Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 49/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Lê Duy Thành
Ngày ban hành: 08/03/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 3 năm 2021

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, nhằm tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu tác động của dịch Covid-19, đồng thời tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng; tiếp tục xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, thân thiện, thông thoáng; tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Nâng cao thứ hạng trong các xếp hạng quốc tế của WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh... nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh nước ta thuộc nhóm ASEAN 4. Cụ thể:

a) Nâng xếp hạng Môi trường kinh doanh - EoDB (của WB) lên 15 – 20 bậc

b) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh - GCI 4.0 (của WEF) tăng 5 – 10 bậc

c) Nâng xếp hạng Đổi mới sáng tạo - GII (của WIPO) lên 5 - 7 bậc

d) Nâng xếp hạng Hiệu quả logistics (của WB) lên 5 - 10 bậc.

đ) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch (của WEF) lên 10 - 15 bậc

e) Nâng xếp hạng Chính phủ điện tử (của UN) lên 10 - 15 bậc.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu và duy trì thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp xuống dưới 03 ngày.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số nộp thuế theo mục tiêu đề ra: Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế; Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng hoá đơn điện tử; Nộp thuế điện tử đối với hoạt động cho thuê nhà, nộp thuế điện tử lệ phí trước bạ, thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Giám sát việc thực thi quy định đối với thủ tục đặt in/tự in hóa đơn và thông báo phát hành đảm bảo đúng thời hạn 04 ngày theo quy định.

- Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu dưới 35 giờ, thời gian thực hiện thủ tục nhập khẩu dưới 40 giờ.

- Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng xuống 03 ngày.

- Thực hiện giải pháp cần thiết giảm thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn dưới 20 ngày.

- Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cấp phép xây dựng xuống còn dưới 14 ngày làm việc với thủ tục cấp mới.

- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày.

- Giải quyết tranh chấp thương mại xuống còn tối đa 110 ngày và thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng, nhất là đối với các tranh chấp quy mô nhỏ và giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua Tòa án.

- Tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh ít nhất 1-2 lần/năm, mỗi doanh nghiệp được tham gia ít nhất 01 cuộc đối thoại.

- Cung cấp ít nhất 40% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4.

- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đảm bảo 100% thanh toán học phí, viện phí, tiền điện, nước, vệ sinh môi trường, bưu chính, viễn thông qua hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các khu vực đô thị.

- Tháo gỡ 100% khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc thẩm quyền giải quyết, tạo thuận lợi về tiếp cận vốn, tín dụng, tài chính, thuế, thương mại, thanh toán điện tử; Rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp; Tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất, nhập khẩu; Khẩn trương phục hồi và phát triển ngành du lịch; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh; Tập trung xử lý vướng mắc về lao động; Đẩy mạnh thông tin truyền thông.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ chung

- Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và xây dựng, chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung trên đến các đơn vị trực thuộc và toàn thể các cán bộ, công chức thực thi công vụ trong tỉnh để thực hiện. Kiểm tra giám sát việc thực hiện hàng tháng trên tất cả các lĩnh vực.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số giải pháp cơ bản cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021.

- Đảm bảo thực thi đầy đủ các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.

- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, phù hợp với tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.

- Tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia: Các Sở, ban, ngành và UBND huyện/thành phố đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.

- Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4: Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua internet và dịch vụ bưu chính công ích. Đẩy mạnh ứng dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công và đảm bảo hệ thống thanh toán, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ổn định, an toàn, thuận lợi và hiệu quả cho người dân, khách hàng.

Các đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn đảm bảo 100% các trường học, bệnh viện, Công ty điện, Công ty cấp nước, Công ty vệ sinh môi trường, các Công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện...bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ trước tháng 12/2021.

- Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (startup): Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường vai trò nghiên cứu của các trường đại học; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp Bộ và hoạt động của các viện nghiên cứu Nhà nước; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa học, công nghệ. Khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo; tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp lớn đầu tư thực hiện vai trò “bà đỡ” cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển.Tuyệt đối không sử dụng các công cụ hành chính can thiệp vào hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học.

