|
102,3
|
|
500
|
500
|
|
500
|
500
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Thí điểm số
cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
Người
|
6
|
6
|
|
|
|
|
10
|
10
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
132
|
132
|
|
|
|
|
600
|
600
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
132
|
132
|
|
|
|
|
600
|
600
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ về
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được
hỗ trợ
|
|
5
|
5
|
|
3
|
3
|
|
15,0
|
15,0
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
100
|
100
|
|
850
|
850
|
|
300,0
|
300,0
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
100
|
100
|
|
850
|
850
|
|
300,0
|
300,0
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ về
ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được
hỗ trợ
|
|
4
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
180
|
180
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
180
|
180
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ về
tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được
hỗ trợ
|
HTX
|
10,0
|
|
10,0
|
2
|
|
2
|
2,0
|
|
2
|
|
Tổng số vốn
được vay
|
Triệu đồng
|
3.648
|
|
3.648
|
2.530
|
|
2.530
|
2.000
|
|
2.000
|
5
|
Tạo điều
kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ
thành lập mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được
hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
HỖ TRỢ
RIÊNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ (HTX) NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được
hỗ trợ
|
|
7,0
|
7,0
|
|
8,0
|
8,0
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
4.520,4
|
4.520,4
|
|
5.480
|
5.480
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
4.520,4
|
4.520,4
|
|
5.480
|
5.480
|
|
|
|
|
|
Ngân sách
địa phương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ
giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số HTX
được hỗ trợ cho giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện
tích đất được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số HTX
được hỗ trợ cho thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện
tích đất được cho thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Số HTX
được miễn, giảm tiền thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền
thuê đất được miễn, giảm tiền thuê đất
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu đãi về
tín dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số HTX
được vay tổ chức tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền được
vay tổ chức tín dụng
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Số HTX
được hỗ trợ lãi suất vay
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền được
hỗ trợ lãi suất
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ trợ vốn,
giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được
hỗ trợ
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách địa phương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ về
chế biến sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh
phí hỗ trợ
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân
sách Trung ương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách
địa phương
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 17/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về
điều chỉnh, bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể tỉnh Đắk Nông;
2
Quyết định số 496/QĐ-BCĐ ngày 13/4/2021 của Trưởng Ban Chỉ đạo
Kinh tế tập thể tỉnh Đắk Nông về ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo phát triển Kinh tế tập thể tỉnh Đắk Nông;
3
HTX vệ sinh môi trường Quyết Thắng, huyện Cư Yút; HTX Nông lâm
nghiệp Thương mại dịch vụ Tia Sáng, thành phố Gia Nghĩa chế biến Chanh dây xuất
khẩu; HTX Chăn nuôi Đồng Tiến, huyện Đắk R’lấp sản xuất ra nhiều giống heo có
chất lượng cao cho thị trường Nam Miền trung - Tây Nguyên và Hồ Chí Minh; HTX
nông nghiệp Công bằng Thuận An huyện Đắk Mil, đã được cấp chứng nhận UTZ, Fair
trade xuất khẩu cà phê trên 300 tấn cà phê/năm, giá bán cao hơn
trong nước 6- 8 hiệu đồng/tấn, ngoài ra các thành viên được
hưởng phúc lợi từ nhà nhạp khẩu cà phê hàng tỷ đồng/năm.