ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
473/KH-UBND
|
An
Giang, ngày 16 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ,
TỔ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1400/QĐ-UBND NGÀY 09/5/2017 CỦA
UBND TỈNH AN GIANG
I. Căn cứ xây dựng
kế hoạch
Chương trình hành động số 04-CTr/TU
ngày 18/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày
10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các
hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020;
Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ
hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Công văn số 2103/BTC-NSNN ngày
10/02/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Công văn số 8883/BTC-TCDN ngày
29/6/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển hợp
tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
chính phủ;
Quyết định số 1145/QĐ-UBND ngày
24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Phê duyệt Kế hoạch Phát triển kinh
tế tập thể 05 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh An Giang;
Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày
29/12/2016 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ
bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại
hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ hợp tác xã giai đoạn
2015-2020;
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài Chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày
09/5/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án Đổi mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp
tác trong nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020.
II. Đối tượng,
mục tiêu
1. Đối tượng
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nông nghiệp (gọi chung là hợp tác xã) và các thành viên của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Các tổ hợp tác và thành viên tổ
hợp tác hoạt động theo Luật Dân sự, có liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản.
2. Mục tiêu
Mục tiêu chung: Đổi mới toàn diện, phát triển đa dạng, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt
động của hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp. Đưa kinh tế hợp tác thoát khỏi
tình trạng yếu kém hiện nay; đủ năng lực nội tại để vừa phục vụ tốt cho thành
viên vừà tham gia và đứng vững trên thị trường trong tiến trình hội nhập một
cách độc lập.
Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập,
hợp nhất, xóa tên, giải thể các hợp tác xã yếu kém, các hợp tác xã không hoạt động
hoặc hoạt động không đúng Luật Hợp tác xã.
- Thành lập mới 4 - 6 HTX/năm, có 100% hợp tác xã được chuyển đổi và hoạt
động theo Luật hợp tác xã năm 2012.
- Có 25 % số hợp tác xã có tham
gia liên kết với doanh nghiệp thực hiện cánh đồng lớn, hoặc
các liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi giá trị khác.
- Bộ máy quản lý điều hành hợp tác
xã: 15% có trình độ đại học cao đẳng; 20% có trình độ sơ cấp, trung cấp.
- Đến 2020 có 29% hợp tác xã hoạt động mạnh và
37,5% hợp tác xã hoạt động khá.
- Đến 2020 có hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã hoạt
động quy mô liên huyện.
III. Nội dung:
Định hướng phát triển hợp tác xã
kiểu mới gắn với liên kết thực hiện chuỗi giá trị, phát triển bền vững dựa trên
05 tiền đề: (1) nguồn nhân lực, (2) vốn, (3) kỹ thuật, (4) quản lý điều
hành, (5) hành lang pháp lý, trong đó
chú trọng mạnh đến yếu tố phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và thực hiện các chính
sách khuyến khích ưu đãi đầu tư; chính sách đặc thù và tập trung; đầu tư phát
triển hợp tác xã, nâng chất tổ hợp tác.
Giai đoạn 2017-2020 sẽ triển khai thực hiện các
hoạt động sau:
1. Tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế hợp
tác:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung thành viên, nhiệm vụ Ban Chỉ đạo, Tổ Điều phối, Tổ Giúp việc
và Tiểu Ban Tổ chức lại sản xuất theo Quyết
định số 3661/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh An Giang.
- Cấp huyện: tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được
phân công đối với công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác theo Quyết định
số 1400/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh.
- Tiểu Ban Tổ chức lại sản xuất (cấp tỉnh) và Tổ
giúp việc, Tổ Điều phối (cấp tỉnh và huyện)
xây dựng kế hoạch công tác hàng năm. Thường xuyên kiểm tra thực hiện, đánh giá
kết quả, báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết đánh giá rút kinh nghiệm.
2. Nâng cao năng lực cho
lực lượng quản lý nhà nước, cán bộ tư vấn về kinh tế hợp tác
Tổ chức 08 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về kinh tế hợp tác cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ chủ chốt của
các tổ chức đoàn thể các cấp, nhất là cấp xã, trung bình 02 lớp/năm,
thời gian học 03 ngày/lớp. Dự kiến sẽ bồi dưỡng tập huấn cho 200 người, kinh
phí 518,08 triệu đồng.