- Triển khai đồng bộ các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư “tại chỗ”, hỗ trợ các doanh nghiệp đã và đang triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai các biện pháp công tác, bảo đảm an ninh, trật tự quá trình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2021

2. Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan

2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

- Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh về chất lượng, hiệu quả của Trung tâm phục vụ Hành chính công và công tác cải cách hành chính, vấn đề tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả hoạt động của Trung tâm phục vụ Hành chính công, kết quả việc chậm hạn thủ tục hành chính của các sở, ngành, huyện, thành phố tại hội nghị hành chính UBND tỉnh. Bố trí 01 bộ phận thường trực tiếp thu, lắng nghe, tổng hợp các phản ánh của doanh nghiệp, người dân, các sở, ngành để kịp thời đề xuất Lãnh đạo UBND tỉnh giải quyết.

- Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Cung cấp ít nhất 40% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4; tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình; thực hiện việc thanh toán các dịch vụ công thông qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- Công khai đường dây nóng trên các phương tiện thông tin đại chúng để tiếp nhận các thông tin phản ánh của người dân, doanh nghiệp.

- Chủ trì, chịu trách nhiệm về việc thực hiện cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng và Chỉ số Tính năng động.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết, cụ thể thực hiện để cải thiện chỉ số Khởi sự kinh doanh (A1) và chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư (A5) xong trong Quý I/2021. Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Tham mưu, đề xuất chương trình họp hàng tháng để kiểm điểm tiến độ triển khai các dự án, tiến độ triển khai Luật Đầu tư công, tiến độ giải ngân, nợ xây dựng cơ bản các vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án theo Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công.

- Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải cách theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các nghị định hướng dẫn thi hành về khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Kiểm tra, rà soát tiến độ triển khai các dự án thu hút đầu tư (ngoài ngân sách); giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy mạnh tiến độ triển khai dự án.

- Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch đối thoại của UBND tỉnh Vĩnh Phúc với doanh nghiệp cho cả năm 2021. Chủ trì tham mưu và trực tiếp cùng lãnh đạo UBND tỉnh tiếp và đối thoại với doanh nghiệp chiều thứ 6 hàng tuần. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch làm việc với doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư (định kỳ tháng/lần theo khu vực và địa bàn); tăng cường công tác quản lý Nhà nước sau đăng ký kinh doanh và cấp phép đầu tư, kinh doanh.

- Đề xuất các giải pháp cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo nhiệm vụ được phân công; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh.

- Triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; đào tạo nghiệp vụ đầu tư xây dựng cho cán bộ công chức, viên chức trong các sở, ban, ngành, địa phương, ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, chịu trách nhiệm về việc thực hiện cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường.

2.3. Sở Tài chính

- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai thực hiện để cải thiện chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới (A8) và cấu phần nộp thuế trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (A2) (xong trong Quý I/2021).

- Thực hiện đúng quy trình cấp phát vốn ngân sách Nhà nước, đảm bảo kịp thời công khai minh bạch theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.

- Xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp có thu; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu đề xuất đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo các quy định hiện hành.

- Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước, đổi mới cơ chế đầu tư vốn Nhà nước làm chủ sở hữu; Tăng cường chức năng giám sát của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Chịu trách nhiệm về việc quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp.

- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan đề xuất UBND tỉnh phương án sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi báo cáo HĐND tỉnh quyết định, đảm bảo kịp thời, đúng quy định, phát huy hiệu quả đầu tư.

2.4. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để cải thiện chỉ số Cấp phép xây dựng (A3) (xong trong quý I/2021).

- Tiếp tục rà soát, cải cách quy trình, TTHC về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, nhất là chi phí không chính thức.

- Rà soát lại quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhằm rút ngắn thời gian cấp phép và thanh tra, kiểm tra xây dựng. Tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên giải quyết nhanh các thủ tục liên quan đến quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, cấp phép xây dựng, nhất là các dự án khu, cụm công nghiệp, dự án nhà ở công nhân; các dự án đầu tư FDI, DDI và các dự án nhà ở đô thị… Thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 20/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ (về việc không được yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 1 lần).

- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành chính..

- Thực hiện đối thoại với các doanh nghiệp các cơ quan, đơn vị Nhà nước, các sở, ngành, huyện, thành phố về các lĩnh vực quản lý xây dựng ít nhất 2 lần trong năm.

- Thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, công khai ngay lên mạng, phương tiện thông tin đại chúng để người dân và doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận các thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị... bằng các phương tiện điện tử thông minh.

- Đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn thực hiện việc thanh toán tiền nước và phí dịch vụ xử lý nước thải qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% thanh toán tiền nước không dùng tiền mặt theo mục tiêu của Nghị quyết số 02/NQ-CP đối với khu vực đô thị.

2.5. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham xây dựng kế hoạch triển khai cải thiện chỉ số Tiếp cận điện năng (A6) và chỉ số Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics (D1) (xong trong Quý I/2021).

- Chủ động làm việc với các doanh nghiệp gặp khó khăn về điện, về nguồn nguyên vật liệu để đề xuất các giải pháp hỗ trợ tìm nguồn nguyên vật liệu thay thế cho đơn vị. Kịp thời giải quyết hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan trong Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06- NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

- Chỉ đạo Công ty Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư giảm thời gian thực hiện các thủ tục về thỏa thuận đầu nối, mua bán điện năng, đảm bảo thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra.Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% thanh toán tiền điện không dùng tiền mặt theo mục tiêu của Nghị quyết số 02/NQ-CP .

- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu hàng hóa. Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn bán và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh (xong trong Quý I/2021).

- Chủ trì, chịu trách nhiệm về việc thực hiện cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

2.6. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai cải thiện chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (B1), chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng (A9) và chỉ số Phá sản doanh nghiệp (A10) (xong trong Quý I/2021).

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản năm 2014; nâng cao hiệu quả công tác thi hành án nhằm rút ngắn thời gian theo yêu cầu.

- Thực hiện kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp, mở các lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp với sự tham gia của chuyên gia tư vấn về pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều kiện để các doanh nghiệp dược hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của tỉnh.

- Chủ trì, chịu trách nhiệm về việc thực hiện cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Thiết chế pháp lý và ANTT.

2.7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu đầu tư hạ tầng, sản xuất trong các khu công nghiệp; Công khai, minh bạch quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về sử dụng đất trong các khu công nghiệp.

- Chủ động nắm bắt và đề xuất các biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; tăng cường đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, môi trường và phòng chống cháy nổ.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện đối thoại với các Doanh nghiệp đang hoạt động, sản xuất kinh doanh trong các KCN trên địa bàn tỉnh ít nhất 1-2 lần/năm, đảm bảo mỗi Doanh nghiệp được tham gia ít nhất 01 cuộc đối thoại.

- Thường xuyên trao đổi, đối thoại với công nhân lao động, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người lao động từ đó có những giải pháp đáp ứng tối đa nhu cầu của người lao động, tạo động lực cho người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các khu công nghiệp đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương (Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa, Lập Thạch I và II, Nam Bình Xuyên, Sông Lô I và II,...). Chịu trách nhiệm tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư các khu công nghiệp theo đúng quy định pháp luật. Hoàn thiện các thủ tục nâng cấp Cụm công nghiệp Đồng Sóc thành khu công nghiệp theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tập trung đôn đốc hoàn thiện các thủ tục pháp lý, hoàn thành bồi thường giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp đã được quyết định thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2.8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện lồng ghép kế hoạch triển khai nhằm cải thiện chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin (B5), chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin (C1), chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình kinh doanh (C4), chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức (C5) và chỉ số Sáng tạo trực tuyến (C6) vào kế hoạch hàng năm của ngành (xong trong Quý I/2021).

- Chủ động tham mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình và tổ chức triển khai thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Nhà nước.

- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước.