3. Tuyên truyền vận động nhân dân về kinh tế hợp tác
Ngân sách nhà nước bố trí 650 triệu đồng để tuyên truyền về kinh tế hợp tác, về mô hình thí điểm hợp tác xã
kiểu mới. Nội dung tuyên truyền gắn với nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới; tổ chức lại sản xuất theo các mô hình hiệu quả, Cánh đồng lớn theo
chuỗi giá trị; chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... cụ thể:
- Năm 2017: 100 triệu đồng;
- Năm 2018: 200 triệu đồng;
- Năm 2019: 200 triệu đồng;
- Năm 2020: 150 triệu đồng;
Đồng thời, từ năm 2018 đến 2020 sẽ tổ chức các
cuộc Hội nghị, triển khai nghị quyết, chủ trương, chính sách cho cán bộ về kinh
tế hợp tác; Dự kiến sẽ tổ chức 08 cuộc hội nghị, trong đó năm 2018 và 2019 mỗi
năm 03 cuộc hội nghị, năm 2020 02 cuộc hội nghị. Kinh phí thực hiện 88,8 triệu
đồng.
4. Củng cố hoạt động các
hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có
- Tổ chức 07 đợt thanh tra,
khảo sát, rà soát lại hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác;
đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu hợp tác, cụ thể: 2017 01 đợt;
2018 – 2020 mỗi năm 02 đợt. Kinh phí dự kiến 78,75 triệu đồng.
- Thực hiện hoạt động tư vấn, củng cố, đồng thời
tư vấn hỗ trợ thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất khoảng 41
HTX, trong đó 2017 (06 HTX); 2018 (13 HTX); 2019 (15 HTX); 2020 (07 HTX). Kinh
phí thực hiện 390,32 triệu đồng.
5. Nâng
cao năng lực bộ máy quản lý điều hành và
thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác
- Tổ chức 43 lớp bồi dưỡng tập huấn cho các hợp
tác xã. Nội dung chủ yếu về Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong HTX; Quản lý
Tài chính HTX theo Luật HTX 2012, Chuỗi giá trị ngành hàng và kết nối thị trường. Khởi sự kinh doanh, Marketing, Quản lý chất
lượng sản phẩm, Soạn thảo văn bản; Quản trị doanh nghiệp;
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh; Hạch toán kinh tế ngành,…. Đối tượng là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và thành viên các hợp
tác xã. Thời gian dự kiến 03 ngày/lớp. Dự kiến sẽ bồi dưỡng tập huấn cho
1.075 lượt người, kinh phí khoảng 1.433 triệu đồng, cụ thể:
+ Năm 2017: Tổ chức 03 lớp tại tỉnh, kinh phí
165,71 triệu đồng;
+ Năm 2018: Tổ chức 14 lớp tại huyện, kinh phí
443,59 triệu đồng;
+ Năm 2019 và 2020: Tổ chức 26 lớp, trung bình mỗi
năm tổ chức 13 lớp, kinh phí 823,82 triệu đồng.
- Tổ chức 07 lớp đào tạo cán bộ quản
lý, điều hành và kiểm soát hợp tác xã
(lớp Giám đốc điều hành, Kiểm soát HTX). Đối tượng đào tạo là những người
đang và chuẩn bị tham gia quản lý điều hành hợp tác xã. Các cán bộ tham gia quản
lý, tư vấn cho hợp tác xã. Thời gian đào tạo khoảng 30 ngày/lớp. Dự kiến sẽ đào
tạo bồi dưỡng cho khoảng 175 người, kinh phí 2.316 triệu đồng, cụ thể:
+ Năm 2017: Tổ chức 01 lớp, kinh phí 330,85 triệu
đồng;
+ Từ năm 2018 đến 2020: Tổ chức 06 lớp, trung
bình mỗi năm tổ chức 02 lớp, kinh phí 1.985,10 triệu đồng.