- Tích cực thông tin, tuyên truyền về chính sách trên Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh, các Cổng thông tin điện tử thành phần của các cơ quan Nhà nước nhằm giúp các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân dễ dàng tiếp cận thông tin về các quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản pháp lý liên quan; tuyên truyền biểu dương những doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có đóng góp trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Thường xuyên rà soát và đôn đốc các Sở, ngành, địa phương cập nhật và nâng cao chất lượng các trang thông tin điện tử của đơn vị mình đảm bảo thông tin công khai minh bạch và dễ hiểu, dễ tra cứu về các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin chính thống về tình hình dịch bệnh tại địa phương; đăng tin, bài, hình ảnh về Vĩnh Phúc là điểm đến an toàn, thân thiện, ứng xử văn minh đối với du khách. Tham mưu xây dựng kế hoạch tổng thể của UBND tỉnh trong việc hợp tác tuyên truyền với các cơ quan truyền thông lớn, có uy tín trong và ngoài nước. Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về báo chí; tuyệt đối không để các cơ quan báo chí đưa các thông tin thất thiệt, sai sự thật trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, chịu trách nhiệm về việc thực hiện cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Tính minh bạch.

2.9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện để cải thiện chỉ số Chất lượng đào tạo nghề (B6) và chỉ số Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức (C2) (xong trong Quý I/2021).

- Tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc trong việc cấp phép, gia hạn giấy phép cho lao động người nước ngoài và chế độ cho người lao động trong trường hợp phải nghỉ việc do thực hiện cách ly do Covid-19.

- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt... tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động.

- Chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra tại Nghị quyết 02/NQ-CP .

- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2022-202.

- Chủ trì, chịu trách nhiệm về việc thực hiện cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Đào tạo lao động.

2.10. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai xây dựng kế hoạch cải thiện chỉ số Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển (B8), chỉ số Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo (B9), chỉ số Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá (B10), các chỉ số thuộc nhóm Giải pháp công nghệ (C7) và các chỉ số thuộc nhóm Năng lực đổi mới sáng tạo (C8) (xong trong Quý III/2021).

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc cho vay vốn đầu tư cho vay vốn theo Đề án Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vay vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, giai đoạn 2014-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 05/9/2014.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực hấp thu, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, thu hút đầu tư của doanh nghiệp cho khoa học, công nghệ và sáng tạo. Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cấp chứng chỉ quản lý chất lượng sản phẩm, chứng chỉ quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.

- Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo Nghị quyết số 18/2020/NQ- HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số nội dung và mức chi thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2.11. Sở Nội vụ

- Chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (Sipas) (xong trong Quý I/2021).

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU ngày 30/11/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021; Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 08/12/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về Triển khai thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021.

- Triển khai các hình thức đánh giá cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc giải quyết công việc với nhà đầu tư, doanh nghiệp.

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết TTHC tại các sở ngành thông qua kết quả thực hiện tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công; thực hiện thanh tra công vụ theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

- Chủ trì, chịu trách nhiệm về việc thực hiện cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Chi phí thời gian và chỉ số Chi phí không chính thức.

2.12. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để cải thiện chỉ số Đăng ký tài sản (A7) và chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) (xong trong Quý I/2021).

- Giám sát, thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ viễn thám, khoáng sản, tài nguyên, môi trường, khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật. Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính một số thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.

- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện cắt giảm, đơn giản thủ tục hành chính, gộp thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất phù hợp với quy định.

- Ban hành hướng dẫn việc giải quyết đối với các trường hợp vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện thủ tục thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kịp thời tham mưu, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách và quy trình thủ tục trong công tác bồi thường GPMB để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư.

- Thực hiện đối thoại với các doanh nghiệp, các huyện thành phố về các lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường của mình ít nhất 01 lần/năm trong năm.

- Chủ trì, chịu trách nhiệm về việc thực hiện cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Tiếp cận đất đai.

2.13. Sở Giao thông Vận tải

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện để cải thiện chỉ số Hạ tầng (B4) (xong trong Quý I/2021).

- Triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UNDD tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3073/QĐ-UBND ngày 04/12/2020; tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên đầu các tuyến đường giao thông trọng điểm, giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông đô thị Vĩnh Phúc, đặc biệt là các tuyến đường đến các khu, cụm công nghiệp và hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh để thu hút đầu tư; Các tuyến đường đến các khu du lịch, khu danh thắng của tỉnh đảm bảo được thuận tiện an toàn và thông suốt tạo điều kiện cho ngành du lịch dịch vụ phát triển.

- Triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 (trong đó có nghiên cứu mở mới một số tuyến xe buýt) sau khi được Ban thường vụ Tỉnh ủy đồng ý chủ trương và UBND tỉnh phê duyệt; đa dạng hóa các hình thức vận tải phát triển vận tải và dịch vụ vận tải theo hướng hiện đại, chất lượng ngày càng được nâng cao với chi phí hợp lý, đảm bảo an toàn, tin cậy, nhanh chóng, tiện nghi, thân thiện môi trường.

- Triển khai thực hiện dự án bến xe khách theo đúng quy định của pháp luật. Chủ trì phối hợp với lực lượng Công an tỉnh các địa phương thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, tạo điều kiện thuận tiện nhất cho việc đi lại của toàn bộ công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.14. Sở Y tế

- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể (bằng văn bản) đến từng doanh nghiệp việc áp dụng các biện pháp cách ly, theo dõi sức khỏe đối với người dân đến hoặc đi từ khu vực đang có dịch nhằm hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp; phương pháp, cách thức, các quy định phải tuân thủ trong phòng, chống dịch bệnh; các trường hợp bắt buộc phải cách ly, các hướng dẫn cụ thể về cách đo thân nhiệt, cách kiểm soát dịch bệnh trong doanh nghiệp, các địa chỉ liên hệ để được hỗ trợ về y tế, về xác định tình trạng sức khỏe, về kiểm tra dịch tễ khi có yêu cầu hoặc nhu cầu của doanh nghiệp, cá nhân. Bảo đảm đủ nguồn cung khẩu trang, thuốc sát khuẩn, khử trùng, thiết bị đo thân nhiệt cho các doanh nghiệp. Chỉ đạo các cơ sở y tế, các trung tâm y tế, bệnh viện sẵn sàng tiếp nhận hỗ trợ cao nhất đối với các doanh nghiệp, đặc biệt người nước ngoài khi có yêu cầu. Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chống dịch và đảm bảo sức khỏe của người dân.

- Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh kết nối cơ sở dữ liệu với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý Nhà nước về Bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

- Chỉ đạo các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh phối hợp với các Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền viện phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong lĩnh vực y tế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.

2.16. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để cải thiện chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp (C3) và các chỉ số thuộc nhóm Nguồn nhân lực (C9) (xong trong Quý I/2021).

- Nghiên cứu, tham mưu để hoàn thiện chính sách nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học tại các cơ sở giáo dục.

- Tăng cường giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.

- Tích cực, tìm kiếm các giải pháp mới nhằm thu hút đầu tư đối với các dự án trong lĩnh vực giáo dục đào tạo và dịch vụ có liên quan đến ngành giáo dục.

- Chỉ đạo các trường học phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; khuyến khích các trường học xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để kết nối, chia sẻ thông tin với ngân hàng, thực hiện thu học phí bằng phương thức điện tử.

- Triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư công, đầu tư bằng nguồn xã hội hóa để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trong giáo dục.

2.15. Cục Thuế tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để cải thiện cấu phần Nộp thuế trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (A2) (xong trong Quý I/2021).

- Triển khai thực hiện các giải pháp, chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp dịch vụ, du lịch,... như gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, miễn tiền phạt chậm nộp thuế đối với các doanh nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo quy định của pháp luật.

- Công khai cơ sở dữ liệu về kê khai và hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, bộ chỉ tiêu thu ngân sách, mức thu của các đối tượng nộp thuế trên địa bàn, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng;

- Chủ trì hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc xây dựng chương trình, kế hoạch định kỳ hàng quý tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, tập trung giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp và người nộp thuế (xong trong Quý I/2021).

2.16. Thanh tra tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để cải thiện chỉ số Kiểm soát tham nhũng (B2) (xong trong Quý I/2021).

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện chương trình kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp theo đúng chương trình, không chồng chéo, trùng lắp trong kế hoạch thanh tra, không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.

- Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/04/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Đề xuất xây dựng kế hoạch thanh tra trách nhiệm công vụ trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại một số Sở, ngành có liên quan (xong trong Quý I/2021).

2.17. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện để cải thiện chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới (A8) (xong trong Quý I/2021).

- Thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành theo Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan trên nguyên tắc tuân thủ nghiêm pháp luật về hải quan.

- Xây dựng chương trình đối thoại với các doanh nghiệp định kỳ hàng quý/lần. Trước mắt tập trung giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn.

2.18. Bảo hiểm Xã hội tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch khai thực hiện để cải thiện cấu phần Nộp bảo hiểm trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (A2) (xong trong Quý I/2021).

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

- Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu và chi và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt theo mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết 02/NQ-CP .

2.19. Sở Ngoại vụ

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, xúc tiến thương mại với các nước có nền kinh tế, khoa học phát triển mạnh, góp phần tạo thuận lợi cho sản phẩm xuất khẩu, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.

- Tham mưu, đề xuất các giải pháp tạo điều kiện tốt nhất cho các cá nhân người nước ngoài làm việc tại Vĩnh phúc, phối hợp với các đại sứ quán, các cơ quan ngoại giao nhằm hỗ trợ, bảo vệ các nhà đầu tư nước ngoài tại Vĩnh phúc.

- Tham mưu tổ chức tốt các cuộc xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại; xây dựng kế hoạch thực hiện có hiệu quả công tác đối ngoại về kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn năm 2021 (xong trong Quý I/2021). Tham mưu tổ chức thăm hỏi động viên, trao đổi hữu nghị với các đại sứ quán, các cơ quan ngoại giao, các doanh nghiệp nước ngoài nhân các ngày kỷ niệm, ngày lễ của quốc gia đó.

- Tham mưu chuẩn bị các điều kiện để tỉnh mở rộng hợp tác hữu nghị với các địa phương thuộc các quốc gia có quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện với Việt Nam, các nước thuộc các quốc gia Tây Âu, Bắc Mỹ; tiếp và làm việc với Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các nước có quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện với Việt Nam, các nước Trung Đông, các nước ASEAN.

- Tham mưu tổ chức Hội nghị “Gặp gỡ Nhật Bản 2021” tại tỉnh Vĩnh Phúc; thực hiện thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh với tỉnh Akita (Nhật Bản), tỉnh Chungcheongbuk (Hàn Quốc).

2.20. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để cải thiện chỉ số Mức độ ưu tiên cho ngành du lịch (Đ1) (xong trong Quý I/2021).

- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch theo sản phẩm du lịch và thị trường mục tiêu; xây dựng kế hoạch xúc tiến du lịch đối với thị trường trong nước và ngoài nước; tổ chức hợp lý các sự kiện, hoạt động du lịch quan trọng để tạo hình ảnh, quảng bá, giới thiệu du lịch Vĩnh Phúc (xong trong Quý I/2021).

- Nghiên cứu đề xuất giải pháp xúc tiến du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; cải thiện toàn diện môi trường kinh doanh ngành du lịch; tích cực triển khai các giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch.

2.21. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh

- Định kỳ hàng tháng tổ chức khảo sát, tổng hợp và phản ảnh những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các TTHC của doanh nghiệp, các nhà đầu tư với các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh nhằm giải quyết và tháo gỡ kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp (xong trước ngày 25 hàng tháng).

- Tiếp tục xây dựng các tổ chức Hội doanh nghiệp đến các huyện, thành, thị để làm cầu nối giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý Nhà nước trợ giúp phát triển doanh nghiệp. Triển khai kế hoạch đào tạo đối với đối tượng là lãnh đạo, quản lý và bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của doanh nghiệp về các kiến thức liên quan hội nhập kinh tế quốc tế, thuế, kế toán, hải quan, quản trị doanh nghiệp…

- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai hoạt động đối thoại doanh nghiệp với các cấp chính quyền ít nhất 04 lần/năm, đảm bảo ít nhất mỗi doanh nghiệp được đối thoại 1 lần/năm. Đẩy mạnh vai trò phản biện trong tham gia các quy định, cơ chế chính sách của tỉnh, tạo cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, góp phần cải thiện tích cực môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh.