6. Tổ chức Hội thảo, hội nghị và các chuyến
nghiên cứu, học tập kinh nghiệm
- Giai đoạn 2017 – 2020 tổ chức 04 cuộc hội nghị,
hội thảo nhằm triển khai Đề án, tổ chức sơ kết, tổng kết,..dự kiến kinh phí thực
hiện 134,80 triệu đồng.
- Từ năm 2018 – 2020 sẽ tổ chức 03 chuyến nghiên
cứu, học tập kinh nghiệm về cách làm hay và hiệu quả ở các địa phương ngoài tỉnh;
Mỗi năm tổ chức 01 chuyến, dự kiến kinh phí khoảng 450 triệu đồng.
7. Đầu tư phát triển, cơ
chế chính sách
7.1.Chính sách
đặc thù hỗ trợ thành lập mới, hợp nhất,
sáp nhập, giải thể hợp tác xã:
Ngân sách hỗ trợ hợp tác xã một phần
kinh phí để thực hiện việc thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Dự kiến mức hỗ trợ đối
với HTX thành lập mới là 20 triệu đồng/HTX; sáp nhập, hợp nhất, giải thể là 10
triệu đồng/HTX. Giai đoạn này dự kiến sẽ hỗ trợ cho khoảng 35 HTX, với kinh phí
580 triệu đồng, cụ thể:
+ Năm 2018: Hỗ trợ 13 HTX, Kinh phí dự kiến 210
triệu đồng.
+ Năm 2019: Hỗ trợ 15 HTX, Kinh phí dự kiến 230
triệu đồng.
+ Năm 2020: Hỗ trợ 07 HTX, Kinh phí dự kiến 140
triệu đồng.
7.2. Chính sách về phát triển nguồn nhân lực:
- Hỗ trợ đào tạo cơ bản (Đại học, cao đẳng,
trung cấp): ngân sách đài thọ 100% kinh phí cho bộ máy quản lý và thành viên hợp tác xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, chuyên môn nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý kế thừa cho HTX (có cam kết làm việc lâu dài cho HTX sau đào
tạo, phải bồi hoàn chi phí nếu không giữ đúng cam kết). Dự kiến sẽ hỗ trợ 55
người với kinh phí ước thực hiện 380,05 triệu đồng, cụ thể: năm 2018 (19 người);
năm 2019 (18 người); năm 2020 (18 người).
- Hỗ trợ đưa lao động về làm việc có thời hạn tại
các HTX NN: nhằm hỗ trợ lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên về
làm việc ở HTX để hỗ trợ quản trị, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản
xuất kinh doanh. Dự kiến hỗ trợ đưa khoảng 66 lao động về làm việc tại các HTX.
Kinh phí thực hiện 6.890 triệu đồng, cụ thể: năm 2018 (30 người); năm 2019 (18
người); năm 2020 (18 người).
7.3. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển:
Thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Trong giai đoạn 2017 - 2020 dự kiến hỗ trợ
cho 22 HTX NN có dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nhằm mục đích phục vụ
sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã với kinh phí khoảng
32.000 triệu đồng. Hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã như: trụ sở; sân phơi; nhà
kho; nhà xưởng sơ chế, chế biến; nhà lưới; điện, nước sinh hoạt; chợ; công
trình thủy lợi; giao thông nội đồng; cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản; cửa
hàng vật tư nông nghiệp. Dự án phải được thực hiện đúng các thủ tục về đầu tư
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể: Năm 2017 (02 dự án); năm 2018 (07
dự án); năm 2019 (07 dự án); năm 2020 (06 dự án).
7.4. Chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình điểm,
ứng dụng KHCN:
Giai đoạn 2018 – 2020 hỗ trợ xây dựng các mô
hình hợp tác xã kiểu mới làm điểm cụ thể trong các lĩnh vực nông nghiệp: trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản, ứng dụng công nghệ cao. Đối với mô hình điểm về lúa
gạo thì gắn với thực hiện mô hình theo tiêu chí cánh đồng lớn. Dự kiến hỗ trợ
14 mô hình, kinh phí khoảng 22.400 triệu đồng, cụ thể: Năm 2018 (07 mô hình);
năm 2019 (05 mô hình); năm 2020 (02 mô hình).