- Chủ trì tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá phản hồi của doanh nghiệp đối với các cơ chế, chính sách của tỉnh, sự năng động, sáng tạo và thái độ công tác của các sở, ban, ngành và địa phương cấp huyện để đánh giá, xếp hạng Chỉ số năng lực điều hành (DDCI) đối với các Sở, ban, ngành của tỉnh và của UBND cấp huyện.

- Xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh ký kết Thỏa thuận hợp tác và các cam kết giữa UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) giai đoạn 2021-2025.

2.22. Công an tỉnh

- Triển khai đồng bộ các biện pháp công tác, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn hoạt động của các doanh nghiệp, không để hình thành các tổ chức chính trị đối lập, hạn chế thấp nhất các cuộc đình công trái pháp luật xảy ra.

- Tạo điều kiện cho nhà đầu tư, cán bộ quản lý, chuyên gia nước ngoài,... nhập cảnh để sớm triển khai công việc sản xuất, kinh doanh; rút giảm các công đoạn và thủ tục gia hạn visa lao động cho các cán bộ quản lý, chuyên gia nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam (giảm tối đa việc phải quay về nước hoàn thiện thủ tục giấy tờ).

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Tăng cường các biện pháp và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng... góp phần phục vụ cho hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội của tỉnh.

- Tham gia hỗ trợ các chủ đầu tư, doanh nghiệp, các huyện, thành phố trong việc giải phóng mặt bằng.

2.23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021- 2025 để tạo chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững; Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất tiên tiến, xây dựng thương hiệu nông sản; Xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Tập trung thị trường tiêu thụ nội địa trong nước; ngăn chặn và kiểm soát tốt dịch bệnh trong chăn nuôi.

- Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

2.24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để cải thiện chỉ số Tiếp cận tín dụng (A4) (xong trong Quý I/2021).

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, cho vay mới để ổn định sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân do ảnh hưởng của dịch bệnh.

- Triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm góp phần cải thiện Chỉ số tiếp cận tín dụng; nâng cao mức độ sẵn có và đầy đủ về dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế; cải thiện và minh bạch hệ thống thông tin tín dụng; tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng, thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tiếp tục thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.

- Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giao dịch vay vốn, đăng ký giao dịch bảo đảm, thanh toán qua ngân hàng; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình tiếp cận nguồn vốn tín dụng.

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại phối hợp với các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính cho người dân theo chủ trương của Chính phủ.

- Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trên địa bàn, triển khai các giải pháp thu hút đầu tư trong lĩnh vực tài chính tín dụng, định hướng xây dựng Vĩnh Phúc thành một trung tâm tài chính trong tương lai.

2.25. Công ty Điện lực Vĩnh Phúc và các Công ty cấp nước sạch

- Đảm bảo chất lượng cung cấp đầy đủ và kịp thời điện, nước phục vụ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp không để xảy ra tình trạng cắt điện, nước ảnh hưởng đến sản xuất và thiệt hại cho doanh nghiệp, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, cấp nước nâng cấp về đường truyền đảm bảo thực mục tiêu đề ra.

- Phối hợp với các Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.

2.26. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Vĩnh Phúc

- Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành động của tỉnh sâu rộng trong các cấp, các ngành. Tăng cường theo dõi, giám sát các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.

- Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về nội dung khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp; tổng hợp các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, kịp thời thông tin tới các cơ quan chức năng giải quyết tháo gỡ kịp thời cho doanh nghiệp.

- Tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục tọa đàm, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, duy trì đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh các đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình đầu tư kinh doanh. Hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực quảng bá sản phẩm, quảng cáo doanh nghiệp, thương hiệu.

2.27. UBND các huyện, thành phố

- Tăng cường giám sát cán bộ, công chức, viên chức tại bộ phận “một cửa” nhằm tạo sự thông thoáng trong việc thực hiện thủ tục hành chính; niêm yết công khai quy định của thủ tục hành chính về trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, phí, lệ phí...