7.5. Chính sách xúc tiến thương mại:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho
HTX để tham gia hội chợ triễn lãm và xây dựng nhãn hiệu hàng hóa; Định mức dự
kiến hỗ trợ mỗi HTX là 25 triệu đồng/lần cho 20 HTX với kinh phí 500 triệu đồng,
cụ thể:
- Tham gia hội chợ triễn lãm: Năm 2018 (03 HTX);
năm 2019 (03 HTX); năm 2020 (02 HTX);
- Tham gia xây dựng nhãn hiệu hàng hóa: trung
bình mỗi năm hỗ trợ 04 HTX.
IV. Kinh phí và nguồn thực hiện:
Dự toán kinh phí thực hiện Đề án 68.810 triệu
đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương 40.654
triệu đồng: Thực hiện hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực, hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngân sách tỉnh 28.156
triệu đồng: Thực hiện hỗ trợ tuyên truyền, thành lập mới, tổ chức lại hoạt
động của hợp tác xã; Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý, Giám đốc điều hành, Kiểm
soát và Kế toán hợp tác xã; Hỗ trợ đào tạo cơ bản (Đại học, Cao đẳng). Tùy theo
khả năng cân đối ngân sách thực hiện hỗ trợ chính sách đặc thù của tỉnh, hỗ trợ
đầu tư theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Vốn đối ứng của các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp theo quy định để thực hiện Chương trình, Kế
hoạch được duyệt.
- Vốn huy động từ các tổ chức, cá
nhân
- Vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án của trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân khác, cụ thể:
+ Vốn Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016.
+ Vốn thực hiện Kế hoạch xây dựng
cánh đồng lớn lúa, nếp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2025 được phê duyệt tại Quyết
định số 945/QĐ-UBND ngày 05/4/2016 của UBND tỉnh An Giang: để thực hiện bồi dưỡng,
tập huấn cho cán bộ quản lý của các hợp tác xã tham gia thực hiện thí điểm; thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động xây dựng mô hình thí điểm hợp tác xã kiểu
mới.
+ Vốn Dự án Chuyển đổi nông nghiệp
bền vững (VnSAT) tại An Giang: hỗ trợ trang thiết bị, cơ sở hạ tầng nhằm ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
+ Vốn thực hiện Đề án Tái cơ cấu
nông nghiệp.
+ Vốn các Chương trình, Đề án Xúc
tiến thương mại: Hỗ trợ kinh phí tham gia xúc tiến thương mại cho các hợp tác
xã.
+ Vốn từ các chương trình, dự án của
các ngành, lĩnh vực khác, các tổ chức, cá nhân khác.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Là cơ quan đầu
mối, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương triển
khai thực hiện kế hoạch hàng năm; Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương và đơn vị thực hiện; Tổng hợp, nghiên cứu đề xuất
các chính sách đặc thù nhằm phát triển hợp tác xã; Tổng hợp nhu cầu kinh phí,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch bố trí ngân sách thực hiện hàng năm. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: phối hợp Sở Tài chính và sở, ngành liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng của hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp theo lộ trình được phê duyệt.
3. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách và
các nguồn hợp pháp khác, thẩm định và tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
4. Liên minh hợp tác xã
tỉnh: Tăng cường hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; Thực hiện chức năng tư vấn, hỗ trợ, đào
tạo, tập huấn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong hoạt động và
phát triển.
5. Hội Nông dân và các tổ
chức đoàn thể cấp tỉnh: chịu trách nhiệm tuyên truyền vận động nông
dân tham gia chuỗi liên kết, xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất theo tiêu chí
Cánh đồng lớn; Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia và hình thành các tổ hợp
tác, hợp tác xã.
6. Các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh: Phối hợp với các địa phương
và Sở ngành liên quan thực hiện Kế hoạch theo chức năng
nhiệm vụ của mình.
7. UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
Căn cứ vào Kế hoạch này, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh; chỉ đạo các phòng ban xây dựng kế
hoạch (hoặc điều chỉnh kế hoạch) 5 năm về phát triển hợp tác xã của địa phương;
Xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT. TU, TT. HĐND, TT.UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, TC;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|