- Rà soát, chuẩn hóa các TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết, nhất là các các TTHC liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng cải tiến quy trình, đơn giản hồ sơ, thủ tục đảm bảo rút ngắn thời gian, giảm chi phí và hoàn thành các thủ tục theo đúng thời gian quy định.

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ đầu tư các dự án trên địa bàn để kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Thực hiện việc đối thoại với doanh nghiệp trên địa bàn ít nhất 04 lần/năm (lần đầu trong tháng 3/2021); kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Đảm bảo 100% các doanh nghiệp trên địa bàn được tham gia đối thoại.

- Tập trung chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nội dung của Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các nhiệm vụ được phân công và theo dõi đánh giá các chỉ số thành phần theo phụ lục kèm theo. Thời gian hoàn thành xây dựng kế hoạch trong Quý I/2021, báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính (về kinh phí) để tổng hợp.

2. Chế độ báo cáo: Trước ngày 31/5/2021 và ngày 30/11/2021, các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và các nội dung cụ thể theo Kế hoạch này, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Công an tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc; Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Vĩnh Phúc; Công ty Điện lực Vĩnh Phúc và các Công ty cấp nước sạch phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Phòng TM&CN Việt Nam;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- CPVP;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan ngành dọc Trung ương;
- Các đơn vị: HHDN tỉnh; TTPVHCC - Văn phòng UBND tỉnh; Đài PTTH tỉnh; Báo Vĩnh Phúc; Công ty Điện lực Vĩnh Phúc; Các Công ty cấp nước sạch;
- CV NCTH;
- Lưu: VT.
(H b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Duy Thành

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỈ SỐ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 08/3/2021 của UBND tỉnh)

Số TT

Chỉ số theo dõi

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

1

Khởi sự kinh doanh A1

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

2

Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội: A2

Cục thuế tỉnh và Bảo hiểm xã hội tỉnh

3

Cấp phép xây dựng: A3

Sở Xây dựng

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

4

Tiếp cận tín dụng: A4

Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Vĩnh Phúc

5

Bảo vệ nhà đầu tư: A5

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

6

Tiếp cận điện năng: A6

Sở Công Thương

Công ty Điện lực Vĩnh Phúc

7

Đăng ký tài sản: A7

Sở Tài nguyên và Môi trường

8

Giao dịch thương mại qua biên giới: A8

Sở Tài chính

Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh

9

Giải quyết tranh chấp hợp đồng: A9

Sở Tư pháp

Toà án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự

10

Phá sản doanh nghiệp: A10

Sở Tư pháp

Toà án nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự

11

Chi phí tuân thủ pháp luật: B1

Sở Tư pháp

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

12

Kiểm soát tham nhũng: B2

Thanh tra tỉnh

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

13

Chất lượng quản lý hành chính đất đai: B3

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

14

Hạ tầng: B4

Sở Giao thông Vận tải

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

15

Ứng dụng công nghệ thông tin: B5

và Sở Thông tin và truyền thông

16

Chất lượng đào tạo nghề: B6

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố

17

Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển: B8

Sở Khoa học và Công nghệ

18

Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo: B9

Sở Khoa học và Công nghệ

19

Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá B10

Sở Khoa học và Công nghệ

20

Hạ tầng công nghệ thông tin C1

Sở Thông tin truyền thông

21

Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức: C2

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

22

Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp: C3

Sở Giáo dục và Đào tạo

UBND các huyện, thành phố

23

Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình kinh doanh: C4

Sở Thông tin truyền thông

24

Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức: C5

Sở Thông tin truyền thông

25

Sáng tạo trực tuyến: C6

Sở Thông tin truyền thông

26

Giải pháp công nghệ: C7

Sở Khoa học và Công nghệ

27

Năng lực Đổi mới sáng tạo: C8

Sở Khoa học và Công nghệ

28

Nguồn nhân lực: C9

Sở Giáo dục và Đào tạo

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

29

Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics D1

Sở Công Thương

Chi cục hải quan tỉnh Vĩnh Phúc

30

Mức độ ưu tiên cho ngành du lịch: Đ1

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện thành phố

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 49/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ngày 08/03/2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


90

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.151.90
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!